Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cư trú trên địa bàn phường tứ liên, quận tây hồ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.75 KB, 11 trang )

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao
động trong khu vực phi chính thức cư trú trên
địa bàn phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành
phố Hà Nội
Phạm Thị Thu Hiền
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ. Công tác xã hội; Mã số: 60 90 01 01
Nghd: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh
Năm bảo vệ: 2014

Keywords: Bảo hiểm xã hội; Lao động; Hà Nội

Contents:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt nam đã có những bước chuyển hết sức mạnh mẽ
với dấu mốc là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Kinh tế Việt Nam dần tiến tới hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, đời sống
của đại bộ phận người dân đã có nhiều thay đổi “ngay trong năm đầu gia nhập WTO (năm
2007), tổng giá trị hàng xuất nhập khẩu tăng 31,3% (tương đương mức tăng 26,52 tỷ USD so với
năm 2006). Năm 2012, thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt 228,31 tỷ USD, cao gấp hơn 2
lần so với kết quả thực hiện năm 2007” [8].


Tuy nhiên, để đảm bảo hội nhập sâu sắc và chủ động đối phó với những rủi ro trong cuộc
sống cho người dân và xây dựng đất nước phát triển vững mạnh thì điều quan trọng là phải đảm
bảo ổn định và công bằng xã hội. Bảo hiểm xã hội(BHXH) nói chung và Bảo hiểm xã hội tự
nguyện nói riêng là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, mang trong nó bản chất nhân văn
sâu sắc vì cuộc sống an lành của con người góp phần ổn định đời sống, sản xuất cho người tham
gia bảo hiểm. Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã
chi tiết hóa mục tiêu: “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát


triển mạnh hệ thống bảo hiểm như BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các
loại hình bảo hiểm”[19].
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 khẳng định quan điểm chỉ đạo “Hệ thống
an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa
các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng” và đặt
mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH; 35% lực
lượng lao động tham gia BHTN”[27].
Đặc biệt hơn cả khi BHXH tự nguyện ra đời với mục tiêu hướng tới đảm bảo đời sống ổn
định cho đại bộ phận người dân không nằm trong nhóm tham gia BHXH bắt buộc, do đó tiềm
năng phát triển BHXH tự nguyện ở nước ta còn rất to lớn. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện
được kỳ vọng là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho hàng
chục triệu người không nằm trong diện BH bắt buộc “Bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trở thành
một lưới bảo vệ quan trọng cho những lao động đã từng tham gia bảo hiể m xã hội bắ t buộc , nay
không còn tham gia nữa nhưng lại chưa đủ điề u kiê ̣n về tuổ i và thời gian đóng để được hưởng
chế độ hưu trí . Tính đến cuối năm 2012, số đố i tượng tham gia bảo hiể m xã hội tự nguyê ̣n đạt
134 nghìn người, trong đó khoảng trên 70% là đã từng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ; có
trên 2,2 nghìn người hưởng hưu trí hàng tháng từ bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức lương hưu
bình quân là 1.049 nghìn đồng/người” [27].
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy mặc dù bảo hiểm xã hội được triển khai từ năm 2008
nhưng đến nay chưa nshận được nhiều sự quan tâm của lao động trong khu vực phi chính thức.
Số liệu thống kê cho biết “Dự kiến đến năm 2020, có 50% lực lượng lao động tham gia BHXH.


Tuy nhiên, 8 tháng đầu năm 2013, cả nước chỉ có thêm 200.000 người (từ 10,3 triệu người lên
10,5 triệu người) tham gia BHXH bắt buộc. Tính ra số người tham gia BHXH mới chiếm 20%
lực lượng lao động” [4].
Phường Tứ Liên được biết đến bởi nghề trồng quất cảnh, đào cảnh nên người dân ở địa bàn
phường Tứ Liên còn giữ được nhiều nét thuần nông. Toàn phường có 400 hộ tham gia với diện

tích 12ha đất[] dành cho việc trồng cây cảnh thu hút một lượng lớn lực lượng lao động mang lại
thu nhập cho người dân. Mặt khác lượng dân nhập cư trên địa bàn với nhiều công việc mưu sinh
khác nhau làm phong phú thêm lực lượng lao động tự do Theo số liệu từ ban dân số và gia đình
của Phường Tứ Liên cho biết “mỗi năm lượng lao động tự do cư trú trên địa bàn của phường
(có đăng ký tạm trú tại địa phương) khoảng hơn 800 người”[1]. Với mong muốn tìm hiểu về
nhu cầu, thực tế và những rào cản khi tham gia BHXH tự nguyện của lực lượng lao động trong
khu vực phi chính thức tôi đã chọn đề tài “Tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu
vực phi chính thức cư trú trên địa bàn phường Tứ Liên – quận Tây Hồ - TP Hà Nội” làm đề
tài luận văn.
2. Ý nghĩa của nghiên cứu
2.1.

Ý nghĩa khoa học

Từ góc nhìn công tác xã hội, nghiên cứu này giúp mở rộng sự hiểu biết đối với hệ thống an
sinh xã hội ở Việt Nam thông qua việc làm rõ nhu cầu thực tế và những rào cản đối với việc
tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức tại một địa phương cụ thể.
2.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa thực tiễn của để tài được thể hiện qua mấy chiều cạnh sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu này cung cấp những thông tin, số liệu hữu ích liên quan đến nhu cầu,
thực trang và những rào cản đối với việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực
chính thức để giúp các nhà quản lý có thêm cơ sở hoàn thiện hơn hệ thống chính sách BHXH
nhằm nâng cao hiệu quả chính sách này.
Thứ hai, dựa trên những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu, để tài đưa ra các giải
pháp thu hút sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức.



Thứ ba, luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu học tập, tham khảo cho sinh viên các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp; và những ai quan tâm đến vấn đề BHXH tự
nguyện.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Việc tham gia, không tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức.
3.2.

Khách thể nghiên cứu

- Lao động trong khu vực phi chính thức không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cư trú
tại địa bàn phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội;
- Lao động trong khu vực phi chính thức có tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cư trú tại
địa bàn phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội;
- Cán bộ phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.

Thời gian khảo sát/thu thập thông tin

Từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2013
4.2.

Không gian

Phường Tứ Liên – Quận Tây Hồ - Hà Nội
5. Mục tiêu nghiên cứu

Với việc lựa chọn đề tài “Tham gia BHXH tự nguyện của lao động phi chính thức cư trú trên
địa bàn phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” tác giả đã đặt ra các mục tiêu của đề
tài như sau:
Thứ nhất, mô tả đặc điểm nhân khẩu xã hội của lao động phi chính thức trên địa bàn nghiên
cứu;
Thứ hai, phân tích nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính
thức;


Thứ ba, đánh giá thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi
chính thức;
Thứ tư, chỉ ra những rào cản đối với việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu
vực phi chính thức
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Lao động trong khu vực phi chính thức có đặc điểm xã hội nhân khẩu như thế
nào?
- Câu hỏi 2: Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính
thức như thế nào?
- Câu hỏi 3: Thực tế việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính
thức như thế nào?
- Câu hỏi 4: Người lao động trong khu vực phi chính thức gặp phải những rào cản gì trong
việc tiếp cận BHXH tự nguyện?
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Phương pháp phân tích tài liệu

Phương pháp này được tác giả sử dụng nhằm khai thác những tài liệu sẵn có trên các bài
báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến “bảo hiểm xã hội tự
nguyện”, “lao động trong khu vực phi chính thức”, “việc làm phi chính thức”, “những rào cản

khi lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện”, “đặc điểm nhân
khẩu học địa bàn phường Tứ Liên”, lý thuyết nhu cầu, thuyết cấu trúc chức năng nhằm xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tìa nghiên cứu này …. Những công trình nghiên cứu này bao gồm cả tài liệu
trong nước và tài liệu nước ngoài. Những tài liệu này giúp tác giả có cái nhìn tổng quan từ những
nghiên cứu đi trước về vấn đề bảo hiểm xã hội tự nguyện.
7.2.

Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát nhằm ghi chép, mô tả, phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến
bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể là:
Thứ nhất, mục tiêu tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập, ghi chép thông tin
của lao động trong khu vực phi chính thức bao gồm hình thức công việc, thời gian làm việc, cách


thức làm việc, khó khăzn trong công việc, sinh hoạt… qua đó có thể đưa ra một cái nhìn tổng
quan về đời sống của lực lượng lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu;
Thứ hai, đối tượng tác giả tiến hành quan sát ghi chép thông tin là lao động trong khu vực
phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu có tham gia và không tham gia BHXH tự nguyện;
Thứ ba, qúa trình quan sát được diễn ra trong suốt thời gian tác giả thu thập thông tin và
nghiên cứu thực địa. Tác giả quan sát vào nhiều thời điểm trong ngày từ thứ 2 đến chủ nhật: Tác
giả tiến hành quan sát vào các khoảng thời gian từ 7h – 9h; từ 12h – 13h đây là khoảng thời gian
mà phần lớn lao động chuẩn bị bắt đầu công việc của mình. Thời gian buổi trưa thường là thời
gian nghỉ ngơi đối với nhiều lao động. Tuy nhiên do tính chất công việc thì đây là thơi gian chính
để kinh doanh của một số lao động. Trong quá trình quan sát, tác giả đã quan sát công việc của
lao động, cách thức làm việc, đời sống sinh hoạt của lao động…. Từ quan sát, tác giả ghi nhận các
thông tin liên quan phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
7.3.

Phương pháp phỏng vấn sâu


Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu rõ hơn về các đặc điểm đặc trưng của lực
lượng lao động trong khu vực phi chính thức cư trú trên đại bàn nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu,
đánh giá thực trạng đối với việc tham gia BHXH tự nguyện.
Trước khi phỏng vấn tác giả đã định hướng trước những nội dung cần hỏi. Xây dựng đề
cương phỏng vấn trước khi tiến hành phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã tiến hành
phỏng vấn một cách linh hoạt đối với từng trường hợp theo nội dung đã định hướng trước đó và
ghi âm lại toàn bộ các cuộc phỏng vấn sâu và sau đó tiến hành gỡ băng ghi âm để có được thông
tin dạng văn bản.
Trong nghiên cứu này tác giả đã thực hiện 27 cuộc phỏng vấn sâu, trong đó có 25 lao động
trong khu vực phi chính thức: 5 lao động làm thuê, 5 lao động tự tạo việc làm, 5 lao động làm
việc trong gia đình không hưởng lương, 5 lao động là chủ sử dụng lao động, 5 lao động là thành
viên của các hợp tác xã. Và 2 cán bộ văn hóa xã hội: 1 cán bộ phụ trách văn hóa xã hội của
phường Tứ Liên, 1 cán bộ bảo hiểm xã hội quận Tây Hồ.
Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã được người cung cấp thông tin cho phép ghi âm lại
toàn bộ cuộc phỏng vấn với mục đích phục vụ cho nghiên cứu, đồng thời để đảm bảo tính khuyết


danh, tác giả đã đổi tên và sử dụng những tên tác giả gán cho từng trường hợp phỏng vấn. Do đó,
tên của những người trả lời phỏng vấn được trích dẫn và sử dụng trong nghiên cứu này không
phải là tên thật.
7.4.

Phương pháp thảo luận nhóm

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành 5 cuộc thảo luận nhóm
Nhóm 1: nhóm lao động làm thuê, thời gian thảo luận nhóm vào 11h – 12h ngày 23/11/2013.
Nhóm gồm 12 người chủ yếu là lao động làm thuê từ Vĩnh Phúc, phần lớn là có họ hàng quen
biết ở quê giới thiệu nhau lên Hà Nội làm thuê. Đặc điểm chung của nhóm là thời gian làm việc
không cố định, đối tượng lao động không tập trung một chỗ cố định và thường là luân phiên

nhau. Vì vậy, để triển khai được một buổi phỏng vấn sâu và họp nhóm đối tượng tác giả đã phải
chủ động liên hệ trước một ngày tại nơi cư trú của nhóm lao động. Đồng thời, tác giả theo sát
một buổi làm việc của một vài lao động trong nhóm lao động làm thuê. Mặt khác tác giả trực tiếp
tham dự một buổi hợp chợ “lao động”, “chợ cửu vạn” để có thể thu thập thông tin.
Nhóm 2: Nhóm gồm 12 người phần lớn sinh hoạt chung trong hội phụ nữ cụm 1 và cụm 3.
Nhóm lao động làm việc trong gia đình không hưởng lương, thời gian thảo luận nhóm bắt đầu từ
9h – 10h ngày 17/10/2013. Đặc điểm chung của nhóm lao động này là nhiều thời gian, thường
xuyên có mặt tại gia đình nên công việc thu thập thông tin từ nhóm đối tượng này tương đối
thuận lợi. Tác giả đã tiến hành tìm hiểu, lựa chọn các đối tượng theo sự giúp đỡ của bác Lâm chi
hội trưởng hội phụ nữ Cụm 3, phường Tứ Liên. Thời gian làm việc, phỏng vấn sâu được tác giả
chủ động liên hệ trước và trao đổi trước thông tin và sự cho phép của lao động.
Nhóm 3: Nhóm gồm 8 người chủ yếu kinh doanh trên mặt ngõ 124 Âu Cơ. Nhóm chủ sử
dụng lao động, thời gian từ 7h – 9h ngày 27/12/2013. Đặc điểm của nhóm lao động này thường
không ổn định về mặt thời gian và phụ thuộc rất nhiều vào loại hình kinh doanh. Để có thể tiếp
cận, liên hệ phỏng vấn tác giả đã căn cứ vào hình thức kinh doanh, thời gian bắt đầu kinh doanh
để có thể trực tiếp gặp gỡ trao đổi và thu thập thông tin.
Nhóm 4: Nhóm gồm 10 người làm nhiều công việc khác nhau nhưng cùng một khu phố.
Nhóm lao động tự tạo việc làm, thời gian từ 14h – 15h30 ngày 21/12/2013. Đặc điểm của nhóm
lao động này chủ yếu là tự tìm công việc phù hợp với bản thân để tìm kiếm thu nhập, công việc
thường do bản thân tạo ra như sửa, may quần áo, làm cây cảnh, trồng rau…. Để tìm hiểu và thu


thập được thông tin tác giả đã chủ động liên hệ, trao đổi trước thông tin để thông nhất buổi sinh
hoạt chung.
Nhóm 5: Nhóm gồm 15 người phần lớn là làm cây cảnh. Nhóm lao động là thành viên của
các hợp tác xã, thời gian bắt đầu từ 13h – 14h ngày 13/11/2013. Đặc điểm dễ nhận thấy của
nhóm đối tượng này là thời gian làm việc rất nghiêm túc, quy định rõ ràng thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi, phân công công việc rõ ràng. Vì vậy, tác giả chủ động liên hệ, trao đổi, tổ
chức sinh hoạt, thảo luận vào giờ nghỉ trưa.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, bao gồm 04 nội dung: Tổng quan về vấn đề
nghiên cứu; các khái niệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện và phi chính thức; bảo
hiểm xã hội tự nguyện dưới góc nhìn lý thuyết nhu cầu và lý thuyết cấu trúc chức năng, khái quát
chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu; đặc điểm nhân khẩu học; đánh giá về
nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức trên địa
bàn nghiên cứu; thực tế và khả năng tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi
chính thức.
Chương 3: Những rào cản mà lao động trong khu vực phi chính thức gặp phải khi tiếp cận
và tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo hoạt động tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính các năm 2011, 2012, 213UBND phường Tứ Liên

2. Báo cáo tình hình sử dụng và quản lý quỹ BHXH năm 2013. BHXH Việt Nam
3. BHXH Việt Nam, Lịch sử phát triên BHXH Việt Nam, trang tin điện tử của BHXH Việt
Nam 20/06/2014

4. Báo Lao động thủ đô ra ngày 12/9/2013
5. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ngân hàng thế giới đề tài cấp Bộ năm 2007 "Khảo
sát về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho khu vực phi chính thức ở Việt
Nam: Kiến nghị chính sách",

6. Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải, Viện Khoa học Lao động và Xã hội ”An sinh Xã hội khu vực phi
chính thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng ”


7. Bùi Văn Hồng, đề tài cấp Bộ năm 2002"Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
đối với nguời lao động tự tạo việc làm và thu nhập"

8. “Bảy năm gia nhập WTO, xuất khẩu hàng Việt tăng 13 bậc” Báo đầu tư Việt Nam tháng
12/2013. />
9. Chỉ thị số 01/CT – UBND ngày 04/1/2013 của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện “Năm
kỷ cương hành chính 2013”

10. Công văn số 18/BHXH-BT ngày 07/01/2009 của BHXH VIỆT NAM gửi BHXH các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương

11. Đào Thị Hải Nguyệt, đề tài cấp Bộ năm 2007"Mô hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
ở một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam"

12. Hội nghị Quốc tế các nhà Thống kê lao động (ICLS) lần thứ 15
13. Kế hoạch số 50/KH – UBND ngày 28/2/2013 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm
2013 của UBND quận Tây Hồ

14. Kiều Văn Minh, đề tài cấp Bộ năm 2003 "Giải pháp mở rộng đối tượng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước"

15. Lê Thị Thu Hương, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2007 ”Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng”


16. Lịch sử Đảng bộ phường Tứ Liên (1930-1945) NXB Văn hóa thông tin năm 2005
17. Luật Bảo hiểm Xã hội 2006 Luật số 71/2006/QH11 của Quốc hội
18. Mai Ngọc Cường - Trường Đại học Kinh tế quốc dân "Cơ sở khoa học của việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2007-2015",


19. “Một số góp ý dự thảo luật bảo hiểm xã hội 2013”
Ths. Nguyễn Bích NgọcViện Khoa học Lao động và xã hội
duthaoonline.quochoi.vn/.../BHXH_Nguyen_Bich_Ngoc_ILSSA.doc

20. Nguyễn Anh Vũ, đề tài cấp Bộ năm 2003"Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm
xã hội tự nguyện"

21. Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

22. Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ
Bảo hiểm y tế;

23. Nguyễn Quang Uẩn 2007. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, giáo trình tâm lý học đại cương
24. Nguyễn Thị Thu Huyền và Nguyễn Hữu Chí (lược dịch) “Sổ tay điều tra việc làm phi chính
thức và khu vực phi chính thức”

25. Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm 2001."Cơ sở lý luận về việc thực hiện các loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam"

26. Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm 2004"Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến tới thực hiện
bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động"

27. “Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội” TS Bùi Sỹ Lợi
/>
28. Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

29. Quyết định Số: 1333/QĐ-BHXH ngày 21/2/2009 của BHXH VIỆT NAM
30. Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban

hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế quy định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

31. Tạp chí Bảo hiểm xã hội các số 5/2005, 2/2005, số 6/2005 và số 7/2005
32. Tạp chí BHXH />

33. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 2007.
34. Văn bản Số 103/BHXH-PT ngày 11/2/2009 của BHXH TP Hà Nội về việc Hướng dẫn thu
BHXH, BHYT, BHTN

35. Viện khoa học lao động xã hội (2012) “An sinh xã hội cho khu vực phi chính thức và người
lao động phi chính thức ở Việt Nam”

36. Viên Khoa học Xã hội Việt Nam vào tháng 3/2009 ”báo cáo kết quả khảo sát nhanh tác
động của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu đến doanh nghiệp và người lao động ở
Hà Nội, Việt Nam”

37. “Jean – Pierre Cling, Đỗ Hoài Nam, Stéphane Lagree, Mireille Razafin Drakoto, Francois
Roubaud kinh tế phi chính thức tại các nước đang phát triển” của NXB tri thức, viện hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam

38. www.baohiemxahoi.gov.vn
39. www.bhxhhn.com.vn
40. www.chinhphu.vn
41. Sociology john J. Macionis copy right 2008 by Pearson Education, Inc. Upper Saddle River,
New Jersey 07458.




×