Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.67 KB, 29 trang )

Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại
Thư viện trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao
Thắng
Trần Thị Huệ
Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Khoa học Thư viện; Mã số: 60 32 20
Người hướng dẫn: PGS TS Trần Thị Minh Nguyệt
Năm bảo vệ: 2013

Abstract: Nghiên cứu thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin tại trường Cao đẳng kỹ thuật
(CĐKT) Cao Thắng bằng các phương pháp khác nhau như: điều tra, phỏng vấn, quan sát,
thống kê,… để tìm ra những đặc điểm nhu cầu riêng của từng nhóm đối tượng người dùng tin
tại trường giúp cho việc phục vụ nhu cầu tin được nhanh chóng và thuận tiện, phù hợp với
từng đối tượng. Đồng thời nêu ra những nguyên nhân cần hạn chế, khắc phục, những điểm
mạnh cần phát huy trong hoạt động thông tin thư viện cũng như trong quá trình phục vụ
thông tin cho người dùng tin. Đưa ra một số giải pháp giúp thư viện có thể tham khảo, định
hướng, nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc sao cho có hiệu quả nhất, tốt nhất, thỏa
mãn mọi nhu cầu tin của người dùng tin
Keywords: Nhu cầu tin; Người dùng tin; Thư viện trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng; Thư
viện
Content:


MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ............................................ 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................... 5
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ TỔNG
QUAN VỀ TRƢỜNG CAO ĐẴNG KỸ THUẬT CAO THẮNG ..................... 12
1.1. ....................................................................................................


Cơ sở lý luận chung về nhu cầu tin .......................................................... 12
1.1.1. Khái niệm nhu cầu tin ...................................................................... 12
1.1.2. Vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động thông tin thƣ viện ............ 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin.............................................. 16
1.2. ....................................................................................................
Khái quát về trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cao thắng ................................. 17
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà trƣờng .......................... 17
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của nhà trƣờng ................. 20
1.3. ....................................................................................................
Khái quát về thƣ viện trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.................. 22
1.3.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 22
1.3.2. Hoạt động thông tin của thƣ viện .................................................... 25
1.4. ....................................................................................................
Đặc điểm ngƣời dùng tin tại thƣ viện ....................................................... 30
1.4.1. Đặc điểm nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ quản lý .......................... 30
1.4.2. Đặc điểm nhóm ngƣời dùng tin là giáo viên, cán bộ nghiên cứu........ 33
1.4.3. Đặc điểm nhóm ngƣời dùng tin là học sinh, sinh viên .................... 34

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG ............. 39
2.1. Nô ̣i dung nhu cầu tin .............................................................................. 40
2.1.1. Nhu cầu về nội dung thông tin ........................................................ 40
2.1.2. Nhu cầu về hình thức thông tin ....................................................... 50
2.1.3. Nhu cầu về ngôn ngữ thông tin ....................................................... 56
2.2. Tâ ̣p quán sử dụng thông tin .................................................................... 57
2.2.1. Thời gian dành cho tim
̀ kiế m và sƣ̉ du ̣ng thông tin......................... 58

2.2.2. Nguồn khái khác thông tin chiń h .................................................... 60
2.2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣờng sử dụng .............................. 65
2.3. Nhận xét về đă ̣c điể m nhu cầu tin và mƣ́c đô ̣ thỏa mãn nhu cầu tin ...... 83
2.3.1. Đặc điểm nhu cầu tin ....................................................................... 83
2.3.2. Mƣ́c đô ̣ thỏa mañ nhu cầ u tin .......................................................... 84
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 91
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỎA MÃN VÀ PHÁT TRIỂN
NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG .................................................................... 95
3.1. Nhóm giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin ................................................... 95
3.1.1. Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc................................................ 95
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin ......................................................... 98
3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thƣ viện............ 101
3.1.4. Nâng cao trình độ cán bộ thƣ viện .................................................. 104
3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triể n .................................. 107
3.2.1. Tăng cƣờng marketing sản phẩm dịch vụ thông tin thƣ viện.......... 107
3.2.2. Đào tạo ngƣời dùng tin .................................................................... 110
3.2.3. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tâ ̣p ................................... 113
3.2.4. Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên........... 117
2


KẾT LUẬN .......................................................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 122
PHỤ LỤC............................................................................................................. 127

3


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ những năm cuối của thế kỷ 21, sự phát triển mạnh mẽ của các
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã hình thành nên xã hội thông
tin – một xã hội mà thông tin và tri thức đã trở thành nguồn lực vô cùng
quan trọng cho sự phát triển.
Việt Nam đã và đang tiến hành sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
nhằm tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức, từng bước hội nhập vào sự
phát triển chung của khu vực và quốc tế.
Các cơ quan thông tin – thư viện ở các trường đại học, cao đẳng là một
trong những yếu tố góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Thư viện trường Cao đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng có một mục tiêu
trước mắt và lâu dài là thông qua vốn tài liệu của mình góp phần giáo
dục người dùng tin một cách toàn diện, xây dựng những con người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Để giải quyết những vấn đề khác nhau trong cuộc sống thì người ta
luôn tìm đến thông tin. Mỗi đối tượng khác nhau thì có những nhu cầu
tin khác nhau. Việc nắm bắt nhu cầu tin của từng nhóm người dùng tin
có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động thông tin thư viện. Chính vì vậy,
việc chọn đề tài “Nghiên cứu NCT của NDT tại thư viện trường CĐKT
Cao Thắng” là một việc làm cần thiết lúc này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nhu cầu tin của người dùng tin đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.
Một số luận văn thạc sĩ khoa học thư viện đã đề cập đến vấn đề
nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin ở một số trung tâm thông tin
1


thư viện, cụ thể như: “Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại
trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” của tác giả

Nguyễn Thị Chung; đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin tại trường đại học
Cần Thơ” của tác giả Dương Thị Vân; đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và
phục vụ thông tin tại phân viện Hà Nội – Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh” của tác giả Phùng Thị Minh Xuyến… .
Một số công trình nghiên cứu về người dùng tin và nhu cầu tin cũng
được công bố trên các tạp chí khoa học.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện
trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, luận văn đưa ra các giải pháp khả
thi nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện
trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhu cầu tin của người dùng tin tại thư
viện trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện trường Cao
đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
Thời gian: Trong giai đoạn hiện nay, từ năm 2009 đến năm 2012.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lý luận: dựa trên lý luận của Chủ nghĩa DVBC, DVLS,
phương pháp luận thư viện.
Phương pháp cụ thể: nghiên cứu, khảo sát, quan sát, thống kê, điều
tra…
2


7. Cấu trúc luận văn:
Được chia làm 3 chương:
Chương 1: Nhu cầu tin và người dùng tin trong hoạt động thông tin
thư viện tại trường Cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng

Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin tại trường
Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.
Chương 3: Các giải pháp nhằm thỏa mãn và phát triển nhu cầu tin
của người dùng tin tại thư viện trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.
CHƢƠNG 1
NHU CẦU TIN VÀ NGƯỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KỸ THUẬT CAO THẮNG
1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin và người dùng tin
1.1.1.

Khái niệm nhu cầu tin và ngƣời dùng tin.

Nhu cầu tin
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và
phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc
điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của chủ thề (con người, nhóm xã
hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát
triển hoạt động sống của mình. Khi đòi hỏi về thông tin trở nên cấp thiết
thì thì nhu cầu tin xuất hiện.
Càng được thỏa mãn thì nhu cầu tin càng phát triển. Nhu cầu tin
phát triển sẽ kích thích hoạt động của con người đạt hiệu quả cao hơn,
đồng thời kích thích các nhu cầu khác phát triển. Vì vậy nhu cầu tin là
một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3


Người dùng tin

Người dùng tin là một con người cụ thể trong một xã hội cụ thể có
nhu cầu tin và sử dụng thông tin để làm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Người dùng tin đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động thông
tin thư viện. Họ vừa là người sử dụng kết quả của hoạt động, vừa là
người điều chỉnh hoạt động thông tin qua các thông tin phản hồi. Người
dùng tin là chủ thể của nhu cầu tin – nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông
tin đồng thời là người sản sinh ra thông tin mới. Họ là yếu tố năng động
trong hoạt động của một trung tâm thông tin.
1.1.2.

Tính chất của nhu cầu tin

Tính xã hội: nhu cầu tin xuất hiện và phát triển dưới ảnh hưởng của
các nhân tố xã hội.
Tính bền vững: nhu cầu tin khi được hình thành sẽ tồn tại trong
những điều kiện nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Tính cơ động: Được thoả mãn đầy đủ nhu cầu tin sẽ phát triển, sâu
rộng hơn về nội dung và đòi hỏi phương thức thoả mãn cao hơn. Nếu
không được thoả mãn trong thời gian dài, thường xuyên và liên tục
cường độ nhu cầu tin giảm dần, nhu cầu tin sẽ thoái hoá đần và có thể bị
triệt tiêu.
1.1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tin

Người dùng tin và nhu cầu tin luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố tác
động trong các mối quan hệ xã hội. Chính vì vậy, nhu cầu tin của người
dùng tin luôn biến đổi.
Các yếu tố khách quan tác động tới nhu cầu tin cùa người dùng tin
như môi trường sống ( môi trường tự nhiên và môi trường xã hội); môi

trường nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, phương thức thỏa mãn nhu cầu tin.
4


Cũng như các nhu cầu khác của con người, nhu cầu tin mang tính
xã hội cao. Do đó, mỗi nhu cầu tin được hình thành và phát triển đều phụ
thuộc vào môi trường xã hội và phụ thuộc vào từng đặc trưng cá nhân
của từng người. Ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn lực và
khả năng đáp ứng của cơ quan thông tin.
Hoạt động Thông tin – thư viện tại trường Cao đẳng Kỹ thuật

1.2.

Cao Thắng
1.2.1.

Khái quát về trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

Quá trình hình thành và phát triển của nhà trường
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của nhà trường
Khái quát về Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

1.2.2.

Cơ cấu tổ chức:
Thư viện trực thuộc phòng Đào tạo. Cơ cấu tổ chức của thư viện
bao gồm: bộ phận quản lý thư viện và 2 phòng chức năng.
Tổng số nhân viên có 6 người: 1 phụ trách, 6 nhân viên.
Tổng diện tích thư viện hiện nay khoảng 600m2 trong đó có 400m2
làm nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động của thư viện đặt tại lầu 1 khu B

và 200m2 được làm kho lưu đặt tại lầu 8 khu F.
Căn cứ vào quy mô, chức năng và nhiệm vụ được giao, Thư viện
được chia ra các phòng chức năng như sau:
- Phòng bổ sung và xử lý nghiệp vụ
- Phòng phục vụ bạn đọc
1.2.3.

Nguồn lực thông tin

Nguồn lực thông tin trong thư viện bao gồm tài liệu in truyền
thống, tài liệu điện tử được chia sẻ trên mạng internet. Việc xây dựng
chiến lược bổ sung tài liệu thư viện đóng một vai trò then chốt trong quá
trình hoạt động của Thư viện.
5


Theo số liệu đã thống kê tại thư viện thông qua phần mềm The
Library Information System Version 5.0 của tác giả Trương Bá Hà, tính
đến cuối tháng 8 năm 2012, Thư viện có:
Sách tham khảo – giáo trình: 10.645 nhan đề
Báo - tạp chí:

101 nhan đề các loại

Luận văn – luận án:

976 cuốn các loại

Các loại tài liệu xám không công bố: 415 cuốn các loại
CD-ROMs: hơn 1000 đĩa các loại bao gồm: đồ án tốt nghiệp, luận

văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, sách điện tử, tạp chí điện tử…
Tài liệu điện tử: 7.301 CSDL
Kinh phí hoạt động: Vì đang xin nâng cấp lên đại học nên nhà
trường đang phải đầu tư xây dựng thêm cơ sở hạ tầng nên kinh phí hàng
năm cho thư viện để mua sắm trang thiết bị và bổ sung tài liệu giữa các
năm không đồng đều, phụ thuộc vào tài chính hàng năm của nhà trường
để cân đối
1.2.4.

Các sản phẩm – dịch vụ thông tin Thƣ viện

Hiện nay, thư viện đang phục vụ người dùng tin các SP – DV thông
tin sau: cho mượn tại chỗ, về nhà, phô tô, đa phương tiện, tư vấn thông
tin, cung cấp thông tin theo yêu cầu, tra cứu mục lục trực tuyến, thư mục
chuyên đề, website thư viện, thông báo sách mới.
1.3.

Đặc điểm người dùng tin

Dựa vào mục đích và đối tượng phục vụ có thể chia các nhóm người
dùng tin tại thư viện trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng ra làm 3
nhóm như sau:
Nhóm người dùng tin là Cán bộ quản lý
Nhóm người dùng tin là Giáo viên – cán bộ nghiên cứu
Nhóm người dùng tin là Học sinh – Sinh viên
6


1.4. Vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động thông tin thư viện tại
trường

Nhu cầu tin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
thông tin thư viện. Nhu cầu tin chính là cơ sở để định hướng cho việc
xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin, nói cách khác, mọi hoạt động
thông tin trong thư viện đều bắt nguồn từ nhu cầu tin của người dùng tin.
Việc nắm bắt nhu cầu tin của người dùng tin cũng có một ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động thông tin thư viện, bởi vì nếu nắm bắt được
từng loại nhu cầu tin của từng đối tượng người dùng tin khác nhau thì sẽ
tạo ra nguồn thông tin, tổ chức được các sản phẩm và dịch vụ thông tin,
thiết kế hệ thống thông tin trong đó có các công cụ tìm tin truyền thống
hoặc hiện đại phù hợp với người dùng tin, qua đó, hoạt động thông tin của
thư viện mới đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả khoa học cao.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN
TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
2.1 Nhu cầu về nội dung thông tin
2.1.1. Đặc điểm chung
Nhu cầu về nội dung thông tin của NDT tại trường rất phong phú
và đa dạng. Tuy nhiên, do đặc thù của trường toàn nam giới và đào tạo
chủ yếu về chuyên ngành kỹ thuật nên NCT của NDT tại đây phần lớn
về các chuyên ngành kỹ thuật.
Chính vì vậy nên số lượng tài liệu về các ngành khoa học kỹ thuật
chiếm đến gần 80% lượng sách trong kho mới có thể đáp ứng được tối đa
NCT của NDT tại thư viện trường.
7


2.1.2. Nhóm cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý của nhà trường đều là những giáo viên, chuyên viên
có trình độ chuyên môn nên ngoài những nhu cầu nội dung thông tin liên
quan đến trình độ chuyên môn riêng, họ luôn phải cập nhật bổ sung

những thông tin liên quan đến các vấn đề quản lý như khoa học xã hội,
chính trị - pháp luật, ngoại ngữ, kinh tế, đặc biệt là về CNTT…. để có
một cái nhìn khoa học, đầy đủ và toàn diện hơn nhằm phục vụ công tác
quản lý, đào tạo
2.1.3. Nhóm giáo viên, cán bộ nghiên cứu
Nội dung NCT của nhóm NDT là GV – CBNC quan tâm chủ yếu là
những tài liệu thuộc chuyên ngành họ đảm nhiệm giảng dạy và nghiên
cứu. Bên cạnh đó, họ còn đặc biệt quan tâm nhiều đến nội dung thông tin
là ngoại ngữ và kinh tế. Còn lại 1.6% NCT về các nội dung thông tin
khác được NDT quan tâm đến.
2.1.4. Nhóm học sinh - sinh viên
Nội dung NCT của nhóm HS – SV còn ít, họ chủ yếu tìm kiếm các
tài liệu chuyên ngành Khoa học Kỹ thuật phù hợp với chuyên ngành họ
đang học. Nhu cầu thông tin về các lĩnh vực KHXH không nhiều, đặc
biệt là ngoại ngữ. Ngoài ra có 2.4% NCT về những nội dung thông tin
khác được NDT tìm đến.
2.2. Nhu cầu về hình thức thông tin
2.2.1. Đặc điểm chung
Nhu cầu về loại hình tài liệu
Nhu cầu về dạng tài liệu
Nhu cầu về ngôn ngữ thông tin
8


2.2.2. Nhóm cán bộ quản lý
Nhu cầu về hình thức thông tin của nhóm CBQL như sau: về loại
hình tài liệu: họ quan tâm nhiều nhất đến báo và tạp chí; về dạng tài liệu:
họ chủ yếu sử dụng dạng tài liệu in truyền thống vì có độ tin cậy cao; về
ngôn ngữ khai thác thông tin: ngoài tiếng Việt là ngôn ngữ chính, đây là
nhóm có số người sử dụng tiếng Anh để khai thác thông tin nhiều nhất.

2.2.3. Nhóm giáo viên – cán bộ nghiên cứu
Nhu cầu về hình thức thông tin của nhóm GV – CBNC như sau: về
loại hình tài liệu: họ thường xuyên sử dụng sách là nhiều nhất, đặc biệt là
sách tham khảo, sách giáo trình. Về dạng tài liệu: cũng như nhóm
CBQL, họ thường sử dụng dạng tài liệu in ấn. Về ngôn ngữ khai thác
thông tin: ngoài tiếng Việt, họ còn sử dụng tiếng Anh và tiếng Pháp để
khai thác thông tin.
2.2.4. Nhóm học sinh – sinh viên
Nhu cầu về hình thức thông tin của nhóm HS – SV như sau: về loại
hình tài liệu: sách là loại hình được nhóm thường xuyên sử dụng, đặc
biệt là sách giáo trình. Về dạng tài liệu: ngoài dạng tài liệu in, họ còn
quan tâm nhiều đến các dạng tài liệu trực tuyến và CD – ROM. Về ngôn
ngữ khai thác thông tin: ngoài tiếng mẹ đẻ, rất ít người trong số họ sử
dụng tiếng Anh do trình độ ngoại ngữ còn hạn chế.
2.3. Tập quán khai thác thông tin
2.3.1.Thời gian dành cho tìm kiếm và sử dụng thông tin
Nhìn chung ta thấy, trong mỗi nhóm NDT, thời gian dành để thu
thập thông tin mỗi ngày khác nhau. Phần lớn các nhóm NDT tại thư viện
đều dành từ 1 đến 2 giờ để tìm kiếm và thu thập thông tin mỗi ngày và
đều chiếm tỉ lệ lớn nhất.
9


Đặc điểm chung giữa nhóm GV – CBNC và HS – SV là có nhiều
NDT dành thời gian từ 2 – 3 giờ và có một số ít người dành thời gian từ
3 – 4 giờ để tìm kiếm và khai thác thông tin.
Không có nhóm nào dành thời gian trên 4 giờ để tìm kiếm và khai
thác thông tin.
2.3.2. Nguồn khai thác thông tin chính
Ngoài nguồn khai thác thông tin chính là Thư viện trường, NDT

còn có nhiều nguồn khác như Thư viện khoa và Internet.
NDT vẫn luôn tìm đến Thư viện trường với tỉ lệ không nhỏ. Riêng
đối với thư viện Khoa, do tâm lý chung của NDT là HS – SV tại trường
“sợ” và “ngại” lên Khoa, bên cạnh đó, họ cũng có thể tìm những tài liệu
có trong thư viện Khoa tại Thư viện trường nên Thư viện Khoa hầu như
chỉ có một số NDT là GV – CBNC và CBQL tìm đến.
Ngoài hệ thống Thư viện Trường, Khoa hay Internet, NDT là GV –
CBNC và HS – SV còn tìm đến nhiều nguồn khai thác khác như nhà
sách, thư viện Khoa học tổng hợp… tuy nhiên cũng chỉ chiếm một tỉ lệ
nhỏ.
Với những ưu điểm như: thuận lợi trong tìm kiếm, truy cập thông
tin dễ dàng tại chỗ và “cần gì có đó”, miễn phí, không lệ thuộc vào thời
gian, không gian cũng như không lệ thuộc vào thư viện, vào sự hỗ trợ
của thủ thư thì không có gì khó hiểu khi tất cả các nhóm NDT đều chọn
Internet là nguồn khai thác thông tin nhiều nhất.
Các nhóm NDT tại trường đều thường xuyên truy cập Internet với
mục đích chính là xem báo, tạp chí điện tử.
Ngoài việc xem báo tạp chí, mỗi nhóm NDT khi truy cập internet
đều có những mục đích riêng khác nhau.
10


Tóm lại hiện nay, mặc dù Thư viện trường mang tính chất chuyên
ngành nhưng đối với các nhóm NDT, đây vẫn chưa phải là một điểm đến
để khai thác thông tin nhiều nhất. Thư viện cần phải xem lại cách thức
phục vụ của mình để có thể trở thành một sự lựa chọn lý tưởng đầu tiên
mỗi khi nảy sinh nhu cầu của các đối tượng NDT
2.3.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣờng sử dụng
Hệ thống SP – DV thông tin, thư viện được phát triển cùng với sự
phát triển của Thư viện . Cho tới nay, Thư viện đã cung cấp cho NDT

một hệ thống các SP – DV khá đa dạng, phong phú cả hiện đại lẫn
truyền thống và phần nào đó đã bao quát được hết các tài liệu và loại
hình tài liệu có trong thư viện. Hiện nay, Thư viện vẫn đang trong quá
trình gấp rút xây dựng các sản phẩm hiện đại như: CSDL toàn văn, số
hóa tài liệu… để nhanh chóng đưa ra phục vụ bạn đọc.
Trong tổng số những ý kiến đánh giá của NDT về chất lượng của
SP – DV thông tin, thư viện, có đến 88.6% đánh giá tốt, chỉ một số ít
đánh giá thấp các SP – DV này (7.2% là trung bình và 4.2% cho rằng
kém). Những đánh giá trung bình và kém chất lượng chủ yếu tập trung ở
những Dịch vụ truyền thống như: đọc tại chỗ và mượn về nhà.
Mặc dù vậy, những SP – DV thông tin, thư viện này vẫn còn vấp
phải một số hạn chế khác như:
 Tính chính xác chưa cao, một tài liệu nhưng có khi mang hai số
phân loại khác nhau. Gây khó khăn cho NDT khi muốn tìm đến tài
liệu mình cần.
 Các SP – DV thông tin, thư viện còn ít
 Việc giới thiệu các SP – DV thông tin, thư viện tới NDT còn yếu.
Số lượng NDT biết đến SP – DV của Thư viện chưa nhiều.
11


 Kỹ năng giao tiếp, đối thoại với NDT của CBTV cần phải được cải
thiện .
 Việc nắm bắt tâm lý NDT, hiểu được NCT của CBTV chưa tốt nên
chưa tạo được những sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
NDT.
Thư viện cần cố gắng khắc phục những hạn chế trên để đưa những
SP – DV thông tin, thư viện lại gần với NDT, giúp NDT có thể thỏa
mãn được tối đa NCT của mình.
2.4. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của ngƣời dùng tin trong trƣờng

Với sự nỗ lực vươn lên không ngừng, Thư viện đã đáp ứng được
một phần NCT của NDT tại trường và trở thành nơi hỗ trợ đắc lực cho
công tác quản lý, dạy và học tại trường.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Điểm mạnh nhu cầu tin của ngƣời dùng tin trƣờng Cao đẳng kỹ
thuật Cao Thắng
Đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức
Tập quán khai thác thông tin của người dùng tin chịu ảnh hưởng
lớn bởi chất lượng hoạt động thông tin của thư viện trường.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm, hoạt động thông tin thư viện tại Thư viện
trường CĐKT Cao Thắng còn gặp phải nhiều hạn chế. Những hạn chế
trong hoạt động thông tin có ảnh hưởng tới NCT và tập quán sử dụng
thông tin của NDT.
Thỉnh thoảng NDT vẫn bị từ chối khi đưa ra yêu cầu cung cấp
thông tin. Do NDT ngày càng đông còn nguồn tài nguyên của Thư viện
thì có hạn.
12


Tài liệu đặt không đúng vị trí khiến cho họ không tìm được tài liệu
mình cần
Loại hình tài liệu vẫn đang còn ít, thư viện chỉ tập trung bổ sung
sách và quên mất báo, tạp chí…
Các SP – DV có chất lượng chưa cao, chưa được nhiều người biết
đến và sử dụng.
CSVC còn hạn chế…
Tóm lại: nội dung NCT tại trường CĐKT Cao Thắng rất phong phú
và đa dạng thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng chủ yếu
vẫn là những thông tin thuộc chuyên ngành KHKT. NDT tại trường có

thói quen, tập quán sử dụng những dịch vụ thông tin truyền thống là chủ
yếu, một số SP – DV thông tin quan trọng vẫn chưa được NDT tại
trường biết đến và sử dụng. Nhu cầu sử dụng thông tin rất cao nhưng
hiện nay thư viện mới chỉ đáp ứng được một phần NCT do còn gặp phải
nhiều hạn chế chủ quan và khách quan trong đó chủ yếu là chất lượng
hoạt động thông tin của Thư viện.
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỎA MÃN VÀ PHÁT TRIỂN
NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
3.1. Nhóm giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin
3.1.1. Nâng cao hiệu quả phục vụ ngƣời dùng tin
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại
- Mở rộng thư viện và tách riêng các phòng phục vụ với chức năng
khác nhau.
13


- Phát triển nhiều dạng dịch vụ khác nhau
- Tổ chức bàn tham khảo có nhiệm vụ
- Nâng cao vai trò của cán bộ thư viện
- Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn NDT sử dụng thư viện hơn
nữa.
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin
- Đối với tài liệu truyền thống: tăng số bản, scan tài liệu quý hiếm, tích
cực thu thập tài liệu xám, bổ sung ưu tiên, tổ chức kho khoa học, tăng
cường chia sẻ nguồn lực thông tin
- Đối với tài liệu điện tử: số hóa, chuyển dạng tài liệu có trong thư viện,
bổ sung nguồn tài liệu điện tử, xây dựng các liên kết…
3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin thƣ viện

Để phục vụ ngày càng tốt hơn nữa NCT cho các đối tượng NDT tại
trường, việc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động thư viện là hết sức cần thiết. Cụ thể các giải
pháp đó như:
- Tạo ra các gói CSDL riêng biệt như: CSDL luận văn luận án,
CSDL báo – tạp chí, CSDL sách của từng chuyên ngành riêng (cơ
khí, điện, điện tử viễn thông, ô tô…)
- Mua quyền truy cập vào các CSDL như: Springer Link, ProQuest
Central và một số tạp chí điện tử kèm theo tạp chí giấy.
- Bổ sung nguồn tài liệu thư viện điện tử từ những CSDL cho dùng
thử trong thời hạn nhất định hay các trang sách, báo tạp chí điện tử
được kích hoạt và sử dụng miễn phí.
- Cấp quyền truy cập vào trang thư viện điện tử, và vào các gói
CSDL điện tử cho NDT theo 2 hướng: hướng thứ nhất là tất cả các
14


máy tính sử dụng mạng Intranet đều có thể truy cập được, hướng
thứ 2 là NDT được cấp một tài khoản riêng để có thể truy cập vào
thư viện điện tử và các CSDL từ bất kỳ máy tính nào nối mạng
Internet vào bất cứ thời gian nào và bất kỳ ở đâu.
- Luôn phải theo dõi, khắc phục sự cố mạng, theo dõi các hoạt động
sao lưu dữ liệu.
- Số hóa, scan dần các tài liệu có trong thư viện, đặc biệt là những tài
liệu quan trọng và có ít bản.
- Tập trung khai thác tốt những CSDL hiện có tại thư viện như:
CSDL thư viện điện tử, CSDL biểu ghi thư mục, website…
- Thường xuyên hướng dẫn cho CBTV khi có những ứng dụng mới
được đưa vào hoạt động.
- Tích cực tìm kiếm, nghiên cứu những ứng dụng mới, công nghệ

mới vào các hoạt động thông tin thư viện.
3.1.4. Nâng cao trình độ cán bộ thƣ viện
- Đào tạo kỹ năng giao tiếp với NDT
- Đào tạo kỹ năng marketing
- Tuyển dụng thêm nhân sự
- Đối với người phụ trách thư viện: phải có năng lực chuyên môn và
năng lực quản lý, luôn học tập và tự học nâng cao trình độ. Biết nhìn
nhận và đánh giá năng lực của nhân viên trong thư viện ngoài việc để
sắp xếp, bố trí công việc phù hợp.
3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển
3.2.1. Tăng cƣờng marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện
- Có rất nhiều hình thức Marketing các SP – DV thông tin thư viện đến
NDT như:
15


- Trong các buổi hướng dẫn độc giả sử dụng thư viện, người CBTV cần
phải nhấn mạnh đến các SP – DV, giới thiệu những tiện ích cũng như lợi
ích của các SP – DV này đối với NDT trong việc tìm kiếm thông tin.
- Tổ chức chức các buổi triển lãm để quảng bá các SP – DV thông tin,
thư viện.
- Giới thiệu chi tiết từng SP – DV thông tin, thư viện về lợi ích to lớn của
nó khi NDT sử dụng ngay trên website Thư viện, nhất là khi có những
SP – DV mới xuất hiện.
- Làm tờ rơi để phát cho bạn đọc vào thư viện
- Tư vấn, giới thiệu cho NDT tìm đến với các SP – DV khi họ có nhu
cầu.
- Liên kết với các giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng để quảng cáo hướng
dẫn HS – SV tìm đến với những SP – DV thông tin thư viện khi cần phải
làm tiểu luận, đồ án môn học, nhất là với những bạn HS – SV làm

NCKH, đồ án tốt nghiệp.
Ngoài việc quảng bá các SP – DV, thư viện cần cũng luôn phải làm
ra nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện hơn, tăng cường hơn
nữa khả năng cung cấp thông tin theo yêu cầu, tạo ra nhiều sản phẩm có
giá trị cao.
3.2.2. Đào tạo ngƣời dùng tin
- Đa số NDT đã quen sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thư viện truyền thống, số người sử dụng thư viện điện tử cón ít. Vì vậy
thư viện cần phải tiến hành đào tạo NDT thường xuyên hiểu biết về các
sản phẩm – dịch vụ thông tin – thư viện, hướng cho họ nhận biết NCT
của mình, đồng thời rèn luyện cho họ kỹ năng khai thác thông tin qua các
sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện.
16


- Có thể làm một đĩa CD và thường xuyên mở để giới thiệu về thư
viện và cách sử dụng thư viện.
- Giới thiệu những sản phẩm và dịch vụ của thư viện và cách thức
sử dụng một cách chi tiết trong các buổi hướng dẫn sử dụng thư viện.
- Làm những tờ rơi.
- Sử dụng website thư viện để trang bị những kiến thức thông tin
cho NDT bằng những bài giảng trực truyến…
- Phối hợp với các giảng viên, các phòng ban, khoa, bộ môn, đoàn
thể, trung tâm trong trường tổ chức các chương trình đa dạng để phổ cập
kiến thức thông tin cho NDT.
- Hiện nay việc HS – SV học các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện
vào mỗi đầu năm học chưa mang tính bắt buộc, nhà trường cần phải đưa
việc đào tạo, hướng dẫn NDT sử dụng thư viện trở thành một chương
trình học bắt buộc tại trường. Đó là điều kiện để học viên có thể khai
thác thư viện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.

3.2.3. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tâp̣ và đánh giá
Sự phát triển nhanh như vũ bão của cách mạng khoa học, kỹ thuật –
công nghệ hiện nay khiến nội dung dạy học không ngừng được đổi mới
và được hiện đại hóa. Từ thực tế đó, nảy sinh mâu thuẫn giữa khối lượng
tri thức tăng hơn, phức tạp hơn với thời lượng học tập của HS – SV trong
quá trình dạy học không thay đổi. Giải pháp cho vấn đề này là phải đổi
mới phương pháp dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
HS – SV, giúp họ tiếp cận gần hơn với nguồn tài nguyên quý giá tại thư
viện, khuyến khích HS – SV tự học và học lâu dài.
17


Đổi mới đánh giá là hướng vào bám sát mục tiêu từng bài, từng
chương và mục tiêu giáo dục của môn học. Các câu hỏi, bài tập sẽ đo được
mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định. Nếu đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin,
năng lực tự học cho HS - SV thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát
triển trí thông minh, sáng tạo của HS - SV, khuyến khích vận dụng linh
hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế. Chừng
nào việc kiểm tra đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì
việc đổi mới phương pháp dạy và học sẽ không đạt được hiệu quả.
3.2.4. Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên
Thư viện có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giúp HS –
SV nghiên cứu khoa học. Để thu thập và tìm kiếm tài liệu tham khảo cho
đề tài, HS – SV buộc phải tìm đến thư viện, khi đó, NCT được hình
thành. Và ngược lại, khi tham gia các công trình nghiên cứu khoa học
cũng là cách kích thích NCT trong HS – SV.
Để đẩy mạnh phong trào NCKH trong HS – SV tại trường, thư viện
cần phải:
- Đảm bảo việc đáp ứng các thông tin được hình thành trong các

quá trình nghiên cứu
- Cung cấp điều kiện khai thác, truy cập và các dịch vụ tương ứng
đ61n nguồn thông tin theo yêu cầu của HS - SV.
- Cung cấp các dịch vụ thông tin cần thiết để HS - SV có khả năng
kiểm soát và khai thác được các nguồn thông tin hiện có làm tư
liệu cho hoạt động nghiên cứu của mình.
- Cung cấp các dịch vụ trao đổi thông tin, giúp HS – SV thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu
18


KẾT LUẬN
NCT chính là động cơ mà cũng là mục đích hoạt động của thư viện,
nó thúc đẩy sự phát triển của thư viện và mọi hoạt động của thư viện
cũng chỉ phục vụ cho mục đích thỏa mãn mọi NCT của NDT.
Công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp cả nước ta, chính sách
mở cửa và xu thế toàn cầu hóa đang đặt ra cho chúng ta những thách
thức lớn làm thế nào để “hòa nhập mà không hòa tan”, hòa nhập mà vẫn
phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc. Với sự phát triển nhanh như vũ
bão của ngành công nghệ thông tin và sự bùng nổ thông tin, NCT ngày
càng trở nên phong phú và đa dạng và đòi hỏi phải được đáp ứng ở mức
độ cao hơn cả về chất lượng và số lượng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển đi lên của nhà
trường, bộ phận Thư viện cũng đã có những nỗ lực đóng góp sức mình
vào công tác quản lý, nghiên cứu, giáo dục và đào tạo của nhà trường,
giúp nhà trường đào tạo nên đội ngũ cử nhân, công nhân kỹ thuật vững
kiến thức, giỏi tay nghề, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của nhà trường,
góp phần viết tiếp bản hùng ca trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Là một trường đào tạo thuần túy về các ngành Khoa học Kỹ thuật

nên phần lớn NCT của NDT tại trường đều là những vấn đề liên quan
đến các chuyên ngành nhà trường đào tạo. Tuy nhiên, những NCT tại
trường không chỉ bó hẹp trong các chuyên ngành kỹ thuật mà còn vô
cùng phong phú và đa đạng sang những nội dung thông tin khác như:
khoa học xã hội, ngoại ngữ, kinh tế… Loại hình tài liệu mà NDT sử
dụng cũng đã thay đổi dần theo xu hướng của thời đại khoa học kỹ thuật,
công nghệ và tri thức. Trong quá trình hội nhập,phát triển và toàn cầu
hóa, việc sử dụng ngoại ngữ của NDT tại đây có xu hướng tăng lên.
19


Với nguồn lực thông tin và nguồn nhân lực còn hạn chế, mặc dù đã
cố gắng nỗ lực rất nhiều thư viện vẫn chỉ đáp ứng được một phần NCT
của NDT.
Trong bối cảnh chung của sự phát triển không ngừng của các ngành
khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhu cầu phát triển, đổi mới giáo
dục và đào tạo cao đẳng, đại học, NCT của NDT tại trường Cao đẳng Kỹ
thuật Cao Thắng cũng không ngừng phát triển. Để thỏa mãn và phát triển
NCT của NDT trong trường cần phải có những giải pháp cụ thể và đồng
bộ, tùe việc tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin – thư
viện đến đổi mới phương pháp gỉang dạy và học tập, …
Với những giải pháp đã đề xuất, chúng tôi hy vọng sẽ giải quyết
được phần nào những hạn chế còn tồn đọng và điều chỉnh hoạt động của
Thư viện nhanh chóng đáp ứng yêu cầu sự phát triển của nhà trường
trong giai đoạn mới

20


References:

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. INTERNET
1. Bế Quỳnh Trang (2011), Dịch vụ tư vấn thông tin, địa chỉ:
truy cập ngày 01/08/2012.
2. Bjorn Olstad, Vũ Văn Sơn dịch, Tổ chức nội dung đến tăng cường sức
mạnh cho người dùng tin, địa chỉ:
o/index.php/VJIAD/article/view/3160/3082, truy
cập ngày 24/02/2012.
3. Bùi Thanh Thủy (2009), Marketing – hoạt động thiết yếu của các thư
viện đại học Việt Nam, địa chỉ: truy cập ngày 25/08/2012.
4. Hoàng Hương (2009), Đánh giá các dịch vụ thư viện, địa chỉ:
truy cập ngày 12/08/2012.
5. Nghiêm Xuân Huy (2010), Đánh giá thông tin trên Internet, địa chỉ:
truy cập ngày 01/08/2012.
6. Nghiêm Xuân Huy (2012), Hướng đến một mô hình thư viện đại học
hiện đại phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học, địa
chỉ: truy cập ngày 13/02/2013.

124


×