Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu du li ̣ ch sinh tha ́ i tại vườn quốc gia bidoup – núi bà ti ̉ nh lâm đô ̀ ng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.45 KB, 9 trang )

Nghiên cứu du lich
̣ sinh thái tại Vườn quốc gia
Bidoup – Núi Bà tin̉ h Lâm Đồ ng
Đinh Cúc Nhật Vy
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận văn ThS Chuyên ngành: Du Lịch; Mã số Chuyên ngành đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn: GS.TS Lê Thông
Năm bảo vệ: 2014
Keywords. Du lịch sinh thái; Vườn quốc gia BIDOUP; Phát triển Du lịch; Du lịch.

Content
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong xã hội hiện nay, du lịch đã trở nên quen thuộc và quan trọng với tất cả mọi người. Nếu
ngày trước, con người chỉ biết lao động vất vả để kiếm sống, thì ngày nay ngoài việc lao động
cống hiến cho xã hội, con người đã biết hưởng thụ, biết đi du lịch để thư giãn, giải trí sau
những ngày làm việc căng thẳng. Họ muốn tìm hiểu và gần gũi với thiên nhiên, tìm về cội
nguồn của chính mình. Chẳng hạn, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,…và một trong những điểm dừng
chân thú vị của du khách khi đến Việt Nam, đó chính là Thành phố Đà Lạt – thành phố của
ngàn hoa!
Khi nói đến du lịch Thành phố Đà Lạt, những địa điểm được đề cập nhiều là: hệ thống thác
(thác P’renn, thác Cam Ly, thác Datanla,…); hệ thống hồ (hồ Xuân Hương, hồ Tuyền Lâm,
Hồ Than Thở, …); hệ thống các dinh thự và kiến trúc Pháp nổi tiếng một thời; hệ thống Chùa
chiền (chùa Linh Phước, Thiền viện Trúc Lâm, chùa Linh Quang, Chùa Linh Phước, …). Ở
Dalat, có nhiều loại hoa đua nhau nở bốn mùa được người dân Dalat trồng trọt, chăm sóc và
khoe sắc ở Công viên hoa Dalat, trên đường phố và trong vườn của mỗi gia đình, …
Và còn rất nhiều điểm du lịch khác nữa ở Thành phố Đà Lạt hiện nay vẫn chưa khai thác hết.


Trong đó, Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà là một trong những điểm du lịch mới được con


người đưa vào khai thác. Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho
núi non hùng vĩ, với nhiều cảnh sông suối thác nước ngoạn mục, hệ sinh thái đa dạng, nhiều
sinh cảnh đặc trưng đang trở thành điểm dừng chân lý tưởng cho du khách muốn trải nghiệm
các hoạt động du lịch khám phá và dã ngoại. Nhưng tiń h đa da ̣ng sinh ho ̣c phong phú và giá
trị của vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà cũng đang đối đầu với các đe dọa . Mô ̣t trong những lý
do dẫn đế n đe do ̣a đó là áp lực lên tài nguyên rừng từ người dân nghèo đói số ng quanh vườn .
Hầ u hế t những người dân điạ phương là người dân tô ̣c thiể u số

sinh số ng bằ ng nông nghiêp

truyề n thố ng.
Sự kiện này không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động du lịch mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, văn
hóa, xã hội mang tầm quốc gia và quốc tế. Tôi là một học viên ngành Du lịch và hơn nữa là
một người con được sinh ra và lớn lên tại Thành phố Đà Lạt –tỉnh Lâm Đồng, tôi muốn góp
phần thiết thực cho chính quê hương mình thông qua những ý tưởng trong luận văn này. Đó là
lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình là: “NGHIÊN CỨU DU LICH
̣
SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG”.

2.

Lịch sử nghiên cứu đề tài

Trên thế giới
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kịch tính và liên tục của lữ hành thiên nhiên mà Châu
Phi là một ví dụ điển hình. Những cuộc đi săn năm 1909 của Thoedore Rooevelt để cho vào
túi săn những chiếc đầu hoặc những cái sừng lớn nhất mà ông có thể tìm thấy là một điển hình

đương đại.
Vào những năm 70, du lịch đại chúng và du lịch không phân biệt, vẫn chủ yếu để tâm đến các
con thú lớn, đã phá hoại các môi trường sống gây phiền nhiễu đến các động vật, và phá huỷ
thiên nhiên. Ngày nay, các hành vi này đang thay đổi. Ngày càng nhiều khách tham quan
nhận thức được tác hại sinh thái họ có thể gây ra cho giá trị của tự nhiên, và cho những mối
quan tâm của nhân dân địa phương.
Các tour du lịch chuyên hoá - săn chim, cưỡi lạc đà, bộ hành thiên nhiên có hướng dẫn và
nhiều nữa - đang tăng lên. Cái dòng nhỏ nhưng đang lớn lên này chính là du lịch sinh thái. Và,
thật ngạc nhiên khi du lịch sinh thái dang làm cho cả nghành công nghiệp lữ hành trở nên
nhạy cảm hơn với môi trường cũng như các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. Chính vì thế,
các nhà nghiên cứu khoa học du lịch trên thế giới đã cố gắng tìm ra những mô hình phát triển
du lịch nhằm hạn chế những tiêu cực của du lịch đến với các lĩnh vực khác. Mục đích nhằm


hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mô hình có mối quan hệ với phát triển bền vững là
mô hình du lịch sinh thái.
Các nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình trong lĩnh vực này là Ceballos, Lascurain,
Buckley, Boo,… và cùng rất nhiều nhà khoa học khác như là Dowling, Westren, Linberg –
Hawkins,… Các nhà nghiên cứu này đã đưa ra hệ thống lý luận và thực tiễn về du lịch sinh
thái. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế cũng quan tâ đến vấn đề này như: Tổ chức Bảo tồn Thiên
nhiên Thế giới (IUCN), Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (TIES), Quỹ bảo vệ Động vật
hoang dã (WWF) cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố nhiều khái niệm, bài
học thực tễn cũng như những hướng dẫn quy hoạch và quản lỷ về du lịch sinh thái.
Ở Việt Nam
Từ những năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành Du lịch dã khởi sắc,
vươn lên đổi mới quản lý và phát triển đạt được những thành quả ban đầu quan trọng và ngày
càng tăng quy mô về chất lượng, dần khẳng định vai trò và vị trí của mình. Trong đó du lịch
sinh thái đã tập trung được sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa
học về du lịch và môi trường. Các Hội thảo về Du lịch Sinh thái và Phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam được tổ chức với sự tham gia và đóng góp nhiều bài tham luận của các tác

giả Nguyễn Thượng Hùng, Võ Trí Chung, Lê Văn Lanh,…và đã có một số nghiên cứu đánh
giá về tiềm năng Du lịch sinh thái ở Việt Nam (Phạm Trung Lương, Koeman,…)
Không những thế, đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng sách báo, giáo trình, luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,… của các tác giả Phạm Trung Lương, Lê Huy Bá, Nguyễn Song
Toàn, đã nghiên cứu du lịch sinh thái ở các góc độ khác nhau.

Một số công trình nghiên cứu về VQG Bidoup – Núi Bà:
Nghiên cứu Sinh thái là một trong ba hướng khoa học – công nghệ chủ đạo của Trung tâm
Nhiệt đới Việt – Nga, cơ quan hợp tác nghiên cứu khoa học – công nghệ đa ngành giữa Việt
Nam và Liên Bang Nga do Bộ Quốc phòng Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang
Nga làm chủ quản. Được sự đồng ý của Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, sự ủng hộ của Ban
Lãnh đạo VQG Bidoup – Núi Bà dự kiến xuất bản sách chuyên khảo: “Đa dạng sinh học và
đặc trưng sinh thái Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà”.


Để có đầy đủ cơ sở dữ liệu, xây dựng bức tranh toàn cảnh về các hệ sinh thái của Việt Nam,
khu vực Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng đã được lựa chọn nghiên cứu, điều tra từ năm 2002.
Sau khi VQG Bidoup – Núi Bà được thành lập, Trung tâm đã có chương trình, nội dung cụ
thể hợp tác nghiên cứu với Vườn.
Tuy nhiên, các nguồn thông tin trong các cuốn sách này chỉ dừng lại ở việc giới thiệu khái
quát chứ chưa đi sâu vào phân tích các đặc điểm cụ thể, đặc biệt chưa nói tới vấn đề khai thác
tiềm năng du lịch tại VQG Bidoup – Núi Bà. Đây là đề tài nghiên cứu còn tương đối mới,
chưa được nhiều người đề cập tới. Song, đây sẽ là một nguồn tài liệu quý để tác giả tiếp tục
sưu tầm thêm tài liệu, khảo cứu và xây dựng thành một luận văn hoàn chỉnh, phục vụ cho mục
đích phát triển du lịch.

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có về DLST, mục tiêu chủ yếu của đề tài là nghiên
cứu phát triển DLST ở VQG Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng dưới góc độ nghiên cứu du lịch
gắn với sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và công tác bảo tồn, phải luôn coi trọng tính bền
vững.

Tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền, giáo dục người dân trong khu vực VQG nâng cao
nhận thức về ý thức, trách nhiệm bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên rừng và các loài động
thực vật quí hiếm hiện đang sinh sống tại VQG.

Nhiệm vụ
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:


Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DLST trên thế giới và ở Việt Nam.



Đánh giá thực trạng, tìm ra được những thế mạnh, thách thức, rào cản và nêu lên được
một số giải pháp khả thi góp phần cải thiê ̣n sinh kế cho người dân điạ phương và thiế t lâ ̣p
hê ̣ thố ng quản lý rừng bề n vững có sự tham gia của người dân điạ phương là quan tro ̣ng .



Khẳng định lại vai trò, vị trí, giá trị của môi trường rừng trong việc góp phần tạo ra sản
phẩm du lịch sinh thái đặc trưng của Đà Lạt và tiềm năng phát triển trong tương lai.





Đề tài này còn góp phần vào việc quảng bá hình ảnh du lịch Đà Lạt đến với mọi người,
với những du khách trong và ngoài nước về một “Thành phố Hoa”, về một “Trung tâm du
lịch nghỉ dưỡng khá nổi tiếng của Việt Nam và thế giới”.

4.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau đây:


Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở VQG Bidoup – Núi Bà. (Các số liệu
dẫn chứng trong đề tài ở phần hiện trạng chỉ giới hạn đến năm 2020).



Đề xuất một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm vào việc khai thác hợp lý lãnh thổ
du lịch theo hướng đảm bảo các yêu cầu của DLST.

Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Luận văn “NGHIÊN CỨU DU LICH
̣ SINH THÁI T ẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI
BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG” đư ợc nghiên cứu giới hạn trên địa bàn hành chính Huyện Lạc
Dương và một phần Huyện Đam Rông, Tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt khoảng 50km
theo tỉnh lộ 723, nằm trong không gian mở rộng của TP.Đà Lạt khi Thành phố được nâng cấp
thành Thành phố trực thuộc Trung ươngvà tập trung vào việc giới thiệu những vị trí và giá trị
văn hóa và tiềm năng phát triển của du lịch Đà Lạt.

5.


Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin
Tiến hành thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để đảm bảo
khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổchức hoạt động du lịch. Thông tin về
đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần phải phân loại, so sánh
và chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng trong bài viết. Đây là phương pháp
giúp nhận rõ những thông tin cần thiết để thành lập ngân hàng số liệu.
Phương pháp điều tra, xã hội học
Phương pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Sử dụng
phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp một số du khách tham gia du lịch và những người có
trách nhiệm quản lý khu du lịch, những người cung cấp dịch vụ cho khách du lịch. Qua đây có
thể biết được tính hấp dẫn của khu du lịch, tâm tư nguyện vọng của du khách cũng như của
người dân địa phương, những người đang trực tiếp làm du lịch từ đó có cái nhìn xác thực về
tài nguyên và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu.


Phương pháp điền dã
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý
luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn. Việc có mặt tại thực
địa trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những người có trách nhiệm là rất cần thiết. Quá
trình thực địa giúp cho tài liệu thu thập được phong phú hơn, giúp cho việc học tập nghiên
cứu đạt hiệu quả cao và có một tầm nhìn khách quan để nghiên cứu đề tài. Đây là phương
pháp vô cùng quan trọng để thu thập được những thông tin xác thực cho đề tài tăng tính
thuyết phục. Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khách quan và có
những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hiểu vấn đề một cách sâu sắc và tránh được
tính phiến diện trong khi nghiên cứu.Thu thập trực tiếp sốliệu thông tin du lịch trên địa bàn
nghiên cứu, lượng thông tin thu thập đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao.
Phương pháp thống kê, tổng hợp

Phương pháp này nhằm định hướng cho người viết thấy được tính tương quan giữa các yếu tố
và từ đó thấy được hiện trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch tại nơi
đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập được giúp người
viết hệ thống được một cách khoa học những thông tin số liệu cũng như các vấn đề thực tiễn.
Đây là phương pháp giúp cho người viết thực hiện được mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án,
các định hướng phát triển, các chiến lược triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa học
và đạt hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu thống kê khách du lịch có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi:


Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá kết quả hoạt
động của từng đơn vị kinh doanh du lịch cũng như của toàn ngành du lịch. Thông qua
các chỉ tiêu thống kê khách du lịch còn có thể nghiên cứu quy mô của thị trường du
lịch.



Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để tính các chi tiêu phân tích khác, phản
ánh đặc trưng về hoạt động du lịch; ví dụ như: các chỉ tiêu đặc trưng về lưu trú, chỉ
tiêu sản phẩm dịch vụ.



Các thông tin phân tích dự báo đối với chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để lập
kế hoạch cho những chỉ tiêu quan trọng khác trong lĩnh vực dịch vụ; ví dụ: Lập kế
hoạch về nhu cầu lưu trú , kế hoạch đầu tư cho các phương tiện giao thông vận tải du
lịch, hệ thống các công trình phục vụ các hoạt động giải trí bổ trợ

Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin



Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm, ứng dụng của công
nghệ thông tín. Phần mềm Microsoft Office dùng để xử lý các thông tin thu thập được dưới
dạng văn bản, bảng biểu, công thức. Phần mềm MapInfo được sử dụng để biên tập bản đồ (Vị
trí VQG và vùng đệm trong tỉnh Lâm Đồng, phân khu chức năng VQG; phân bố thảm thực
vật VQG; định hướng phát triển DLST VQG) phục vụ đề tài. Mạng Internet dùng để tìm kiếm
các thông tin có liên quan đến đề tài, v.v. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp toán
học để tính toán sức chứa một số tuyến tham quan cụ thể trong VQG. v.v
Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích những ưu khuyết điểm bên trong và những đe dọa, thuận lợi bên ngoài. (S:
Strenghts, W: Weakness, O: Opportunities, T: Threats)
Phối hợp các chiến lược:


Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh đểtận dụng thời cơ



Chiến lược W/O: không để điểm yếu làm mất cơhội



Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh đểkhắc phục, vượt qua thửthách



Chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu.

6.


Những đóng góp chính của đề tài

Luận văn có những đóng góp chính như sau:


Góp phần xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễm về du lịch sinh thái và vận dụng vào việc
nghiên cứu ở VQG Bidoup – Núi Bà dựa vào tổng quan nghiên cứu đã có trên thế giới
và ở Việt Nam.



Kiểm kê, đánh giá được các nguồn tài nguyên du lịch với những thế mạnh và hạn chế
để phát triển du lịch sinh thái VQG Bidoup – Núi Bà.



Phân tích được hiện tượng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc Gia Bidoup với
một số chỉ tiêu cụ thể (du khách, doanh thu từ du lịch, …)



Đề xuất một số định hướng và một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch sinh thái
của VQG dựa vào việc đánh giá những thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

7.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DLST


Chương 2:Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST VQG Bidoup – Núi Bà
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển DLST VQG Bidoup – Núi Bà

Reference
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thúy Anh (Chủ biên), Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Anh Hoa (2004), Ứng xử
trong văn hóa du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Lê Huy Bá (Chủ biên), Thái Lê Nguyên (2006), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học và
kỹ thuật.
3. Bộ NN&PTNT (2007), “Báo cáo quy hoạch các khu, điểm du lịch trong rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương, huyện Đơn
Dương tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020”, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Dung (2009),Marketing du lịch, Nxb Giao thông Vận tải.
5. Thế Đạt (2003), Du lịch và DLST, Nxb Lao động, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
7. Nguyễn Thượng Hùng (1998), Phát triển du lịch sinh thái trên quan điểm phát triển
bền vững, Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam, Hà Nội, trang 70 – 76.
8. Đặng Huy Huỳnh (1998), Vai trò đa dạng sinh học trong phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam, Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam, Hà Nội, trang 89 – 96.
9. Trần Thị Thúy Lan – Nguyễn Đình Quang (2005), Giáo trình Tổng quan du lịch
(Dùng trong các trường THCN), Nxb Hà Nội.
10. Lê Văn Lanh(1998), Du lịch sinh thái và quản lý môi trường ở các vườn quốc gia Việt
Nam, Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát triểm du lịch bền vững
ở Việt Nam, Hà Nội, tr.96 – 106.

11. Hồ LýLong (2006), Giáo trình tâm lý khách du lịch, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Phạm Trung Lương (Chủ biên), Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn
Lanh, Đỗ Quốc Thông (2002),Tài nguyên và môi trường Du lịch Việt Nam, Nxb Giáo
dục.


14. Phạm Trung Lương (Chủ biên), Đặng Duy Lợi, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn
Bình, Vũ Tuấn Cảnh (2000), Du lịch sinh thái – Những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển ở Việt Nam, Nxb Giáo dục.
15. Vũ Đức Minh (1999), Tổng quan về du lịch, Nxb Giáo dục.
16. Nguyễn Trọng Nhân (2010), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia
Tràm chim tỉnh Đồng Tháp, Luận văn Thạc sĩ khoa học Địa lý, Hà Nội.
17. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Lê Thông, Vũ Đình Hòa, Lê Mỹ Dung, Nguyễn Trọng
Đức, Lê Văn Tín, Trần Ngọc Điệp (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt
Nam.
19. VQG Bidoup- Núi Bà (2011), “Nghị quyết chuyên đề số 29/NQ-CBVQG về Phát triển
DLST tại VQG Bidoup - Núi Bà giai đoạn 2011-2013”, Lâm Đồng.
20. UBND tỉnh Lâm Đồng (2011), “Quyết định 496/QĐ- UBND về việc thành lập Trung
tâm DLSTvà giáo dục môi trường trực thuộc VQG Bidoup- Núi Bà tỉnh Lâm Đồng”,
Lâm Đồng.
21. UBND tỉnh Lâm Đồng (2007), “Quyết đinh 781/QĐ- UBND về việc phê duyệt quy
hoạch các khu điểm du lịch trong RPH, RĐD trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện
Lạc Dương và huyện Đơn Dương đến năm 2020”, Lâm Đồng.
22. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2011), “Nghị quyết số 04-NQ/TU về phát triển du lịch, dịch vụ
giai đoạn 2011-2015”, Lâm Đồng.

Website
www.vietnamtourism.gov.vn

www.bidoupnuiba.gov.vn
www.vi.wikipedia.org
www.svhttdl.lamdong.gov.vn



×