Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát triển năng lực tự học truyện ngắn việt nam giai đoạn 1930 1945 cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.88 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG ANH THƢ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 CHO HỌC SINH LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ 60 14 01 11
Nguời huớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thi Ban
̣

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mụclục.............................................................................................................iii
Danh mục các bảng, biểu ................................................................................v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU...............................................................................................9
1.1. Tự học và năng lực tự học........................................................................9
1.1.1. Khái niệm tự học , năng lực, năng lực tự học .......................................9
1.1.2. Các hình thức tự học ...........................................................................14


1.1.3. Chu trình tự học ....................................................................................15
1.1.4. Các biểu hiện của năng lực tự học của học sinh ...................................18
1.1.5. Những năng lực cần thiết của người tự học môn Ngữ văn ...................21
1.1.6. Vai trò và ý nghĩa của tự học ................................................................22
1.2. Truyện ngắn và năng lực tự học truyện ngắn ..........................................23
1.2.1. Thể loại truyện ngắn hiện đại và nét riêng của truyện ngắn Việt
Nam giai đoạn 1930-1945 ...............................................................................23
1.2.2. Năng lực tự học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930-1945 ..............27
1.3. Đặc điểm tâm lí, nhâ ̣n thức của học sinh THPT .....................................29
1.4. Chương trình truyện ngắn Việt Nam trong SGK lớp 11 và thực
trạng dạy - tự học truyện ngắn ở THPT .........................................................31
1.4.1. Chương trình truyện ngắn lớp 11 ..........................................................31
1.4.2. Thực trạng việc bồi dưỡng năng lực tự học truyện ngắn cho
học sinh THPT ..........................................................................................
33
Tiểu kết Chương 1 ..........................................................................................41
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........42
2.1. Một số nguyên tắc tổ chức dạy học truyện ngắn theo hướng phát
triển năng lực tự học cho HS lớp 11 THPT ...................................................42
2.1.1. Bám sát mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông ......................42

1


2.1.2. Phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT ......................42
2.1.3. Quán triệt tinh thần đổi mới PPDH môn học (Ngữ văn) và phần
học ( truyện ngắnViệt Nam 1930 - 1945) .....................................................43
2.1.4. Xuất phát từ thực tế rèn năng lực tự học truyện ngắn Việt Nam

cho học sinh THPT hiện nay ...........................................................................44
2.2. Hướng dẫn HS lớp 11 tự học trong quá trình dạy học truyện ngắn
Việt Nam giai đoạn 1930-1945 theo hướng phát triển năng lực tự học
cho HS THPT ..................................................................................................45
2.2.1. Hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học ......................................................45
2.2.2. Hướng dẫn học sinh tự học trước giờ học. ...........................................48
2.2.3. Hướng dẫn học sinh tự học trong giờ học ............................................63
2.2.4. Hướng dẫn học sinh tự học sau giờ học ................................................69
Tiểu kết Chương 2 ..........................................................................................74
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................75
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................75
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................75
3.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................76
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm .......................................................76
3.4.1. Cách tiến hành ......................................................................................76
3.4.2. Cách đánh giá .......................................................................................78
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................78
3.5.1. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm...............................................78
3.5.2. Kết quả thực nghiệm cụ thể ..................................................................79
Tiểu kết Chương 3 ..........................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................82
1. Kết luận .......................................................................................................82
2. Khuyến nghị ................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................85
PHỤ LỤC .......................................................................................................88

2


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thời đa ̣i bùng nổ thông tin đã tiế p sức cho tri thức khoa ho ̣c của nhân
loại phát triển và đổi mới nhanh chóng theo tốc độ lũy tiến

. Do đó khoảng

cách giữa sự vô hạn của tri thức nhân loại và sự có hạn của ki ến thức cá nhân
ngày càng lớn hơn, thâ ̣m chí những kiế n thức, kĩ năng hiện có nhanh chóng trở
nên la ̣c hâ ̣u và không đủ thỏa mañ

nhu cầ u số ng của con người . Tự học, tự

nghiên cứu đã trở thành chìa khóa vàng để rút ngắ n khoảng cách trên. Với mu ̣c
đích đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng hiện đại
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước cũng sớm đưa vào
Luật Giáo dục yêu cầ u : “Cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập , phát huy tính chủ động , sáng tạo và
năng lực tự học của học sinh…” (NQ TW2 – Luật Giáo dục). Theo đó, tự học
đã trở thành nhu cầu của thời đại, không những thế “ Tự học, tự đào tạo là một
con đường phát triển suốt đời của mỗi con người trong nền kinh tế xã hội nước ta
hiện nay và cả mai sau " (Đỗ Mười)
Đổi mới phương pháp dạy học với phương châm :“ Ho ̣c sinh là mă ̣t trời
xung quanh nó quy tụ mọi phương diên giáo dục” (J. Dewey) đã đề cao vai trò
của học s inh như là nhân vâ ̣t trung tâm . Mục đích của đổi mới giáo dục là “
biế n quá trin
̀ h đào ta ̣o thành quá triǹ h tự đào ta ̣o” , chuyển mạnh nền giáo dục
chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều sang giáo dục tương tác nhằm hình thành
nhân cách và phát triển năng lực người học
. Trong số những phẩ m chấ t, năng lực
cầ n hin

̀ h thành cho ho ̣c sinh thì năng lực đầ u tiên và quan tro ̣ng nhấ t là năng lực
tự ho ̣c. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng khuyên “Trong cách ho ̣c, phải lấy tự
học làm cốt ”. Năng lực tự học có sẵn trong mỗi người. Để đánh thức đươ ̣c kho
báu tiềm ẩn đó người học phải có năng lực tự ho ,̣c tự nghiên cứu, nhà trường phải
thay đổ i cách da ̣y: dạy học sinh cách học trong đó có dạy cách tự học.

3


Dù đang trên đường đổi mới nhưng dạy học Văn hiện nay vẫn còn nặng về
truyề n thu ̣ kiế n thức theo hướng đo ̣c chép nên nhiề u ho ̣c sinh tỏ ra không mă ̣n
mà, không hứng thú với môn Văn. Để khắ c phu ̣c ha ̣n chế đó phương pháp da ̣y
học Văn đã chuyển dần từ giảng văn sang đọc - hiểu văn bản và “da ̣y cho ho ̣c
sinh biế t cách tự đo ̣c, lấ y viêc̣ tự đo ̣c nuôi viê ̣c tự ho ̣c, từ đó mà lớn lên, tham gia
chủ động vào các hoạt động xã hô ̣i ” (Trầ n Đình Sử). Nghĩa là chuyển từ truyền
thụ kiến thức sang hình thành kĩ năng, lấ y ki ̃ năng tự đo ̣c làm cơ sở cho ki ̃ năng
tự ho ̣c, lấ y ki ̃ năng tự ho ̣c làm cố t lõi để phát triể n năng lực tự ho ̣c Ngữ văn
.
Truyê ̣n ngắ n Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 1930-1945 là một phần quan trọng của
chương trình Ngữ văn 11 với những truyê ̣n ngắ n cho ̣n lo ̣c nổ i tiế ng nhấ t trong
đời văn của Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Nam Cao, Nguyễn Công Hoan (Truyê ̣n
“Hai đứa trẻ ” , “Chữ người tử tù”, “Chí Phèo”, “ Đời thừa ”, “Tinh Thần thể
dục”). Trong số đó có bốn truyê ̣n ngắ nlà trọng tâm củakì thi THPT quốc gia, tuy
nhiên do thời gian ho ̣c trên lớp có ha ̣n, người da ̣y chưa chú tro ̣ng da ̣y ki ̃ năng tự
học, học trò còn thụ động, chưa dành thời gian cầ n thiế t cho viê ̣c tự ho ̣c nên hiê ̣u
quả của chưa cao.
Xuất phát từ yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực và thực
trạng trên chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học truyện ngắn Viê ̣t
Nam giai đoaṇ 1930 - 1945 cho hoc̣ sinh lớp 11 – Trung học phổ thông” với
mong muốn giúp học sinh lớp 11 tự học truyện ngắn có hiệu quả cao, từ đó

phát triển năng lực tự học môn Văn nói riêng và các môn học khác nói chung.
Đồng thời giúp giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tự học trong nhà trường
Tự học không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực tiễn dạy học,
đã có rất nhiều quan điểm, tư tưởng và công trình nghiên cứu về tự học dưới
các góc độ, khía cạnh khác nhau. Dù ở góc độ nào thì nhìn chung đều nhấn
mạnh tính chủ động, tích cực của người học để chiếm lĩnh tri thức.

4


Ở nước ngoài, người đặt nền móng cho ý thức về hoạt động tự học
là nhà giáo dục người cộng hòa Séc J.A Comenxki (1592-1670). Cùng với
việc “đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán của người học”, Komensky
đã tìm ra phương pháp cho phép giáo viên giảng ít hơn, học sinh học nhiều
hơn. Ông khẳng định: “Không có khát vọng học tập, không có khát vọng
suy nghĩ thì sẽ không thể trở thành tài năng” [39].
Vào thế kỷ XVIII – XIX, một số nhà giáo dục lỗi lạc như J.J.
Rousscau (1712-1778), Pestalozi (1746-1827), Disterver (1790-1886), Usinski
(1824-1890), J. Dewey (1859-1952)…đã hướng việc phát huy yếu tố tiềm ẩn
trong cá nhân con người, nhấn mạnh phương thức học tập bằng con đường
tích cực tìm tòi, khám phá, nỗ lực của bản thân để giành lấy tri thức. Những
tư tưởng đó được các nhà giáo dục thế hệ sau này tiếp thu và phát triển thành
các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích cực, tự chủ của HS [39].
Vào thế kỷ XX, các nhà giáo dục tiếp tục kế thừa và phát triển
những thành tựu trước đó, đã tạo ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý
luận dạy học. Những nhà giáo dục tên tuổi như X.P.Baranov, T.A.Ilina,
A.N.Leonchiev, A.V. Petrovski, A.M.Machiuskin, Makiguchi, J.G.Pestalozi,

F.Disterver…đã nghiên cứu về vấn đề tự học và đưa ra vấn đề tự học như
thế nào; cách độc lập nghiên cứu khoa học; cách suy nghĩ tìm tòi; cách sáng
tạo; … [44]
N.A. Rubakin (1862-1946) trong tác phẩm “Tự học như thế nào” đã
nhấn mạnh vai trò và thái độ tích cực tự học của học sinh trong việc chiếm
lĩnh tri thức. N.A. Rubakin đã thấy rõ vai trò của yếu tố động cơ trong tự
học của HS. Muốn người học học tập có kết quả thì trong dạy học phải giáo
dục con người có động cơ đúng đắn trong tự học. Ông khẳng định: “Việc
giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để HS tích cực, chủ động
trong tự học”. Rubakin kết luận rằng: Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi
rồi tự mình tìm lấy câu trả lời - đó chính là phương pháp tự học. Tuy nhiên,
chỉ có động cơ thôi vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kỹ năng tự học thì

5


mới tự học có hiệu quả [44].
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, I.F.Kharlamop khẳng định rằng:
tự học đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực nhận
thức và hiệu quả cho hoạt động trí tuệ của SV. Hoạt động tự học diễn ra theo
cách tăng cường nghiên cứu, làm việc với tài liệu học tập, dạy học nêu và
giải quyết vấn đề, cải tiến công tác tự học, đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá, …[45].
Năm 1994, Raja Roy Singh - nhà giáo dục người Ấn Độ, trong
cuốn sách “Giáo dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu Á Thái Bình
Dương” đã nghiên cứu vai trò của tự học của người học và đề cao vai trò
chuyên gia cố vấn của người thầy trong học tập thường xuyên và học tập
suốt đời, trong việc hình thành và phát huy năng lực tự học của người học
[21]. Năm 1996, Uỷ ban quốc tế về Giáo dục cho Thế kỷ XXI do Jacque
Delor làm Chủ tịch đưa ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của

giáo dục đối với sự phát triển tương lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại.
Báo cáo này nhấn mạnh giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm
nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột (học để biết, học để
làm, học để khẳng định mình, học để cùng chung sống) cũng đã khẳng
định tầm quan trong của tự học trong xã hội đầy tính cạnh tranh và trong
thời đại bùng nổ của tri thức khoa học, công nghệ như hiện nay.
Ở nước ta, những năm gần đây vấn đề tự học rất được quan tâm. Tác giả
Vũ Quốc Anh có bài viết: “Tạo ra năng lực tự học sáng tạo của HS THPT”.
Tại Hà Nội năm 1998, một cuộc hội thảo khoa học với tiêu đề “Nghiên cứu tự
học – tự đào tạo” đã được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu,
nhiều giáo sư đầu ngành. Trong cuộc hội thảo này, nội dung các bài viết,
các bài phát biểu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tự học và yêu cầu các
cấp, các ngành phải chăm lo xây dựng phong trào tự học toàn dân. Bên cạnh
đó, còn có một số cuốn sách đã được xuất bản như “Tôi tự học” – Nguyễn
Duy Cần, “Tự học là một nhu cầu của thời đại” – Nguyễn Hiến Lê, “Luận

6


bàn và kinh nghiệm tự học” – Nguyễn Cảnh Toàn... Những cuốn sách này
chủ yếu đúc kết những kinh nghiệm quý báu trong quá trình tự học của một
số tác giả. Đặc biệt, Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học còn cho ra mắt
bạn đọc tạp chí “Tự học”. Tạp chí này đã thu hút sự quan tâm chú ý và sự
tham gia luận bàn về vấn đề tự học của nhiều nhà khoa học, giáo sư, nhà
giáo...
Cuốn “Học và dạy cách học” do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên
là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết một cách có hệ thống
về việc “học” và “dạy cách học”. Cuốn sách này thực sự là tài liệu bổ ích
giúp cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá
trình dạy tự học.

Tác giả Trịnh Quốc Lập trong bài báo khoa học “Phát triển năng lực
tự học trong hoàn cảnh Việt Nam” (2008) đăng trên tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ đã cho rằng năng lực tự học không chỉ là một
phẩm chất dành cho người học thuộc thế giới phương Tây, về bản chất mà
nói, sinh viên châu Á không phải là không có năng lực tự học; hệ thống
giáo dục ở các nước châu Á chưa tạo đủ điều kiện để sinh viên phát triển
năng lực tự học. Kết quả nghiên cứu của tác giả bài viết này đã chứng minh
rằng trong hoàn cảnh Việt Nam năng lực tự học có thể được phát triển
thông qua việc ứng dụng học tập tự điều chỉnh.
Nhìn chung, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu sâu vấn đề tự
học dưới nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả đã đưa ra nhiều kỹ năng tự
học cho người học. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về “Phát
triển năng lực tự học truyê ̣n ngắ n Viê ̣t Nam giai đoạn 1945 -1954 cho học sinh
lớp 12 – THPT”
2.2. Tự học môn Ngữ văn
Ngữ văn là một môn học có những đặc trưng riêng nên tự học môn Ngữ
văn cũng có những nét khác biệt. Cuốn “Áp dụng dạy và học tích cực trong môn
Văn học” do nhóm tác giả Trần Bá Hoành, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến,

7


Nguyễn Trọng Hoàn biên soạn đã nói đến một trong những đặc trưng của
phương pháp dạy học tích cực đó là tự học. Trong bài: “Dạy văn để HS tự
học văn”, GS Phan Trọng Luận đặt ra yêu cầu và mục tiêu của việc dạy Văn
là dạy HS cách tự học Văn. Trong các luận văn, luận án, bài viết của các tác
giả gần đây, vấn đề tự học cũng rất được quan tâm. Hai tác giả Phạm Thị
Xuyến và Vũ Thị Sáu trong hai cuốn luận văn Dạy học văn học sử theo hướng
hình thành và phát triển năng lực tự học ở học sinh lớp 10 và Hình thành thói
quen tự học cho học sinh THPT qua bài học Văn học sử (tác gia) đã quan tâm

đến việc hình thành năng lực, thói quen tự học trong phần văn học sử. Tác giả
Trần Thị Hương Mai trong luận văn Dạy học phần đọc thêm các tác phẩm tự
sự trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo hướng tự học có hướng dẫn lại đi
sâu nghiên cứu dạy học các bài đọc thêm theo hướng tự học có hướng dẫn.
Luận văn Rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho học sinh THPT của tác giả
Nguyễn Kim Anh chú trọng đến các kĩ năng tự học phần văn học dân gian cho
học sinh lớp 10. Ngoài ra còn có một số bài viết khác như Cách tự học môn
Ngữ văn hiệu quả (Nguyễn Văn Phiên), Rèn kĩ năng tự học môn Ngữ văn (Đặng
Quang Sơn) trong đó các tác giả mới đề xuất những cách làm mang tính chất
kinh nghiệm chứ chưa đi sâu nghiên cứu kĩ vấn đề…
Như vậy, qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy:
Lí luận chung về tự học đã được các tác giả nghiên cứu khá kĩ tạo ra cơ sở lí
luận vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo về tự học. Tuy nhiên có rất ít
công trình nghiên cứu chuyên sâu về các khía cạnh cụ thể của tự học như năng
lực tự học, kĩ năng tự học…Riêng ở bộ môn Ngữ văn, những nghiên cứu sâu
về kĩ năng tự học các phần học cụ thể như Tiếng Việt, Làm văn, Đọc văn
(trong đọc văn có đọc văn bản văn học) cũng chưa được quan tâm nghiên cứu
đúng mức.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

8


Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triể n
năng lực tự học, đề xuất những hướng dẫn học sinh cách tự học truyê ̣n ngắ n
Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 1930 - 1945, thiết kế giáo án và da ̣y thử nghiê ̣m truyê ̣n
ngắ n “Chí Phèo” của Nam Cao, nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh,
góp phần đổi mới PPDH Ngữ văn ở trường THPT để từ đó nâng cao chất
lượng dạy học Ngữ văn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luâ ̣n về tự học và phát triển năng lực tự học.
- Nghiên cứu chương trình truyê ̣n ngắ n Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 1930-1945
cho HS lớp 11 và khảo sát thực tế dạy học truyện ngắn theo hướng phát triển
năng lực tự học ở THPT.
- Đề xuấ t những hướng dẫn học sinh tự học nhằm phát triển năng lực tự
học truyện ngắn Việt Nam giai đoa ̣n 1930-1945.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất.
4. Đối tƣợng và pha ̣m vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng tự học truyê ̣n ngắ n Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 1930 - 1945 của học sinh
lớp 11 THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phần truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình
Ngữ văn 11 và năng lực tự ho ̣c truyê ̣n ngắ n của học sinh lớp 11 THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tìm hiểu các tài liệu, sách báo, văn kiện của Đảng và Nhà nước, nội
dung kiến thức của quá trình học tập cao học, các tài liệu khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

9


- Phương pháp điều tra: khảo sát bằng phiếu điều tra, phỏng vấn đối với
GV và HS.
- Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại kết quả khảo sát.
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động tự học của HS trong và

ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp thực nghiệm: ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930-1945
theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 11 – Trung học phổ
thông
Chƣơng 3: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấ p hành Trung ƣơng Đảng (1997), Văn kiê ̣n hội nghi ̣ lầ n thứ hai .
Nxb Chính tri ̣Quố c gia.
2. Ban tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng (2001), Tài liê ̣u học tập văn kiê ̣n Đại
hội IX của Đảng. Nxb Chính tri ̣Quố c gia.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2013), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về dạy
học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam. Nxb Đại học Sư phạm.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ
văn ở trường trung học phổ thông. Nxb Giáo dục Việt Nam.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), SGK Ngữ văn lớp 11. Nxb Giáo dục Việt
Nam.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), SGV Ngữ văn lớp 11. Nxb Giáo dục Việt
Nam.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ văn lớp 11. Nxb Giáo dục Việt Nam.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, SGK lớp 11 THPT môn Ngữ văn. Nxb Giáo dục.
9. Lê Huy Bắc (2008), Những vấn đề thể loại và lịch sử văn học. Nxb Giáo
dục.
10. Trần Văn Bính (2000), Cơ sở lý luận văn học: tài liệu dùng trong nội bộ
các trường ĐHSP. Nxb Giáo dục.
11. Nguyễn Viết Chữ (2006), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
theo loại thể. Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
12. Nguyễn Viết Chữ (2006), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

11


14. Trần Thanh Đạm (1974), Mấy vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo
loại thể. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Hà Minh Đức (chủ biên) (2001), Lí luận văn học. ỗb Giáo dục, Hà Nội.
16. Hà Minh Đức (1994), Nhà văn nói về tác phẩm. Nxb Văn ho ̣c.
17. Nguyễn Văn Đƣờng (2006), Thiế t kế bài dạy Ngữ Văn

12, tâ ̣p 1. Nxb

Giáo dục.
18. Nguyễn Thị Bích Hà (2010), Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học môn
Giáo dục học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo quan điểm sư phạm
tương tác, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.
19. Lê Bá Hán (2009), Từ điển thuật ngữ Văn học. Nxb Giáo dục.
20. Nguyễn Thúy Hồng (2005), Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.

21. Nguyễn Thúy Hồng (2008), Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ
văn của học sinh THCS, THPT. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Hoàng Ngọc Hiến (1997), Văn học và học văn. Nxb Văn ho ̣c.
23. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn, dạy văn. Nxb Giáo du ̣c.
24. Nguyễn Thanh Hùng(1996), Văn học– tầ m nhìn– biế n đổ i. Nxb Giáo du .̣c
25. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu Văn. Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
26. Nguyễn Thi Thanh
Hƣơng (1998), Phương pháp tiế p nhận tác phẩm văn
̣
chương. Nxb Giáo dục.
27. I.F. Kharlamop (1978), Phát huy tính tính cực học tập của học sinh như
thế nào, Tập I, II. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Thi Dƣ
Khánh (2009), Thi pháp học và vấ n đề
̣

giảng dạy văn

học trong nhà trường. Nxb Giáo du ̣c.
29. Nguyễn Văn Long (2009), Phân tích tác phẩm văn học hiê ̣n đại Viê ̣t Nam
từ góc nhìn thể loại. Nxb Giáo du ̣c.
30. Phan Tro ̣ng Luâ ̣n (1983), Cảm thụ văn học – giảng dạy văn học . Nxb
Đa ̣i học Sư phạm, Hà Nội.

12


31. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2008), Phương pháp dạy học văn (Tâ ̣p 1,
2). Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

32. Phan Trọng Luận (1998), Tự học – Chìa khóa vàng của giáo dục. Tạp
chí nghiên cứu giáo dục (số 2).
33. Nguyễn Đăng Ma ̣nh (chủ biên) (2003), Phân tích, bình giảng tác phẩm
văn học 12. Nxb Giáo du ̣c.
34. NA Rubakin (1982), Tự học như thế nào.ỗib Thanh niên.
35. Nhiều tác giả (2001), Nhà văn và tác phẩm trong trường phổ thông. Nxb
Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m, Hà Nội.
36. Đoàn Đƣ́c Phƣơng (1997), Giảng văn Văn học Việt Nam. Nxb Giáo du ̣c.
37. Đỗ Thị Quyên, Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong dạy học bài Ôn
tập, sơ kết, tổng kết môn Lịch sử, Luận văn thạc sĩ.
38. Roy Singh (1994), Nền giáo dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu
Á Thái Bình Dương, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
39. Trầ n Đin
̀ h Sƣ̉ (chủ biên) (2011), Lí luận văn học, tâ ̣p II. Nxb Đa ̣i ho ̣c Sư
phạm.
40. Nguyễn Trí (2001), Một số vấn đề đổi mới PPDH Văn – Tiếng Việt. Nxb
Giáo dục.
41. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới.
Nxb Giáo dục.
42. Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ
thông Việt Nam. Nxh Giáo dục Việt Nam.
43. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học. Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
44. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy tự học. Nxb Giáo dục.
45. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới.
Nxb Giáo dục Việt Nam.
46. Lê Trí Viễn (2001), Một số vấ n đề phương pháp dạy , học văn trong nhà
trường. Nxb Giáo du ̣c.
13




×