Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh qua dạy học một số tác phẩm văn học việt nam lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.29 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MAI QUỲNH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC VĂN HĨA GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MAI QUỲNH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC VĂN HĨA GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM LỚP 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Khánh Thành


HÀ NỘI - 2014

2


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................
iii
Danh mục các bảng .........................................................................................v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................9
1.1. Tích hợp và dạy học theo hướng tích hợp................................................9
1.1.1. Khái niệm tích hợp ................................................................................9
1.1.2. Mục đích của việc tích hợp ...................................................................
10
1.1.3. Tổng quan về dạy học tích hợp .............................................................
11
1.2. Văn hóa và giáo dục văn hóa trong nhà trường .......................................
14
1.2.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................
14
1.2.2. Khái niệm giao tiếp ...............................................................................
15
1.2.3. Văn hóa ứng xử .....................................................................................
17
1.2.4. Văn hóa giao tiếp .................................................................................

18
1.2.5. Văn hóa giao tiếp trong nhà trường .....................................................
20
1.3. Dạy học văn là hình thức giao tiếp văn hóa đặc thù ................................
25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG TÍCH HỢP
GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC VĂN
29
HỌC VIỆT NAM LỚP 12 ............................................................................
2.1. Thực trạng văn hóa giao tiếp trong nhà trường hiện nay ........................
29
2.1.1. Giao tiếp giữa giáo viên với học sinh ..................................................
29
2.1.2. Giao tiếp giữa học sinh với học sinh .....................................................
32
2.1.3. Giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên ..................................................
34
2.1.4. Giao tiếp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh .................................
35
2.2. Thực trạng việc tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh
qua các giờ dạy học tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12 ................................
38
2.2.1. Thực trạng áp dụng dạy học tích hợp trong bộ mơn Ngữ văn ............
38
2.2.2. Thực trạng việc tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học
sinh THPT qua các giờ dạy học tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12 .............
41
2.2.3. Khảo sát việc áp dụng dạy học tích hợp giáo dục văn hóa giao
tiếp cho học sinh ..............................................................................................
42


1


2.3. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản cần giáo dục cho học sinh .........................
46
2.3.1. Các kĩ năng giao tiếp cần được giáo dục cho HS .................................
46
2.3.2. Phương pháp giao tiếp hiệu quả ............................................................
47
2.4. Những tác phẩm, đoạn trích có thể tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp .............
48
2.4.1. Những tác phẩm, đoạn trích được đưa vào giảng dạy trong
chương trình văn học lớp 12 có thể tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp ..............
48
2.4.2. Xác định địa chỉ tích hợp gắn với các nội dung tích hợp cụ thể ...........
49
2.5. Các phương pháp thực hiện để tích hợp giáo dục văn hóa giao
tiếp cho học sinh ..............................................................................................
59
2.5.1. Những nguyên tắc đề xuất phương pháp ..............................................
59
2.5.2. Những phương pháp dạy học đã áp dụng trong q trình tích
hợp giáo dục văn hóa giao tiếp........................................................................
62
2.5.3. Ứng dụng trong một số tác phẩm, đoạn trích cụ thể .............................
71
82
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................

82
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ..........................................................................
82
3.3. Yêu cầu thực nghiệm................................................................................
82
3.4. Đối tượng, không gian và thời gian thực nghiệm ....................................
83
3.5. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ...................................................
83
3.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm ...........................................................................
83
3.5.2. Tiến hành thực nghiệm..........................................................................
84
3.6. Giáo án thực nghiệm ................................................................................
86
3.7. Tiến trình thực nghiệm .............................................................................
102
3.8. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm .................................................
102
3.9. Kết quả thực nghiệm ................................................................................
102
3.9.1. Đánh giá qua quan sát giờ học ..............................................................
102
3.9.2. Đánh giá qua phiếu điều tra ..................................................................
103
3.9.3. Đánh giá qua bài làm của học sinh .......................................................
105
107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận ......................................................................................................

107
2. Khuyến nghị ................................................................................................
108
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
113
PHỤ LỤC .......................................................................................................

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới, mục tiêu giáo dục của quốc gia nào cũng là đào tạo nên
những con người có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của xã
hội. Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì các cơ sở
giáo dục phải thực hiện tốt việc phát triển hài hoà giữa tri thức với thái độ và
kĩ năng hành động. Có như vậy mới đáp ứng được việc đào tạo ra những con
người không chỉ có trí tuệ cao mà cịn có tâm hồn trong sáng và thể chất
cường tráng. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay khi cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đang rất phát triển, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia nào có nhân
lực trí tuệ cao, kĩ năng tốt và khả năng sáng tạo lớn. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng giáo dục ngày càng được chú trọng hơn.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, sự hội nhập kinh tế quốc tế
diễn ra mạnh mẽ. Trong q trình hội nhập đó, bên cạnh việc sàng lọc để tiếp
thu những tinh hoa văn hóa của các nước khác trên thế giới thì việc pha tạp,
lai căng văn hóa làm mất đi thuần phong mĩ tục, là vấn đề nan giải đối với các
nhà quản lí giáo dục và gây nhức nhối trong dư luận. Điều này có tác động
không nhỏ đến suy nghĩ, hành động của học sinh, đặc biệt là đối tượng học
sinh THPT.

Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục là dạy chữ phải đi
đôi với dạy người để các em học sinh được phát triển một cách toàn diện, phát
huy tối đa những năng lực của mình. Tuy nhiên, thực tế cơng tác giáo dục
trong các nhà trường hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Đa phần, chúng ta chỉ
thiên về dạy chữ chứ chưa thực sự chú trọng đến việc dạy người. Thể hiện ở
nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, ít có tính thực tiễn. Điều này dẫn
đến nhiều hậu quả khác nhau, trong đó có hậu quả về mặt phát triển đạo đức,
lối sống của các em có phần thiên lệch. Biểu hiện rõ nhất là việc nhiều học
sinh có lối sống thờ ơ, vơ cảm, ít quan tâm tới mọi người xung quanh. Nhiều

3


em sống khơng có ước mơ, hồi bão thậm chí khơng ít em có lối sống bng
thả, suy đồi đạo đức dẫn tới vi phạm pháp luật. Thực tế đó cho thấy, vẫn còn
một khoảng cách khá lớn giữa kiến thức và hành vi của con người trong định
hướng giáo dục chung của chúng ta hiện nay. Nếu chỉ chú ý tới kiến thức thì
con người có thể nhận được những thơng tin nhưng lại ít tác động đến hành
vi. Ngược lại, nếu có được những kỹ năng sống thì sẽ có sự tác động tích cực
lên cuộc sống. Khi những kỹ năng của mỗi người phát triển và nâng cao thì sự
tự tin, tự trọng cũng sẽ tăng theo. Điều này rất quan trọng vì lịng tự trọng là
một trong những nhân tố quyết định hành vi của mỗi người, duy trì lối sống
lành mạnh và có trách nhiệm trước bản thân và cộng đồng. Do đó, việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường là một việc làm rất quan
trọng và cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Theo các nhà tâm lý học, có 10 nhóm kĩ năng sống cần thiết đối với
học sinh là: Kĩ năng tự phục vụ bản thân; Kĩ năng xác lập mục tiêu cho cuộc
đời; Kĩ năng quản lý thời gian hiệu quả; Kĩ năng điều chỉnh và quản lý cảm
xúc; Kĩ năng nhận thức và đánh giá bản thân; Kĩ năng hợp tác, chia sẻ; Kĩ
năng thể hiện tự tin trước đám đông; Kĩ năng đối diện ứng phó khó khăn

trong cuộc sống; Kĩ năng đánh giá người khác; Kĩ năng giao tiếp ứng xử.
Trong đó Kĩ năng giao tiếp ứng xử trong trường học là vấn đề mang tính thời
sự được nhiều người quan tâm.
Vậy thực trạng văn hóa giao tiếp trong học đường hiện nay như thế
nào? Phần lớn các bạn trẻ ngày nay có kiến thức rộng, nhanh nhạy trong nắm
bắt thơng tin, có tinh thần cầu thị trong học tập có khả năng ứng dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn cao, q trọng thầy cơ đồn kết với bạn bè
sống có kỷ cương không ngừng phấn đấu vươn lên trong học tập và cuộc
sống. Nhưng có một bộ phận khơng nhỏ thế hệ trẻ đang ứng xử một cách vơ
văn hóa như nói tục, chửi bậy, giao tiếp bằng lời nói và cử chỉ không lành
mạnh, nhiều em không phân biệt được đúng, sai... Hiện tượng dùng bạo lực

4


để giải quyết những mâu thuẫn rất bình thường giữa các em học sinh đang
diễn ra ở nhiều cấp học, nhiều địa phương; hiện tượng học sinh có những thái
độ, hành động vô lễ với thầy cô giáo cũng khá phổ biến.... Nhà tư vấn tâm lý
Phạm Thị Thúy cho rằng: “Văn hóa ứng xử, giao tiếp học đường Việt Nam đã
ở báo động cấp độ đỏ”. Trong bài “Đôi điều suy nghĩ về giáo dục văn hóa
giao tiếp trong nhà trường” Trần Đình Thích chia sẻ “Khơng gian văn hóa
trong nhà trường vốn lành mạnh, đẹp đẽ, thế nhưng hiện nay đang bị ô nhiễm,
vẩn đục bởi một số phần tử thối hóa phát sinh trong ngay chính nhà trường.
Nỗi đau này không của riêng ai, nhưng đối với những người công tác trong
ngành giáo dục và đào tạo thì vấn đề càng nhức nhối hơn”.
Chúng tơi thiết nghĩ, giáo dục kĩ năng sống, trong đó có giáo dục văn hóa
giao tiếp cho học sinh THPT là việc cần làm ngay. Điều này khơng chỉ góp phần
giúp các em có nhận thức đúng đắn mà cịn có hành động đúng, biết lắng nghe,
chia sẻ, biết thuyết phục và ứng xử có hiệu quả hơn trong giao tiếp, đem lại lợi ích
cho bản thân và xã hội. Với mục tiêu đó, Bộ GD&ĐT cũng đã chỉ đạo Viện Khoa

học Giáo dục Việt Nam tổ chức biên soạn bộ tài liệu “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua một số mơn học và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp”. Trong đó
bộ mơn Ngữ văn có nhiều lợi thế nhất trong cơng việc tích hợp này. Việc dạy tác
phẩm văn học không chỉ giúp các em hiểu được giá trị về nội dung và nghệ thuật
mà còn bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, khả năng giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống,
góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
Xuất phát từ thực tế và u cầu đổi mới đó của giáo dục, tơi đã lựa
chọn đề tài “Tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh qua dạy học
một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12”.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Vấn đề tích hợp
Dạy học tích hợp ở một số nước trên thế giới đã có nhiều tài liệu và
cơng trình nghiên cứu được cơng bố như: Hội nghị tích hợp việc giảng dạy

5


các khoa học diễn ra vào tháng 9/1968, tại Varna (Bungari) do Hội đồng liên
quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức, với sự bảo trợ của UNESCO. Cuốn
sách Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà
trường của Xavier Roegierf do Đào Trọng Quang và Nguyễn Ngọc Nhị dịch.
Cuốn sách đã mang lại giá trị lý luận cao, giúp chúng ta hiểu được nội dung
và bản chất tích hợp và cho thấy những ảnh hưởng của khoa học sư phạm
Tích hợp đối với chương trình SGK cũng như kiến thức mà học sinh lĩnh hội.
Chương trình và sách giáo khoa của một số nước như: Trung Quốc, Pháp,
Malaysia, Đức…
Dạy học Ngữ văn với quan điểm tích hợp cũng đã được nghiên cứu,
ứng dụng như: Dạy học tích hợp của Trần Bá Hoành. Thiết kế dạy học Ngữ
văn THCS theo hướng tích hợp của Trương Dĩnh. Bài tập rèn luyện kĩ năng
tích hợp Ngữ văn THCS của Nguyễn Thanh Hùng. Giáo trình phương pháp

dạy học Tiếng Việt của Nguyễn Thanh Hùng. Phương pháp dạy học Ngữ văn
ở trường THCS của Đoàn Thị Kim Nhung. Dạy học Tiếng Việt 10 THPT ban
cơ bản theo hướng tích hợp của Lưu Quỳnh Nga. Luận án Hệ thống đề kiểm
tra nhằm đánh giá năng lực Ngữ văn THCS theo yêu cầu tích hợp của
Nguyễn Thị Hồng Vân.
Ngồi ra cịn một số bài báo bàn về quan điểm tích hợp trong mơn Ngữ
văn và dạy học Ngữ văn: như bài viết của Trần Bá Hoành, Nguyễn Thanh
Hùng, Đỗ Chu Ngọc, Nguyễn Khắc Phi, Vũ Thị Sơn, Phan Trọng Luận, Trần
Đình Sử, một số tài liệu về định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
2017 theo hướng tích hợp, tài liệu cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp
dành cho giáo viên trung học” do bộ giáo dục và đào tạo phát động.
2.2. Văn hóa giao tiếp trong nhà trƣờng
Đã có những tài liệu và nghiên cứu về Văn hóa giao tiếp trong nhà
trường như: Văn hóa học đường – Lý luận và thực tiễn, 2009 (Hội Khoa học
Tâm lí giáo dục Việt Nam), Giao tiếp, giáo dục và giáo dục văn hóa giao tiếp

6


trong nhà trường (GS.TSKH Lê Ngọc Trà), Văn hóa và xây dựng văn hóa
giao tiếp trong nhà trường (PGS.TS Nguyễn Kim Hồng), Văn hóa giao tiếp
và trách nhiệm của người thầy trong xây dựng mơi trường văn hóa giao tiếp
trong nhà trường (TS. Dương Ánh Tuyết), Hoạt động giao tiếp nhân cách
(Hồng Anh – chủ biên), Xây dựng mơi trường học đường văn hóa bắt đầu từ
giao tiếp văn hóa (Nguyễn Thị Hằng Phương), Hoạt động giao tiếp nhân
cách (Hoàng Anh – chủ biên), Tâm lí học giao tiếp (Vũ Dũng)... Các cơng
trình nghiên cứu trên đã giúp chúng ta hiểu sâu hơn về văn hóa giao tiếp, thực
trạng và giải pháp khắc phục những hạn chế về văn hóa giao tiếp trong nhà
trường hiện nay.
2.3. Giáo dục kĩ năng sống – văn hóa giao tiếp trong dạy học Ngữ Văn

Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kỹ năng sống và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình, tác giả có nhiều bài báo, đề tài khoa học cấp Bộ, giáo trình bàn về kĩ
năng sống. Những cơng trình tiêu biểu của tác giả là Giáo dục kĩ năng sống
(Chuyên đề cao học, ĐHSP Hà Nội), Giáo dục kĩ năng sống (Giáo trình dành
cho sinh viên Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội), Những
nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam
(Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội). Những cơng trình này
đặt cơ sở và tạo ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến trong các
nghiên cứu là xác định những vấn đề lý luận cốt lõi về kĩ năng sống và giáo
dục kĩ năng sống. Các khái niệm về kĩ năng sống, các loại kĩ năng sống. Điều
đặc biệt là tác giả đã trình bày được các phương pháp, cách thức giáo dục
KNS.
Những cơng trình này góp phần đáng kể, mở ra hướng nghiên cứu về
KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong tạp chí
giáo dục số 81/2004 cũng đã đề cập đến việc “Rèn luyện kĩ năng sống một

7


hướng tiếp cận mới về chất lượng giáo dục đào tạo”. Tác giả đã khẳng định
việc rèn kĩ năng sống là một hướng tiếp cận mới, đó cũng là hướng để nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Ngồi ra, có một số tác giả khác nghiên cứu về KNS cho tuổi vị thành
niên. Tác giả Đào Thị Oanh trong “Một số cơ sở tâm lý học của việc giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh” tác giả đã phân tích rõ những cơ sở tâm lý học để
rèn KNS. Dựa vào những cơ sở tâm lý đó giáo viên có thể rèn luyện KNS cho
học sinh đó là các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đương
đầu với cảm xúc căng thẳng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

Tác giả Nguyễn Thị Oanh trong Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên lại
đề cập đến những khía cạch khác. Tác giả đã quan niệm rằng: “ Kĩ năng sống
với tư cách là đối tượng của giáo dục KNS là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng
và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Gần đây tác giả Phan Thanh Vân đã nghiên cứu đề tài “Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp”. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS cho
học sinh THPT thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Tác
giả cũng đã khẳng định: Giáo dục kĩ năng sống là nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách của hệ thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ
quan trọng của mọi hoạt động nhà trường.
Năm 2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản tài liệu dành cho giáo viên
Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT và một số mơn
học khác như: Địa lí, sinh học, giáo dục cơng dân. Trong mơn Ngữ văn đã có
những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống như: Luận văn “Tích hợp rèn kĩ
năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường
THCS” của Lê Kim Anh [ĐHGD, 2011].

8


Khi thực hiện luận văn “Tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học
sinh qua dạy học một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12” chúng tôi có kế
thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu trên. Vấn đề mà chúng tôi quan
tâm không chỉ giáo dục KNS như thế nào, mà cụ thể hơn là quan tâm đến việc
giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh qua dạy học một số tác phẩm văn học
Việt Nam lớp 12, giúp các em có kỹ năng giao tiếp, ứng xử ngày một hoàn
thiện hơn để trở thành con ngoan, trị giỏi, cơng dân tốt của xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các phương pháp tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh
THPT qua dạy học một số tác phẩm văn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện, góp phần giáo dục nhân cách học sinh, đáp ứng yêu cầu xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tích
hợp văn hóa giao tiếp cho học sinh THPT qua dạy học một số tác phẩm văn
học Việt Nam lớp 12.
Đề xuất các phương pháp tích hợp văn hóa giao tiếp cho học sinh
THPT qua dạy học một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Các phương pháp nhằm tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học
sinh THPT qua dạy học một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12.
- Khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường THPT Hữu Lũng - tỉnh
Lạng Sơn, lớp 12A1, 12A2, 12A6, 12A7.
- Một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12 trong chương trình chuẩn
và nâng cao như: Vợ nhặt (Kim Lân), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh
Châu), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng) Một người Hà Nội (Nguyễn
Khải), Đò Lèn (Nguyễn Duy), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), đoạn kịch
Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

9


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn chúng tôi sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp thực nghiệm.

6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh và định
hướng tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp trong dạy học văn học Việt Nam
lớp 12.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn – Tích hợp rèn kĩ
năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường
trung học cơ sở. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường Đại Học Giáo Dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hoạt động ngoài giờ lên lớp sách giáo
viên 12. Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông môn Ngữ văn. Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ
văn ở trường trung học phổ thông. Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ văn lớp 12 . Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn tích hợp giáo dục kĩ năng
sống trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
8. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ

thông. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
9. Nguyễn Viết Chữ (2005), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
(theo loại thể). Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
10. Bùi Hiển (2001), Từ điển Giáo dục học. Nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
11. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tiếp cận văn học. Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
12. Trần Bá Hoành (2006), "Dạy học tích hợp" Tạp chí Giáo dục (9), tr. 11 – 14.
13. Đỗ Kim Hồi, Trần Đăng Xuyền (1994), Giảng văn văn học Việt Nam
1945- 1975. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

11


14. Lê Thị Hƣờng (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn lớp 12 "Chiếc
thuyền ngoài xa " ( Nguyễn Minh Châu ). Nhà xuất bản Giáo dục.
15. Nguyễn Công Khanh (2012), Phương pháp Giáo dục giá trị sống, kĩ
năng sống. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
16. Nguyễn Công Khanh (2012), Xây dựng mơ hình câu lạc bộ giáo dục giá
trị sống. Nhà xuất bản Hà Nội
17. Phạm Văn Lập (2007), Bài giảng phương pháp dạy học sinh ở trường
THPT. Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Ngọc Linh (2003), Kĩ năng sống dành cho học sinh học cách " cho và
nhận ". Nhà xuất bản Văn học.
19. Nguyễn Văn Long (2009), Phân tích tác phẩm văn học hiện đại Việt
Nam từ góc nhìn thể loại. Nhà xuất bản Giáo dục.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thi Kim Thoa (2012), Giáo dục giá trị sống
và kĩ năng sống. Tài liệu lưu hành nội bộ.
21. Phan Trọng Luận (1999), Phương pháp dạy học Văn. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.

22. Phan Trọng Luận (chủ biên), Bùi Minh Đức, Nguyễn Thị Ngân Hoa,
Phạm Thị Thu Hƣơng, Bùi Minh Toán (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn 12
tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục.
23. Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử (2008), Hướng dẫn thực hiện chương
trình sách giáo khoa lớp 12 môn Ngữ văn . Nhà xuất bản Giáo dục.
24. Phƣơng Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc Trà, La
Khắc Hịa, Thành Thế Thái Bình (2004), Lí luận văn học. Nhà xuất bản
Giáo dục.
25. Nguyễn Thị Kim Ngân (Tập hợp và giới thiệu), Văn hóa giao tiếp trong
nhà trường. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Dục Quang (2010), Hướng dẫn thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

12


27. Roegirs, X. (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển
các năng lực ở nhà trường, Nhà xuất bản Giáo dục, (biên dịch: Đào Ngọc
Quang, Nguyễn Ngọc Nhị).
28. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo khoa nâng cao tập 1 lớp 12.
Nhà xuất bản Giáo dục.
29. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo khoa nâng cao tập 2 lớp 12.
Nhà xuất bản Giáo dục.
30. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo viên nâng cao tập 1 lớp 12.
Nhà xuất bản Giáo dục.
31. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo viên nâng cao tập 2 lớp 12.
Nhà xuất bản Giáo dục.
32. Nguyễn Thành Thi (chủ biên), Phạm Thị Phƣơng, Hoàng Phong Tuấn
(2008), Tư liệu Ngữ văn phần Văn học 12. Nhà xuất bản Giáo dục.
33. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thành Thi,

Nguyễn Thị Hồng Vân (2008), Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 12. Nhà xuất
bản Giáo dục.
34. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ
văn THPT. Nhà xuất bản Giáo dục.
35. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường. Nhà xuất bản Giáo dục.
36. Viện ngôn ngữ học (tái bản 2010), Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Từ
điển Bách khoa.

13



×