Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của lan cầu diệp lá đỏ bulbophyllum purpureifolium aver 1997 làm cơ sở cho việc phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.74 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HƢNG
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN CẦU DIỆP LÁ ĐỎ
(BULBOPHYLLUMPURPUREIFOLIUM AVER.1997) LÀM CƠ SỞ
CHO VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HƢNG
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN CẦU DIỆP LÁ ĐỎ
(BULBOPHYLLUMPURPUREIFOLIUM AVER.1997) LÀM CƠ SỞ
CHO VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: K43 - NLKH
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: ThS. Trần Thị Hƣơng Giang

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S
Trần Thị Hƣơng Giang tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh học của lan cầu diệp lá đỏ (Bulbophyllum purpureifolium
Aver.1997) làm cơ sở cho việc phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng tại
Khu bảo tồn Thiên Nhiên Phia Oắc-Phia Đén Huyện Nguyên Bình Tỉnh
Cao Bằng ” Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của Th.STrần Thị Hƣơng Giang và các thầy cô giáo trong khoa cùng
với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo KBT Phia Oắc-Phia Đén
và người dân. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy
cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo Th.STrần Thị Hƣơng
Giang người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do
vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận này hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng06 năm 2015
Sinh viên

NGUYỄN MẠNH HƢNG



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung khóa
luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.

Giảng viên hƣớng dẫn

ThS. Trần Thị Hƣơng Giang

Sinh viên

Nguyễn Mạnh Hƣng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê sự hiểu biết của người dân về loài cây cầu diệp lá đỏ .... 24
Bảng 4.2 Đặc điểm phân loại Lan cầu diệp lá đỏ ........................................... 25
Bảng 4.3. Công thức tổ thành sinh thái của 6 OTC có Lan cầu diệp lá đỏ ..... 28
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp độ tàn che nơi có lan cầu diệp lá đỏ phân bố ......... 29
Bảng 4.5. Độ che phủ của bụi nơi có lan cầu diệp lá đỏ phân bố ................... 30
Bảng 4.6. Độ che phủ của thảm tươi nơi có lan cầu điệp lá đỏ phân bố ........ 31

Bảng 4.7 Các trạng thái rừng nơi có sự xuất hiện của Lan cầu diệp lá đỏ ..... 32
Bảng 4.8 Độ cao nơi có xuất hiện cầu diệp lá đỏ............................................ 32
Bảng 4.9.các cây chủ chính của Lan cầu diệp lá đỏ ....................................... 33
Bảng 4.10. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các
tuyến đo ........................................................................................... 34


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Thân Cầu diệp sao lá đỏ .................................................................. 26
Hình 4.2: Hình thái lá cây Cầu diệp lá đỏ. ...................................................... 27
Hình 4.3: Hình thái hoa cây Cầu diệp lá đỏ .................................................... 27
Hình 4.4. Khai thác Bách vàng ...................................................................... 35
Hình 4.5. Khai thác gỗ Nghiến ....................................................................... 35
Hình 4.6. khai thác lan Cầu diệp lá đỏ ............................................................ 35


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

CS

: Cộng sự

D1,3


: Đường kính 1,3m

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

KBT

: Khu bảo tồn

KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

IUCN

: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

ÔDB

: Ô dạng bản


ÔTC

: Ô tiêu chuẩn

STT

: Số thứ tự

VQG

: Vườn quốc gia


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .............................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ............................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. .................................. 5
2.2.1. Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới ................. 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 6
2.2.3. Các đặc tính chủ yếu của loài lan phụ sinh. .................................... 7
2.3. Điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........ 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................ 10

2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ............................................... 12
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp .................................................... 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài lan cầu
diệp lá đỏ ................................................................................................. 16
3.2.2. Đặc điểm phân loại của lan cầu diệp lá đỏ.................................... 16
3.2.3. Đặc điểm về hình thái của loài. (Rễ, thân, lá, hoa,...) ................... 16
3.2.4 Đặc điểm về sinh thái loài nơi có loài lan cầu diệp lá đỏ phân bố 16
3.2.5. Tác động của con người tới khu bảo tồn và loài cây nghiên cứu. 17
3.2.6 Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài lan cầu diệp
lá đỏ tại khu vực nghiên cứu. .................................................................. 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17


vii

3.3.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu ............................................. 17
3.3.2. Ngoại nghiệp ................................................................................. 18
3.3.3. Nội nghiệp ..................................................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 24
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài lan cầu
diệp lá đỏ ........................................................................................... 24
4.2. Đặc điểm phân loại............................................................................... 25
4.3. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài lan cầu diệp lá đỏ ................... 26
4.3.1. Đặc điểm hình thái lan Cầu diệp lá đỏ .......................................... 26
4.4. Đặc điểm về hình thái loài nơi có loài Lan cầu diệp lá đỏ phân bố ..... 28

4.4.1. Đặc điểm tầng cây gỗ .................................................................... 28
4.4.2. Đặc điểm độ tàn che nơi phân bố của loài lan cầu diệp lá đỏ ...... 29
4.4.3. Đặc điểm tái sinh........................................................................... 29
4.4.4. Độ che phủ của cây bụi ................................................................. 30
4.4.5. Độ Che phủ của thảm tươi ............................................................ 31
4.5. Đặc điểm phân bố của loài ................................................................... 31
4.5.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ................................. 31
4.5.2. Đặc điểm phân bố theo độ cao ...................................................... 32
4.6. Các loài cây chủ Lan cầu diệp là đỏ thường phụ sinh. ........................ 33
4.7. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu ........................... 34
4.8. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài ............................ 36
4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn............................................................. 36
4.8.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài .................................................. 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 38
5.1. Kết luận ................................................................................................ 38
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng
quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất
cân bằng sinh thái, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài
người của chúng ta. Sức khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các

loài sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất
cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của toàn nhân loại.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia
trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang
phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng
về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài
sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Ở Việt Nam hơn 80% là dân số sống ở các vùng nông thôn, miền núi
cuộc sống người dân nghèo khó, trình độ dân trí thấp vì vậy cuộc sống của họ
thường xuyên lệ thuộc vào rừng để kiếm thức ăn, khai thác, đốt nương làm
rẫy. Để đáp ứng nhu cầu, cuộc sống của họ mặt khác do nhu cầu thị trường về
các sản phẩm từ rừng ngày càng cao công tác quả lý còn kém làm ảnh hưởng
không nhỏ đến đa dạng sinh học làm cho nhiều loài đang đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng cao, thậm chí một số loài không còn khả năng tái tạo. Đứng trước
tình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã có những giải pháp bảo vệ và phát triển
rừng như việc thành lập hệ thống các khu rừng đặng dụng và ban hành các
quy định về bảo tồn loài động, thực vật quý, hiếm. Ngày 30 tháng 3 năm
2006, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật,


2

động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định 32 đã quy định nhóm IA gồm
15 loài và nhóm loài thực vật, nhóm IIA gồm 37 loài và nhóm loài thực vật
cần được bảo vệ.
Thực tế các loài thực vật được bảo tồn nhưng những nghiên cứu về các
loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn rất ít. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên
cứu nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.
Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “ Nghiên cứu đặc

điểm sinh học cầu diệp lá đỏ (Bulbophyllum purpureifolium Aver.1997) làm
cơ sở cho việc phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng’’
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái của Cầu diệp lá đỏ
(Bulbophyllum purpureifolium) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia
Đén tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan Cầu diệp lá đỏ
1.2.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến
thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học
trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các
phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học
trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học.
Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài làm cho sinh viên tích lũy thêm
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc gieo ươm cây giống.


3

Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và
làm việc sau này.
1.2.3. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp bảo tồn và phát triển cây lan cầu điệp lá đỏ trong khu bảo tồn một cách
hợp lý.
- Giúp cho nhân dân và cán bộ Kiểm lâm nhận thức được tầm quan
trọng của việc bảo tồn và những vai trò mà loài lan cầu diệp lá đỏ mang lại

cho cuộc sống .
- Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học loài lan cầu diệp lá đỏ tại
khu vực nghiên cứu sẽ tạo tiền đề cho việc gây trồng loài cây này tại khu vực.
- Thông qua kế t quả nghiên cứ u thấ y đươ ̣c sự đa da ̣ng của các loài và
sự suy giảm của các loài thực vâ ̣t trong những năm qua , từ đó đánh giá đươ ̣c
tác động của con người đến tài


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và
môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH .v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978,

Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ 1996 phần II, Thực vật. Sách đỏ Việt
Nam năm 2007 phần II Thực vật để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài
nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên(EW)
Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP). Nghị định quy định các loài động,
thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:


5

+ IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,BThực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại(IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại KBTTN Phia Oắc – Phia
Đén , tỉnh Cao Bằng có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR,
EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa
dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong những loài
thực vật cần được bảo tồn là loài lan cầu diệp lá đỏ , đây là cơ sở khoa học đầu tiên
giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi
tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở
KBT Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng , tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh
học loài lan cầu diệp lá đỏ,thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm
sinh thái học của loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện
nghiên cứu của mình
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới

Chi Bulbophyllum hay chi Lan lọng, chi Lan củ là một chi lớn của họ
Orchidaceae. Với hơn 1800 loài, đây cũng là một trong các chi lớn nhất của
toàn bộ giới thực vật, chỉ xếp sau Senecio và Euphorbia. Chi này được viết tắt
trong các tạp chí thương mại với tên tiếng Anh Bulb.
Trung tâm đa dạng của chi này là rừng núi Papua New Guinea (hơn
600 loài) dường như là quê hương của tiến hóa, dù chi này có mặt ở khắp xứ
nhiệt đới và rộng khắp ở Úc, châu Á với hơn 200 loài ở Borneo, Ấn Độ,
Madagascar (với 135 loài, một số loài bản địa), châu Phi và các vùng nhiệt
đới ở Trung Mỹ và Nam Mỹ.


6

Lan Bulbophyllum purpureifolium : Tìm thấy ở miền đông nam Trung
Quốc và Việt Nam trong các khu rừng trên thân cây ở độ cao 1000-1500 m ,
kích thước nhỏ , sống phụ sinh, nở vào mùa thu, 3-4 cụm hoa hoa giữ hoa
trong một hình tán.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Lan lọng là chi lớn nhất của họ, với trên 1.000 loài phân bố chủ yếu ở
châu Á, tập trung ở Nhật Bản Australia, Hà Lan, Thái Bình Dương có một số
loài phân bố ở châu phi, Châu Mỹ.
Do đặc điểm cấu tạo hoa và dạng sống phong phú rất khó phân biệt các
loại. Các nhà sưu tầm phong lan tài tử thường chia làm 2 nhóm nhỏ dựa trên
cấu trúc hoa (Cirrhopetalum Ldl và Megaclinium Ldl). Sau này các nhà thực
vật học cũng theo đó mà thành lập hai chi độc lập (Cirrhopetalum Lindl và
Bullbophyllum Thou). Ngày nay, về phân loại học thì công nhận có 1 chi là
Bullbophyllum Thou.
Ở việt nam chỉ có trên 80 loài, được chia ra làm nhiều tông khác nhau,
phân biệt bằng cụm hoa có một hay nhiều hoa, củ giả có 1 hay 2 lá, thân rễ bò
hay treo và cấu tạo hoa.

Tổng quan về loài cây nghiên cứu
Đặc điểm nhận dạng:
Lan sống bám trên đá, hiếm khi trên cây, có thân rễ bò dài. Thân rễ
dầy, gốc có nhiều lông. Lá cứng, dai, cuống dài 1 - 3 cm, phiến hình
trứng,mặt trên màu xanh sẫm với các đường chỉ đỏ sẫm, mặt dưới màu tím đỏ
sẫm. Cụm hoa mọc ở gốc. Lá đài giữa hình trứng rộng, đầu nhọn, màu vàng
tươi có các chấm màu tía và các đường sọc ở mép ngoài. Lá đài bên hình
liềm. Cánh hoa hình mác rộng, hình liềm, 9 - 11 x 3 mm, có diềm mịn, màu
vàng chanh với các sọc màu tía ở mép. Môi cỡ 8 - 10 x 3 - 4 mm, hình mác -


7

bầu dục, gốc cụt, cong mạnh, màu vàng nhạt, đỉnh màu vàng tươi và giữa màu
da cam sáng, mặt nhẵn. Quả dài 5, rộng 1,5 cm.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 10 - 11. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc nhiều ở sườn
đá trong rừng thưa ở dông núi và vùng núi đá vôi, ở độ cao 1000 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang (Bắc Quang), Cao Bằng (Trà Lĩnh), Hòa Bình
(Thung Khe).
Giá trị:
Loài đặc hữu và nguồn gen quý của Việt Nam, có giá trị làm cảnh vì
dáng cây đẹp và có hoa màu vàng đẹp.
Tình trạng:
Loài có nơi cư trú và khu phân bố chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm
trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu bảo tồn Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển

một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn và chăm sóc.
2.2.3. Các đặc tính chủ yếu của loài lan phụ sinh.
Việc hiểu biết về các đặc tính của cây lan là cần thiết giúp cho nhà nuôi
trồng đạt kết quả cao với chi phí vật chất và công sức ít nhất. Yêu cầu thì
nhiều nhưng phần chủ yếu là sinh lý học của việc nuôi trồng phong lan.
Chúng ta xem xét từng thành phần cụ thể sau đây:
Rễ nổi : Ngoài chức năng neo bám và nuôi dưỡng cho cây, rễ của loài
lan phụ sinh còn có vai trò dự trữ, hô hấp và cả nhiệm vụ quang hợp. Với loài
lan có thân nằm ngang rễ tạo ra thân, loài thân mọc đứng rễ phát ra từ thân
cây và thường là đâm thẳng góc với thân cây vào các kẻ lá. Trong tự nhiên, rễ


8

có thể đạt đến mức chiếm một tỷ trọng khá lớn, tới 2/3 khối lượng toàn phần.
Như vậy ta thấy rễ lan quả là một bộ phận phát triển đảm nhận một chức năng
rất quan trọng trong đời sống của cây lan. Thật thế, rễ càng phát triển còn có
nhiều khả năng gạn lọc hấp thu các muối khoáng, các chất dinh dưỡng khác
tan trong nước hay sương mai.
Trên bề mặt của rễ lan, có một kết cấu đáng chú ý: chất nhung tơ.
Chúng thường có màu trắng có lúc như phớt (nỉ) có lúc óng ánh như xà cừ,
một chất liệu hết sức đặc biệt, có tác dụng hút nước được nhiều nhất và nhanh
nhất. Chúng cho phép bộ rễ có thể thay đổi thời gian thấm nước. Mỗi khi bị
khô chúng trở lại trạng thái trắng xà cừ. Và đối với rễ đây là màng che chống
nóng hết sức hiệu quả. Khi tiếp xúc vỏ cây chúng tự hình thành một lớp các
chất kết dính để cố định cho cây lan thật vững chắc trên giá thể hay giá đỡ của
chúng. Rễ có khi làm nhiệm vụ hô hấp còn hơn cả lá. Nhưng để chức năng hô
hấp này phát huy hiệu quả, cần đảm bảo cho được một điều kiện cần thiết:
các lớp nhung tơ phủ khô hoặc ít nhất phủ khô một phần giữa hai lần tưới
nước. Chức năng quang hợp (hay quang tổng hợp) có thể thấy một phần khi

trên rễ chuyển thành màu xanh lá cây.
Trạng thái của bộ rễ cũng thể hiện trạng thái cây lan có phát triển tốt
hay không, nói cách khác nhìn bộ rễ có thể biết cây có khỏe hay không. Nếu
không còn vẻ trắng xà cừ, có nghĩa là ít nhiều cây đã già yếu. Nếu điều đó xảy
ra quá sớm (cây chưa già) thì ắt đã có những sự chịu đựng quá đáng.
Lá lan chỉ có một lượng lá rất hạn chế. Tuy vậy, lá lan cũng thật đa
dạng khác nhau giữa giống này giống khác hoặc ngay trong cùng một loài
(như Dendrobium). Lá lan có hình bầu dục hay lưỡi táo, phẳng hoặc gấp nếp,
cuộn tròn hay có cuống, nhẵn hay có lông tơ, mau héo tàn hay vĩnh cửu,
mỏng hay mập, chồng lên nhau hay hình que, hình mái dầm, uốn cong hoặc
thẳng đứng. Trong phần lớn các loài lan trên lá thường có những đường gân


9

song song, đặc tính này cho biết chúng thuộc dòng họ Monocotyledones. Khi
chịu ảnh hưởng bởi sự khô hay của sức nóng, cây lan đã thích nghi với những
bộ lá có lớp vỏ thật dày hoặc lá thật mỏng, chúng trở thành một kho dự trữ
cho cây. Để hạn chế tối đa sự mất nước trong ngày, ở thân trên của cây lan
thường không có các khí khổng (mà chỉ có ở phần dưới). Vào những lúc nắng
nóng gay gắt, các khí khổng này chỉ được nở ra vào ban đêm. Ngay việc
quang hợp cũng được thực hiện một cách rất đặc biệt theo một tiến trình khá
phức tạp nhưng rất hợp lý và hiệu quả không để mất nước (quang hợp ban
ngày và hô hấp vào ban đêm). Trong một vài loài như Catasetum, một số
Dendrobium, Calanthe, lá chỉ có ở các mầm non và thuộc loài chống tàn,
chúng tàn úa và rụng đi vào mùa thu để hân cây phình ra như một loại củ,
hoàn toàn không có lá. Đây cũng là một cách dự trữ năng lượng cho mầm non
sau này. Sau vài năm, khi đã hoàn tất nhiệm vụ, cơ cấu này cũng héo tàn và
biến mất.
Cấu trúc và trạng thái của lá cây có thể thể hiện cho biết các điều sau đây:

- Lá càng dày, càng hạn chế tưới.
- Nếu lá cây chống héo tàn, thể hiện loài cây có giai đoạn ngủ (nghỉ
đông) rõ rệt và kéo dài.
- Nếu lá mềm và tồn tại lâu (vĩnh cửu) phải thường xuyên giữ độ ẩm
nhất định, tưới đều không gián đoạn.
- Nếu lá hình que, thể hiện loài cây chịu nóng tốt có thể chịu ánh nắng
mặt trời trực tiếp Với phong lan và cả địa lan cũng vậy vẻ đẹp của lá cây cũng
góp phần thẩm mỹ giá trị. Đặc biệt, với các loài lan có lá thật đồ sộ, có lớp vỏ
nhung mượt có màu hồng đỏ chạy theo các phân nhánh màu vàng, vàng kim
hay trắng. Thân cây và giả hành Thân là bộ phận xác định hướng phát triển
chính của cây.


10

2.3. Điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ca Thành là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Nguyên
Bình, xã nằm về phía tây của huyện, cách thị trấn Nguyên Bình 36km và cách
thị xã Cao Bằng 81 km về phía tây, có diện tích tự nhiên là 8714 ha và có vị
trí địa lý như sau :
- Phía đông giáp xã Vu Nông và Yên Lạc.
- Phía bắc giáp xã Yên Lạc và huyện Bảo Lạc.
- Phía tây giáp xã Mai Long và thị trấn Tĩnh Túc.
- Phía nam giáp xã Bằng Thành,huyện Pác Nặm,tỉnh Bắc Kạn.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Địa hình: Phần lớn diện tích xã Ca Thành là các núi đá vôi với địa hình
phức tạp, chia cắt mạnh, xen kẽ giữa những dải đồi núi là các thung lũng
tương đối bằng phẳng. Đồi núi có độ cao và độ dốc lớn.

Khí hậu: Xã Ca Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang
đặc thù của khí hậu miền núi phía bắc. Mùa đông có khí hậu gió mùa đông
bắc thổi về đem theo khí hậu lạnh kèm theo mưa phùn gây ra hiện tượng băng
giá, sương muối và tuyết,độ ẩm không khí thấp. Mùa hè nóng, lượng mưa và
độ ẩm cao, đôi khi có lốc xoáy cục bộ và mưa đá xảy ra.
Khí hậu có hai mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều.
- Mùa mưa từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau có nhiệt độ thấp và ít mưa.
Nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C.
Nhiệt độ cao nhất trong năm là 360C.
Nhiệt độ thấp nhất trong năm là 00C.


11

Thủy văn: Địa bàn xã chỉ có một con sông nhỏ do nguồn từ xóm Nộc
Soa, Khuổi Ngọa chảy qua xã từ phía Tĩnh Túc sang huyện Bảo Lạc. Đây là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén chủ yếu là kiểu địa hình trung
bình và núi cao mấp mô lượn song tạo thành những giải đất xen kẽ núi đã vôi
và bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Độ dốc lớn .Địa hình địa co nhất ở phía bắc
và thoải dần xuống ở phía nam. Là nơi phát nguyên của nhiều con suối chính
của huyện Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục (một
nhánh của sông bằng)… Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2 tiêu vùng
chính: địa hình núi đất phân bổ chủ yếu ở xã Thành Công, Quang Thành: địa
hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị trấn Tĩnh Túc, Ca Thành
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật
* Về thực vật: Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén là hệ sinh

thái rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm cận nhiệt đới ở phía Bắc Việt Nam
có giá trị bảo tồn cao. Tại đây có nhiều loài cây gỗ quý, các loại cây có giá
trị dược liệu. Các loài Lan hài và Tuế cũng là những đối tượng quan trọng
của công tác bảo tồn trong khu vực.
* Về động vật:
Theo kết quả nghiên cứu sơ bộ của tổ chức BirdLife năm 2000 đã ghi
nhận tổng số 222 loài động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc
26 họ: 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều
nhất 48 loài): 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hang ngàn loài động vật
không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất.
2.3.1.5. Điều kiện giao thông, thủy lợi
* Giao thông
Xã Ca thành đã có đường giao thông đến trung tâm xã, từ trung tâm
xã đi các thôn đều bằng đường đất, tuy nhiên do đường đất, độ dốc cao,


12

nền địa chất kém bền vững nên hiện tượng sạt lở, thậm chí trượt núi gây
tắc đường không có khả năng khắc phục ngay. Hiện nay để đi một số thôn
trong xã phải đi bộ. Việc giao lưu văn hoá, hàng hoá gặp nhiều khó khăn,
không muốn nói là cách biệt với bên ngoài. Xã đã chú trọng xây dựng
đường liên thôn, xã, nhưng đường hẹp, dốc, lầy lội vào mùa mưa đi lại rất
khó khăn.
* Thuỷ lợi
Trên các khu vực canh tác nông nghiệp điều kiện nguồn nước không
khó khăn, nhưng do chưa được đầu tư nên hệ thống thuỷ lợi chưa phát triển.
Người dân địa phương thường đắp các phai đập nhỏ làm hệ thống tự chảy
phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Các công trình tự tạo này chỉ tồn tại được trong
mùa khô, đến mùa mưa chúng bị nước cuốn trôi và rất cần đầu tư cho hệ

thống thủy lợi để tăng năng suất cây trồng, tăng vụ trên diện tích đã có, đảm
bảo an ninh lương thực, góp phần cho người dân tham gia vào công cuộc bảo
tồn đa dạng sinh học.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân cư kinh tế
* Dân số
Xã được chia thành 11 xóm hành chính với tổng số là 449 hộ dân (2011).
- Tỷ lệ hộ nghèo: Tổng số hộ nghèo của xã là 230 hộ, chiếm 51,22 %
tổng số hộ.
- Thành phần dân tộc: Phần lớn người dân của xã thuộc dân tộc Tày,
Mông và Dao cùng sống xen kẽ. Trong đó dân tộc Mông chiếm 36,5 %, dân
tộc Tày và dân tộc Dao chiếm 63,4 %.
- Lao động của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm 97%, còn lại là các
cán bộ và giáo viên


13

2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
* Về Y Tế
Xã có trạm y tế và cán bộ y tế, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân địa phương và cần tăng cường cán bộ y tế tuyến xã để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người dân. Các dịch bệnh lớn không xảy ra do làm tốt công
tác phòng bệnh
* Về Giáo Dục
Giáo dục: Toàn xã có 13 điểm trường với tổng số 41 lớp, trong đó có 5
lớp mầm non, 32 lớp tiểu học va 4 lớp trung học cơ sở.
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích.

Trong đó đất trồng lúa, màu bình quân 383m2/khẩu. Sản phẩm trồng trọt chủ
yếu là lúa nước, ngô, lúa nương, sắn…
Ruộng nước được phân bố nơi thấp gần khu dân cư, ven suối và một số
diện tích nhỏ ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp do kỹ thuật canh tác chưa
cao phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giống chưa được cải thiện. Lúa
nương được canh tác trên các sườn đồi núi thấp. Do đất dốc và hoàn toàn phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất không cao và bấp bênh. Diện tích
lúa nương thường không ổn định do sự du canh qua nhiều vùng khác nhau
quanh các điểm dân cư.
2.3.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi
Chăn nuôi trong khu vực chưa phát triển và chưa được trú trọng đầu tư.
Thành phần đàn gia súc tương đối đơn giản, chủ yếu là trâu, bò, ngựa, lơn,
gà… Ngựa là vật nuôi quan trọng đối với người dân vùng cao, trong khi chưa
có đường giao thông thì ngựa còn là phương tiện vận chuyển hữu hiệu. Có
một số hộ đã xây dựng ao nuôi cá, tuy nhiên số hộ chăn nuôi cá không nhiều.


14

2.3.3.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp
Trước đây lâm sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là gỗ,
các loài động vật để phục vụ làm nhà và làm nguồn thực phẩm, đôi khi trở
thành hàng hoá. Từ khi thành lập khu bảo tồn, thực hiện giao đất giao rừng
(một số thôn), lực lượng kiểm lâm đã cắm bản cùng người dân tham gia bảo
vệ rừng thì hiện tượng khai thác gỗ và săn bắn thú rừng bừa bãi không còn
xảy ra thường xuyên, công khai như trước. Hiện nay người dân chủ yếu thu
hái nguồn lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Cây thuốc: Người dân địa phương đặc biệt là người dân tộc thiểu số
thường thu hái các loại thảo dược để dùng cho mục đích chữa bệnh. Nhìn
chung việc thu hái cây thuốc của các thầy lang là không nhiều và không ảnh

hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự bền vững vì nó phụ thuộc vào nhu cầu
của người bệnh đi tìm thầy lang. Một tác nhân lớn gây ảnh hưởng đến sự phục
hồi của các loại cây thuốc là chiến dịch thu mua cây thuốc quý như Ba kích,
Sâm cau, Sâm trâu, khúc khắc, Hoàng đằng, huyết đằng, Tầm gửi,...của các
tay buôn, họ gom hàng và chuyển đi tiêu thụ ở nơi khác hoặc bán sang Trung
Quốc. Săn bắt động vật rừng: Tất cả các loài thú, rùa, rắn đều là đối tượng bị
săn bắn. Những người này săn bắn bằng nhiều cách khác nhau: súng săn tự
chế, bẫy đặt trên mặt đất, bẫy thòng lọng và bẫy bằng đèn ánh sáng. Các loài
hiện nay thường bị săn bắt hoặc gài bẫy là chồn, hon, sóc, dúi, cầy, hươu, nai,
rắn, rùa và các loài chim...
2.3.3.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương
* Thuận lợi
- Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt
động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.
- Khu bảo tồn Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng có diện
tích đất đai rộng lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện
thuận lợi cho sự đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.


15

- Khí hậu là điều kiện thuận lợi để khu bảo tồn lưu giữ và bảo tồn một
số loài động thực vật đặc hữu.
* Khó khăn
- Địa hình hiểm trở khiến cho công tác quản lý và bảo vệ còn gặp
khó khăn.
- Khu bảo tồn có hệ động thực vật phong phú là nơi mà các đối tượng
khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên.
- Trình độ dân trí chưa cao, do vậy ý thức bảo tồn và phát triển bền
vững khu bảo vệ và phát triển rừng bền vững còn gặp nhiều khó khăn.



16

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài lan Cầu diệp lá đỏ (Bulbophyllum purpureifolium) phân bố tự nhiên
tại Khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén - Cao Bằng
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Thực hiện tại Khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng
- Thời gian tiến hành: Tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu, phân tích và
tổng hợp tài liệu hoàn thiện đề tài từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, tiến hành điều tra khảo sát địa điểm đã chọn
tại các khu vực rừng tự nhiên trong KBT với các nội dung chính sau:
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài lan cầu diệp
lá đỏ
3.2.2. Đặc điểm phân loại của lan cầu diệp lá đỏ
3.2.3. Đặc điểm về hình thái của loài. (Rễ, thân, lá, hoa,...)
3.2.4 Đặc điểm về sinh thái loài nơi có loài lan cầu diệp lá đỏ phân bố
+ Tổ thành loài cây nơi có loài lan cầu diệp lá đỏ phân bố
+ Độ tàn che
+ Đặc điểm tái sinh
- Cây bụi, thảm tươi nới có loàilan cầu diệp lá đỏ phân bố
+ Đặc điểm phân bố của loài:
- Theo độ cao
- Trạng thái rừng
+ Các loài cây chủ lan Cầu diệp là đỏ thường phụ sinh



×