Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tổ chức và hoạt động mạng lưới thư viện huyện ở thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.04 KB, 30 trang )

Tổ chức và hoạt động mạng lưới thư viện
huyện ở Thành phố Hồ Chí Minh thực trạng
và giải pháp
Trần Văn Hồng
Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Khoa học Thư viện ; Mã số: 60 32 20
Người hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Quý
Năm bảo vệ: 2013

Abstract: iệm công cụ như: khái niệm “ tổ chức và hoạt động thông tin thư viện”, “ mạng
lưới thư viện huyện”. Tìm hiểu, phân tích những nhân tố tác động và ảnh hưởng đến công tác
tổ chức và hoạt động của mạng thư viện huyện, Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM). Các tiêu
chí đánh giá hiệu quả, hoạt động của thư viện huyện. Nghiên cứu đặc điểm kinh tế - xã hội và
địa lý của TP HCM. Nghiên cứu đặc điểm mạng lưới thư viện huyện ở TP HCM về địa lý,
chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu tin của người dùng tin; Đặc điểm nguồn lực thông tin của
Thư viện huyện ở TP HCM. Phân tích vai trò của mạng lưới thư viện huyện nói chung và của
TP HCM nói riêng. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động mạng lưới thư viện huyện ở TP
HCM. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng
lưới thư viện huyện trên địa bàn TP HCM nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng
tin trong các thư viện huyện
Keywords: Khoa học thư viện; Mạng lưới thư viện; Hoạt động thư viện; Thành phố Hồ Chí
Minh
Content:


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
7. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: THƯ VIỆN HUYỆN VỚI CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ............................................ 6
1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm tổ chức “trong hoạt động thông tin thư viện“ ........... 6
1.1.2. Khái niệm “Hoạt động thông tin thư viện“ ................................. 7
1.1.3. Khái niệm mạng lưới thư viện huyện .......................................... 7
1.2. Yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thư viện huyện ..................... 8
1.2.1. Yếu tố tác động đến công tác tổ chức.......................................... 8
1.2.2. Yếu tố tác động đến hoạt động .................................................. 10
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác tổ chức và hoạt động của thư viện
Huyện ........................................................................................................... 14
1.3.1.Tiêu chí năng lực trình độ, tinh thần phục vụ của cán bộ thư viện.
............... ............................................................................................. 14
1.3.2. Tiêu chí về khả năng tiếp cận của thư viện .............................. 15
1.3.3. Tiêu chí về nguồn lực thông tin .................................................. 15
1.3.4. Tiêu chí về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại .... 16
1.3.5. Tiêu chí về lượt bạn đọc đến thư viện ........................................ 17
1.3.6. Tiêu chí về tổ chức hoạt động của thư viện ............................... 17


1.4. Đặc điểm địa lý tự nhiên kình tế- tự nhiên, xã hội của TP.HCM ......... 17
1.4.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh ................. 17
1.4.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của TP. HCM ...................... 20

1.5. Khái quát mạng lưới thư viện huyện ở TP.HCM ................................. 24

1.5.1. Đặc điểm địa lý của thư viện huyện .......................................... 24
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của thư viện huyện .................................. 26
1.5.3. Đặc điểm mạng lưới của thư viện huyện ................................... 30
1.5.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ................................... 31
1.6. Nguồn lực thông tin của thư viện huyện ở TP.HCM ............................ 35
1.6.1. Nguồn lực thông tin truyền thống ............................................. 35
1.6.2. Nguồn lực thông tin điện tử....................................................... 36
1.7. Tầm quan trọng của mạng lưới thư viện huyện ở TP.HCM ................ 37
1.7.1. Vai trò tổ chức và hoạt động của thư viện cấp huyện ............... 37
1.7.2. Vai trò của thư viện cấp huyện đối với sự phát triển kinh tế
xã hội ở TP.HCM ............................................................................... 37
1.7.3. Tầm quan trọng của thư viện huyện ở TP.HCM ....................... 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI
THƯ VIỆN HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................... 46
2.1. Tổ chức mạng lưới thư viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh ................ 46
2.1.1. Cơ cấu tổ chức mạng lưới thư viện huyện .............................. 46
2.1.2. Chính sách quản lý của mạng lưới thư viện huyện ................. 47
2.1.3. Nguồn nhân lực của mạng lưới thư viện huyện ...................... 50
2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ của thư viện huyện ....... 52
2.2. Hoạt động của mạng lưới thư viện huyện ở TP.HCM ......................... 55
2.2.1. Xây dựng và tổ chức nguồn lực thông tin .............................. 55
2.2.2. Công tác xử lý tài liệu ............................................................. 59
2.2.3. Tổ chức kho và bảo quản tài liệu ............................................ 61
2.2.4. Sản phẩm và dịch vụ thông tin ................................................ 62


2.2.5. Sự phối hợp hoạt động giữa các thư viện huyện ..................... 63
2.2.6. Ứng dụng công nghệ hiện đại của các thư viện huyện ........... 63
2.3. Nhận xét về hiệu quả hoạt động của mạng lưới thư viện huyện ....... 65
2.3.1. Nhận xét về tổ chức ................................................................. 66

2.3.2. Nhận xét về hoạt động ............................................................ 68
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI THƯ VIỆN HUYỆN Ở

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................... 72
3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức ................................................................. 72
3.1.1. Đổi mới cơ chế quản lý thư viện huyện .................................. 72
3.1.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức mạng lưới thư viện huyện................. 72
3.1.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ càn bộ thư viện huyện ............... 74
3.1.4. Tăng cường, nâng cao trình độ đội ngũ người làm thư viện
............................................................................................................ 75
3.1.5. Xây dựng mạng lưới thư viện cơ sở ....................................... 78
3.1.6. Chú trọng liên kết, chia sẻ với thư viện khác ......................... 79
3.1.7. Phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ cộng tác viên ............... 80
3.2. Nhóm giải pháp về hoạt động .............................................................. 81
3.2.1. Tăng cường phát triển nguồn lực thông tin ............................ 81
3.2.2. Kiện toàn công tác xử lý tài liệu ............................................. 82
3.2.3. Đổi mới phương thức phục vụ bạn đọc .................................. 83
3.2.4. Chú trọng công tác lưu trữ bảo quản ...................................... 86
3.2.5. Đa dạng hóa các dạng sản phẩm và dịch vụ thông tin ............ 88
3.2.6. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 92
3.3. Các giải pháp khác ............................................................................... 93
3.3.1. Tăng cường đầu tư kinh phí hoạt động ................................... 93
3.3.2. Chú trọng đào tạo người dùng tin ........................................... 94
3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ ........................ 94


3.3.4. Xã hội hóa hoạt động thư viện ................................................ 96
3.3.5. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thư viện ................................ 96
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục lớn và quan trọng nhất của Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh được
nằm trong vị trí đắc địa - vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long, nơi tập trung nhiều cơ quan không chỉ của địa phương,
của Trung ương mà còn của cả nhiều nước trên thế giới như các lãnh sự quán,
các tổ chức phi chính phủ, tổ chức Y tế thế giới, tổ chức Văn hóa thế giới …
Nơi đây cũng thường xuyên diễn ra các hoạt động, hội thảo, hội nghị quốc gia
và quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra Thành phố Hồ Chí Minh
còn là điểm tham quan của nhiều du khách trong và ngoài nước.
Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là thành phố phát triển kinh tế năng
động mà còn là một trung tâm Văn hóa lớn. Nơi đây chính là điểm hội tụ, kết
tinh và thăng hoa từ sự giao lưu của nhiều nền văn hóa khác nhau trên nền
tảng văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Đặc điểm văn hoá thành
phố Hồ Chí Minh ngày nay là sự thể hiện khá độc đáo bản sắc văn hóa dân
tộc Việt Nam trong bối cảnh lịch sử - không gian của khu vực phương Nam
của Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng đang trên con đường phát triển đi lên về mọi mặt, cố gắng đạt
được sự phát triển toàn diện, cân đối giữa kinh tế và văn hóa, trong đó có hệ
thống thư viện. Thư viện là một thiết chế văn hóa là một trong những loại
hình thư viện ở Việt Nam, thư viện quận, huyện giữ một vai trò hết sức quan
trọng. Nằm trong hệ thống thư viện công cộng của cả nước, thư viện quận,
huyện có chức năng quan trọng trong việc đảm bảo nâng cao dân trí, thúc đẩy
khoa học công nghệ, kinh tế xã hội ở cấp cơ sở. Sưu tập, chọn lọc, bảo quản
1



và phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân thông tin/tài liệu là những tinh hoa văn
hóa, những thành tựu tiên tiến về khoa học kỹ thuật trong nước cũng như
nước ngoài để làm phong phú thêm bộ mặt văn hóa cũng như bổ sung nguồn
lực phát triển của địa phương. Là trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng, luân
chuyển tài liệu cung ứng thông tin cho mọi thành phần người đọc trên địa
phương, thư viện quận huyện có trách nhiệm giới thiệu, thông báo những tài
liệu mới, những tài liệu cần thiết cho công cuộc phát triển địa phương. Đồng
thời tổ chức một hệ thống và những phương thức luân chuyển tài liệu, cung
cấp thông tin hợp lý, đáp ứng một cách thuận lợi nhất mọi nhu cầu thông tin
cuả xã hội, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện xã, phường trong
quận huyện.
Nhìn lại những năm qua công tác tổ chức và hoạt động của mạng lưới
thư viện quận huyện trên cả nước nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng đã có sự “thay da đổi thịt”. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt
được hệ thống thư viện quận, huyện vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập chưa
tương xứng với vai trò, vị thế của thư viện. Hơn thế nữa đã có những dấu
hiệu khủng hoảng xuống cấp do cơ chế chuyển đổi. Một số thư viện quận,
huyện phải hoạt động cầm chừng. Từ thực tế trên, làm thế nào để hoàn thiện
về mặt tổ chức và phát triển mạng lưới thư viện quận huyện là bài toán đang
đặt ra trước các nhà quản lý, các nhà chuyên môn cần có lời giải. Để có cơ
sở khoa học, đánh giá thực trạng đề ra các giải hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
đổi mới hoạt động của các thư viện quận huyện của thành phố Hồ Chí Minh
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đã trở nên cấp thiết. Chính
vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức và hoạt động
của mạng lƣới thƣ viện huyện ở TP. Hồ Chí Minh thực trạng và giải
pháp” Làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học ngành Thông tin - thư viện
của mình.
2



2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề tổ chức và hoạt động của mạng lưới thư viện công cộng nói
chung và về thư viện huyện ở TP. Hồ Chí Minh từ nhiều năm qua đã được cơ
quan, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến và thể hiện bằng các báo cáo lẻ tẻ
được trình bày hoặc đăng trong các kỷ yếu khoa học của các hội thảo tổng
kết, tọa đàm khoa học cũng có một số bài báo. Bên cạnh đó, liên quan đến
hướng nghiên cứu của đề tài cũng đã có một số khóa luận và luận văn được
bảo vệ thành công.
Như vậy, cho đến nay việc nghiên cứu về “Tổ chức và hoạt động của
mạng lưới thư viện huyện ở TP. Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp” chưa
được ai nghiên cứu.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức và hoạt động
của thư viện cấp huyện.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tổ chức và hoạt động của 5 thư viện
huyện ở thành phố Hồ Chí Minh: Thư viện huyện Củ Chi. Thư viện huyện
Cần Giờ. Thư viện huyện Bình Chánh. Thư viện huyện Nhà Bè. Thư viện
huyện Hóc Môn.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của
thư viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động của mạng lưới thư viện huyện ở Tp. Hồ Chí Minh.
3



4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề
- Nghiên cứu đặc điểm kinh tế - xã hội và địa lý của TP Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu đặc điểm mạng lưới thư viện huyện ở thành phố Hồ Chí
Minh về địa lý, chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu tin của người dùng tin; Đặc
điểm nguồn lực thông tin của Thư viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu vai trò của mạng lưới thư viện huyện nói chung và của
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động mạng lưới thư
viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mạng lưới thư viện huyện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin trong các thư viện huyện
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa lý luận của đề tài: Góp phần hoàn thiện lý luận về
công tác tổ chức và hoạt động của hệ thống thư viện công cộng nói chung và
của huyện nói riêng và khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tổ
chức và hoạt động mạng lưới thư viện quận, huyện thành phố Hồ Chí Minh
nói chung và thư viện các huyện nói riêng.
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: kết quả nghiên cứu góp phần
nhận dạng đúng thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện huyện
ở Tp. Hồ Chí Minh. Tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hữu hiệu
nhằm nhanh chóng khôi phục, ổn định và phát triển mạng lưới thư viện quận
huyện - mắt xích quan trọng trong mạng lưới thư viện công cộng của thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, các nhà chuyên môn trong học tập, nghiên cứu và đào tạo nguồn
nhân lực chuyên ngành thư viện – thông tin.

4


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước ta về
công tác sách, báo, hoạt động thông tin - thư viện.
+ Phƣơng pháp cụ thể:
- Phương pháp phỏng vấn mạn đàm, trao đổi
- Phương pháp nghiên cứu lựa chọn thu thập, phân tích, tổng hợp tài
liệu.
- Phương pháp quan sát thống kê khoa học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp điều tra thực tế
- Phương pháp chọn mẫu
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các bảng phụ lục, Luận văn gồm 3 chươn
Chương 1: THƯ VIỆN HUYỆN VỚI CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI
THƯ VIỆN HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI THƯ VIỆN HUYỆN Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

5


Chƣơng 1: THƢ VIỆN HUYỆN VỚI CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm “Tổ chức trong hoạt động thông tin thƣ viện”
Tổ chức mạng lưới thư viện cấp huyện là tổ chức các thư viện huyện
hoạt động theo một hệ thống nhất định, nhằm thực hiện các chức năng chung
của thư viện: thu thập, xử lý, bảo quản, tìm và phổ biến thông tin cho người
dùng tin trên địa bàn huyện.
1.1.2 Khái niệm “ Hoạt động thông tin thƣ viện”
Hoạt động của mạng lưới thư viện cấp huyện được hiểu là hoạt động
của từng thư viện như những mắt xích trong một mạng lưới thống nhất.
1.1.3 Khái niệm “ Mạng lƣới thƣ viện huyện”
Mạng lưới thư viện cấp huyện là hệ thống tổ chức gắn kết các thư viện
với thư viện trung tâm là thư viện tỉnh, hoặc thư viện thành phố trực thuộc
trung ương.
Tổ chức và hoạt động là hai vấn đề có mối quan hệ biện chứng, tổ chức
hợp lý là điều kiện cho hoạt động hiệu quả, ngược lại, quá trình hoạt động sẽ
giúp cho việc kiểm chứng tổ chức có thích hợp hay không. Tổ chức ở đây
được nhìn nhận trên quan điểm hệ thống, muốn hệ thống hoạt động có hiệu
quả thì nhất thiết tổ chức phải mang tính chất thích ứng, phải phù hợp với
những mục tiêu và hoạt động chủ yếu.
1.2 Yếu tố tác động đến công tác tổ chức và hoạt động thƣ viện huyện
1.2.1 Yếu tố tác động đến công tác tổ chức
Tổ chức và hoạt động đạt hiệu quả cao khi được tạo điều kiện thuận lợi
trong môi trường mà nó tồn tại. Đó là :
Môi trường tự nhiên
Môi trường xã hội
6


Yếu tố con người

Môi trường pháp lý
Yếu tố tác động đến tổ chức phải kể đến đó là sự quan tâm của lãnh
đạo, chính quyền địa phương, trong công tác thông tin - thư viện.
1.2.2. Yếu tố tác động đến hoạt động
1.2.2.1. Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là một dạng sản phẩm trí óc,trí tuệ của con người,
là phần tiềm lực thông tin có cấu trúc được kiểm soát và có ý nghĩa thực tiễn
trong quá trình sử dụng”.
Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản,
hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước và không
theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến thức
của tổ chức và ngành công nghiệp thông tin¹
1.2.2.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được hiểu như là nhà, diện tích dành cho thư viện với
toàn bộ trang thiết bị của chúng. Đây là một trong bốn yếu tố cấu thành thư
viện, trụ sở khang trang rộng rãi, trang thiết bị hiện đại và đầy đủ sẽ hấp dẫn
thu hút người dùng tin đến sử dụng thư viện. Nếu trụ sở, trang thiết bị lạc hậu,
không đầy đủ thì việc thu hút bạn đọc rất hạn chế.
1.2.2.3. Cán bộ thƣ viện
Đội ngũ cán bộ thư viện là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
trong hoạt động thông tin – thư viện. Vai trò của cán bộ thư viện càng được
khẳng định trong môi trường bùng nổ thông tin toàn cầu như hiện nay, đặc
biệt đối với thư viện công cộng cấp quận, huyện đối tượng người dùng khá đa
dạng và chủ yếu ở trình độ phổ thông, rất cần đến sự định hướng và hỗ trợ
trong tìm kiếm thông tin, đây cũng chính là vai trò và nhiệm vụ của người cán
bộ thư viện. Chính vì thế bên cạnh những kĩ năng, kiến thức chuyên ngành,
các kiến thức cơ bản về máy tính, mạng, kĩ năng tìm kiếm và đánh giá nguồn
thông tin là đòi hỏi quan trọng buộc các cán bộ thư viện phải có.
7



1.2.2.4. Ngƣời dùng tin
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối
tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là khách
hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông
tin mới. Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin.
Họ như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Vai trò đó thể
hiện trên các mặt sau:
Người dùng tin luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị
thông tin. Người dùng tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền
thông tin. Họ biết các nguồn thông tin và có thể thông báo hoặc đánh giá các
nguồn tin đó.
Thư viện cấp huyện là thư viện phục vụ đông đảo các tầng lớp nhân
dân.
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác tổ chức và hoạt động của thƣ
viện huyện.
Tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội yếu tố về con người bao giờ
cũng đóng vai trò quyết định đến hiệu quả công tác tổ chức và hoạt động của
cơ quan, đơn vị, tổ chức. Công tác tổ chức và hoạt động của thư viện cũng
không nằm ngoài quy luật xã hội. Nhưng để đánh giá công tác tổ chức và hoạt
động của thư viện huyện ở Thành phố Hồ Chí Minh khách quan, chính xác
cần phải dựa vào các tiêu chí sau:
1.3.1. Tiêu chí năng lực trình độ, tinh thần phục vụ của cán bộ thƣ
viện.
1.3.2. Tiêu chí về khả năng tiếp cận của thƣ viện
1.3.3. Tiêu chí về nguồn lực thông tin
1.3.4. Tiêu chí về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
1.3.5. Tiêu chí về lƣợt bạn đọc đến thƣ viện
1.3.6. Tiêu chí về tổ chức hoạt động của thƣ viện
8



1.4. Đặc điểm địa lý tự nhiên kinh tế-xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
1.4.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh .
Thành phố Hồ Chí Minh nằm chuyển tiếp giữa Đông và Tây Nam bộ có
tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, là một đầu mối giao
thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các
tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Về mặt hành chính Thành phố được chia thành 19 quận & 5 hyện. Toàn
thành phố có 322 dơn vị hành chính cấp xã, phường. Trong đó các huyện
ngoại thành chiếm 63 xã. Với tổng diện tích 2.095,01 km2
1.4.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí
Minh
Nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế:
Phát triển đô thị bền vững
Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, xây dựng văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc, bảo đảm chính sách an sinh xã hội
Phát triển văn hóa
1.5. Khái quát mạng lƣới thƣ viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.5.1 Đặc điểm địa lý của thƣ viện huyện
TP.HCM có 19 thư viện cấp quận và 5 thư viện huyện, tọa lạc tại các
trung tâm văn hóa quận, huyện. Những thư viện này được xem là cơ quan
giáo dục ngoài nhà trường, là nơi học tập suốt đời cho mọi công dân.
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của thƣ viện huyện
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc;
thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong
xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập,
nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ,
kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

9


1.5.3. Đặc điểm mạng lƣới thƣ viện cấp huyện
Tổng diện tích tự nhiên của TP.Hồ Chí Minh 2.095,01 km². Hiện nay,
mạng lưới thư viện cấp Quận Huyện TP.Hồ Chí Minh toàn bộ 24 thư viện
trực thuộc TTVH. VTL ít chỉ từ 6 đến 10 nghìn bản sách, các huyện còn lại
về cơ bản là giống nhau các yếu tố trên, nhưng VTL nhiều hơn từ 10 – 20
nghìn bản sách.
1.5.4. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
1.5.4.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin
Qua khảo sát trực tiếp và phỏng vấn bạn đọc tại các thư viện, căn cứ vào
đặc điểm nghề nghiệp, luận văn chia bạn đọc thành 6 nhóm bạn đọc khác nhau
1.5.4.2 Đặc điểm nhu cầu tin
Có thể phân người dùng tin và nhu cầu tin theo 6 nhóm
1.6. Nguồn lực thông tin của thƣ viện huyện ở thành phố Hồ Chí
Minh
1.6.1. Nguồn lực thông tin truyền thống
1.6.2. Nguồn lực thông tin điện tử:
1.7. Tầm quan trọng của mạng lƣới thƣ viện huyện ở thành phố Hồ
Chí Minh
1.7.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động của thƣ viện cấp huyện với
việc xây dựng mạng lƣới TV cơ sở
1.7.2. Vai trò của Thƣ viện cấp huyện đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh
1.7.3. Tầm quan trọng của thƣ viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh
Với các chức năng văn hóa, giáo dục, thông tin và giải trí,
cùng với các trường học, mạng lưới thư viện huyện đã góp phần to lớn
vào việc mang giao tiếp xã hội, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho con người.
10



Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƢỚI
THƢ VIỆN HUYỆN Ở TP. HỒ CHÍ MINH
2.1 Tổ chức mạng lƣới thƣ viện huyện ở thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Cơ cấu tổ chức mạng lƣới thƣ viện huyện
Một thư viện muốn hoạt động có hiệu quả điều đầu tiên cần phải có một
cơ cấu tổ chức hợp lý có cấu trúc phù hợp với mục tiêu và hoạt động. Mạng
lưới các thư viện huyện của TP.HCM thuộc hệ thống thư viện công cộng, toàn
bộ các thư viện huyện chịu sự lãnh đạo, quản lý của Trung tâm Văn hóa.
2.1.2. Chính sách quản lý của mạng lƣới thƣ viện huyện.
Thư viện huyện là đơn vị sự nghiệp văn hóa - thông tin, có chức năng
xây dựng và tổ chức việc sử dụng chung vốn tài liệu thư viện phục vụ nhiệm
vụ xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của
địa phương.
Thư viện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tư cách pháp nhân,
có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo
quy định của pháp luật.Thư viện huyện có 2 bộ phận chuyên môn và nghiệp
vụ và phục vụ.
Thư viện KHTH TPHCM là đơn vị hỗ trợ về mặt nghiệp vụ cho mạng
lưới thư viện huyện nhưng nếu thiếu đi sự quan tâm của các cơ sở địa phương
thì sự hỗ trợ của Thư viện KHTH TPHCM cũng chỉ bằng thừa.
2.1.3. Nguồn nhân lực của mạng lƣới thƣ viện huyện
Về số lượng cán bộ:
5 thư viện huyện của thành phố HCM có tổng số 10 cán bộ, bình quân 2
cán bộ/1 thư viện. Số lượng thư viện có 3 cán bộ là 2 chiếm 40%; số lượng
thư viện có 2 cán bộ là 1 chiếm 20%; số lượng thư viện có 01 cán bộ là 2
chiếm 40%.
11



Về trình độ cán bộ:
3/10 người có trình độ đại học (chiếm 30%) ( trong đó 01 chính quy, 2
hệ tại chức); 2/10 có trình độ cao đẳng (chiếm 20%); 5/10 trình độ trung cấp
(chiếm 50%). Trong 3 người có trình độ đại học chỉ có 1 người tốt nghiệp
đúng chuyên ngành, số còn lại là tốt nghiệp các ngành học khác.
2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ của thƣ viện huyện
Khoảng 3 năm trở lại đây, có 3 thư viện đã đầu tư nâng cấp về trụ sở,
đồng các thư viện cũng tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị như bàn
ghế, tủ mục lục, giá sách, đặc biệt có Thư viện huyện Củ Chi đã kết nối mạng
Internet không dây cho người dùng tin sử dụng và 3/5 thư viện đã ứng dụng
phần mềm thư viện vào hoạt động nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.
Theo số liệu điều tra về trụ sở, trang thiết của mạng lưới thư viện huyện
trên địa bàn TP.HCM cho thấy chưa thể đáp ứng được yêu cầu của ngành thư
viện, nhu cầu xã hội và xu thế hội nhập. Cụ thể có 3/5 huyện chưa có trụ sở
độc lập, các thư viện được bố trí từ 1 đến 2 phòng nằm trong UBND, TTVH.
2.2. Hoạt động của mạng lƣới thƣ viện huyện ở thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.1. Xây dựng và tổ chức nguồn lực thông tin
2.2.1.1 Kinh phí hoạt động
Tổng kinh phí

Thƣ viện
2010

2011

2012

Huyện Củ Chi


52,550,500

60,000,000

75,000,000

Huyện Hóc Môn

40,391,000

46,943,000

46,150,000

Huyện Bình Chánh

114,554,500

122,840,100

120,163,600

Huyện Nhà Bè

55,000,000

58,200,000

62,000,000


Huyện Cần Giờ

4,725,600

4,815,630

36,800,000

12


2.2.1.2. Tổ chức vốn tài liệu
Về tổ chức, sắp xếp sách báo trong kho theo khung phân loại DDC và
được xếp theo môn ngành tri thức từ 000 đến 900.
Báo – tạp chí được xếp ở ngăn tủ chuyên dụng, phía trên có phiếu chi
chỗ theo tên báo, tạp chí, số báo nào mới nhất được để ở trên cùng.
2.2.2. Công tác xử lý tài liệu
Hiện nay công tác xử lý kỹ thuật tài liệu của 5/5 thư viện huyện tiến
hành theo phương thức thủ công truyền thống từ khâu bổ sung, biên mục theo
khung phân loại DDC và quản lý bạn đọc, mượn trả tài liệu, báo cáo lượt bạn
đọc và lượt luân chuyển sách báo.
2.2.3. Công tác phục vụ bạn đọc
Phục vụ bạn đọc là nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài
liệu, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu. Phục
vụ bạn đọc là giúp cho việc vận hành kho sách đã được bổ sung và tổ chức
tốt, giúp cho bạn đọc thỏa mãn được nhu cầu của mình, đồng thời đánh giá
được hiệu quả xã hội của thư viện. Qua số liệu thống kê lượt bạn đọc cho thấy
số lượng bạn đọc đến với thư viện đang giảm sút
2.2.4. Tổ chức kho và bảo quản tài liệu

Theo kết quả điều tra gần nhất, vốn tài liệu của thư viện huyện hiện nay,
xét về mặt bảo quản, đang ở trong tình trạng báo động: nhiều sách, báo bị
rách, nát, hư hỏng nặng, bị ố vàng, mốc, mờ chữ, càng ngày càng mất độ bền,
rất giòn, dễ mục nát. Tình trạng tài liệu bị huỷ hoại, kém độ bền vững là do
một số nguyên nhân chủ quan và khách quan sau đây: Nhà kho và môi trường
chứa tài liệu chưa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật; Sự xâm hại tài liệu của các
loại côn trùng; Nhiệt độ, độ ẩm chưa phù hợp với yêu cầu bảo quản tài liệu;
Do bản chất của tài liệu dễ bị lão hóa; Kinh phí đầu tư cho công tác bảo quản
quá hạn chế; Sự quan tâm tới công tác bảo quản của các cấp lãnh đạo còn
chưa đúng mức.
13


2.2.5. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện
Hiện nay, các thư viện cấp huyện cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ
thư viện sau đây:
- Mục lục, thư mục.
- Dịch vụ đọc tại chỗ và mượn trả tài liệu
- Dịch vụ tra cứu thông tin trên mục lục chữ cái, mục lục phân loại.
- Dịch vụ tư vấn thông tin trực tiếp cho người dùng tin tại các phòng
phục vụ của thư viện.
- Dịch vụ sao chụp tài liệu in ra giấy….theo yêu cầu người dùng tin.
- Tổ chức triển lãm, trưng bày tài liệu mới hoặc tài liệu theo chuyên đề.
Các sản phẩm và dịch vụ thư viện cấp huyện là hết sức bất cập, thiếu
sức hấp dẫn với người dùng tin, vẫn ở dạng truyền thống, sự thay đổi là rất
chậm. Đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ của các phương tiện thông tin truyền
thông. Đó là hạn chế rất
lớn của các thư viện cấp huyện.
2.2.6. Sự phối hợp hoạt động giữa các thƣ viện huyện
Nhu cầu phối hợp hoạt động của 24 quận huyện đã được thư viện khoa

học tổng hợp đặt ra từ khá lâu. Tuy nhiên cho đến hiện nay việc phối hợp vẫn
chưa thực hiện được bởi liên quan đến điều kiện ở mỗi cơ quan. Việc tham
gia vào hệ thống cho mượn liên thư viện (inter-library loan), các thư viện
quận huyện chưa suy nghĩ một cách nghiêm túc về việc chia sẻ nguồn lực
trong nhiều lĩnh vực: hợp tác bổ sung, hợp tác biên mục, hợp tác phân loại,
mượn liên thư viện. Hình thức chia sẻ phổ biến nhất là việc phối hợp nguồn
dữ liệu thư mục giữa các thư viện quận, huyện. Việc phối hợp giữa các thư
viện Quận, huyện ( nhất là trong vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin) là một
vấn đề cần thiết.
14


2.2.7. Ứng dụng công nghệ hiện đại của các thƣ viện
Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, các tiện ích từ sản phẩm công
nghệ ngày càng đến gần hơn với bạn đọc. Yêu cầu và xu hướng phát triển của
xã hội nói chung, của ngành thư viện nói riêng là điều kiện thuận lợi cho các
thư viện quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh được cơ quan chủ quản quan
tâm đầu tư thêm hệ thống máy tính cùng một số trang thiết bị hiện đại khác.
Cụ thể là thư viện huyện Củ Chi trong hai năm 2009-2010 đã được bổ sung
thêm 3 máy vi tính, thư viện huyện Bình Chánh có thêm 2 máy (2008). Tất cả
các máy vi tính này đều dành để phục vụ bạn đọc. Riêng các thư viện Huyện
Hóc Môn, Cần Giờ và Nhà Bè vì điều kiện kinh phí hạn chế nên vẫn chưa mở
rộng được dịch vụ sử dụng máy tính và mạng máy tính cho bạn đọc.
Tuy nhiên, có thể thấy các thư viện vẫn còn khá lúng túng trong quá trình
tin học hóa thư viện. Mọi hoạt động, mọi triển khai hầu như phụ thuộc rất lớn
vào Trung tâm Văn hóa và TV KHTH. Nguyên nhân chính của tình trạng này
là do nguồn tài chính thư viện chưa đảm bảo; hạn chế về kiến thức, kĩ năng
chuyên môn và CNTT cùng với sự thụ động và sức ỳ của đội ngũ cán bộ thư
viện,….đã trở thành những rào cản ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT
trong các thư viện quận, huyện hiện nay.

2.3. Nhận xét về hiệu quả hoạt động của mạng lƣới thƣ viện huyện
Mạng lưới TV huyện hiện nay còn rất yếu kém, chưa được quan tâm đúng
với vị trí vốn có của nó. Tốc độ phát triển quá chậm nếu không nói là thụt lùi.
2.3.1. Nhận xét về tổ chức
2.3.1.1. Những điểm mạnh về tổ chức
Mạng lưới thư viện huyện đã từng bước hoàn thiện, củng cố phù hợp với
tình hình thực tiễn địa phương, như bố trí phòng làm việc gọn gàng, khoa học,
tạo cảnh quan thoáng mát, tiện nghi cho bạn đọc.
Kinh phí cấp cho thư viện ở một số thư viện nhìn chung có chiều hướng
tăng và ổn định.
15


Đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản, có trình độ đại học, cao đẳng, nhiệt
tình, tâm huyết với nghề, tuổi đời còn trẻ, với 50% cán bộ ở độ tuổi dưới 35,
đây sẽ là những cán bộ nòng cốt để trong thời gian tới triển khai ứng dụng tin
học vào công tác thư viện.
Chế độ, chính sách với người làm thư viện tuy thực hiện chậm nhưng hiện
nay đã được cấp có thẩm quyền quan tâm, phù hợp với pháp luật hiện hành.
Đội ngũ cán bộ thư viện từng bước được học tập, nâng cao trình độ, chủ
động tham mưu với lãnh đạo cấp trên, liên hệ mật thiết với địa bàn cơ sở, có
khả năng tiếp cận ứng dụng các phương tiện hiện đại vào công tác thư viện.
2.3.1.2. Những điểm hạn chế về tổ chức
Số lượng cán bộ không đầy đủ, 2/5 thư viện có 1 cán bộ. Cán bộ không
những làm chuyên môn, có cán bộ thư viện kiêm nhiệm cả văn thư của cơ
quan chủ quản, ví dụ như Thư viện huyện Nhà Bè. Thực tế cho thấy, trong 4
cán bộ có trình độ đại học thì 3 người đào tạo hệ tại chức, cán bộ thiếu kiến
thức về chuyên môn, ngoại ngữ, và tin học. Đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu
về trình độ chuyên môn và sự sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm. Về cơ bản
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và vận hành thư viện trong điều kiện mới,

đặc biệt là việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thư viện.
Kinh phí một số thư viện chậm triển khai, số kinh phí được cấp mua sách,
báo, văn phòng phẩm còn quá eo hẹp, thủ tục mua các thiết bị cho công tác
thư viện gặp nhiều rắc rối, liên quan đến nhiều phòng ban, cấp quản lý.
2.3.2. Nhận xét về hoạt động
2.3.2.1. Những điểm mạnh về hoạt động
Công tác xây dựng và phát triển VTL luôn được cán bộ thư viện các huyện
lên kế hoạch bồ sung hằng năm, vì kinh phí được cấp hạn chế nên việc lựa
chọn tài liệu cũng được chọn lọc đảm bảo kỹ lưỡng, tỷ lệ cơ cấu tài liệu phù
hợp với đặc điểm nhu cầu của người dùng tin.
16


Công tác xử lý tài liệu cũng được thư viện các huyện tiến hành theo quy
định đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ mà ngành thư viện thống nhất, quy định.
Hằng tháng, quý, cán bộ thư viện huyện xuống địa bàn cơ sở để hướng dẫn
nghiệp vụ và xây dựng phong trào;
Công tác xã hội hóa được thực hiện tốt.
2.3.2.2. Những điểm hạn chế về hoạt động:
Sự nhận thức, quan tâm đầu tư, chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan cho
công tác thư viện còn hạn chế
Hằng năm, do ít được bổ sung sách nên kỹ năng nghề nghiệp không được
trao dồi dẫn đến cán bộ gặp khó khăn trong công tác xử lý và tìm kiếm tài
liệu.
Phương thức phục vụ nhìn chung chưa ổn định, ngày, giờ mở cửa của thư
viện chưa thường xuyên, thất thường.
Công tác ứng dụng tin học còn chậm triển khai.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin còn ít.
Không ít nhà quản lý các cấp, ngành cho rằng: đầu tư cho thư viện là một
việc đầu tư cho phúc lợi đơn thuần. Vì vậy, nhiều thư viện cấp huyện cho dù

kinh phí hằng năm khi xây dựng kế hoạch là có nhưng vì một nguyên nhân
chủ quan, sự đề cao các yếu tố bề nổi, hình thức như các hoạt động văn nghệ,
thể thao mà xem nhẹ yếu tố đầu tư cho thư viện nên kinh phí bị cắt giảm hoặc
bị cắt hẳn;
Cán bộ thư viện chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn suy nghĩ tạo những bước
đột phá để tranh thủ được sử ủng hộ của các cấp quản lý, của ngành cho hoạt
động thư viện

17


CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
VỀ TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA MẠNG LƢỚI THƢ VIỆN HUYỆN Ở TP.HỒ CHÍ MINH
3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức
3.1.1. Đổi mới cơ chế quản lý thƣ viện huyện
- Củng cố và kiện toàn tổ chức sự nghiệp thư viện Việt Nam theo
tinh thần của Pháp lệnh Thư viện, Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày
6/8/2002 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện
và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Xây dựng Luật Thư viện, đồng thời sửa đổi, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý và các chính sách đồng bộ, thống nhất
liên quan đến hoạt động thư viện huyện.
3.1.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức mạng lƣới thƣ viện huyện
Thư viện muốn hoạt động hiệu quả thì phải có một cơ cấu tổ chức phù
hợp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, đúng khoa học sẽ tác động tích cực rất lớn
đến hoạt động của thư viện. Nếu mỗi thư viện chỉ có 01 cán bộ thì khó có thể
thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của một thư viện cấp huyện.
Tách thư viện khỏi TTVH để thư viện có thể phát huy tính tự chủ, bên
cạnh khả năng tự tạo thêm kinh phí cho hoạt động thông qua các nguồn thu từ

các sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện, còn có thể được đầu tư ngân sách
hoạt động cao hơn từ Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3.1.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thƣ viện huyện
Để thư viện có điều kiện hoạt động và hoạt động đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình, trước hết mỗi cán bộ lãnh đạo phải nhận thức sâu sắc, đúng đắn
quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc nói chung trong đó thư viện là một thiết chế quan
trọng góp phần giải quyết nhiệm vụ đó.
18


Cán bộ quản lý nhà nước cần nhận thức rõ vai trò, tác dụng của sách, báo
và thư viện trong việc nâng cao dân trí, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương.
3.1.4. Tăng cƣờng, nâng cao trình độ đội ngũ ngƣời làm thƣ viện
Về số lượng cán bộ; Về chuyên môn; Về phẩm chất chính trị; Về phẩm
chất đạo đức và năng lực cá nhân: cán bộ thư viện phải nhiệt tình, năng nổ,
tận tụy với công việc, có khả năng diễn đạt, thuyết phục tốt, vận động, quy tập
được nhiều người cùng tham gia xây dựng thư viện và lôi cuốn người đọc đến
với thư viện.
3.1.5. Xây dựng mạng lƣới thƣ viện cơ sở
“Thư viện cấp huyện tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư
viện cơ sở. hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các thư viện cơ sở trên
địa bàn”.
Cần có một sự phối hợp chặt chẽ giữa thư viện huyện với các thư viện
cơ sở, thư viện trường phổ thông, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hóa
xã. Các thư viện huyện cần tổ chức thường xuyên các hoạt động cổ vũ cho
việc đọc sách
3.1.6. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cộng tác viên
- Đối với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, trước mắt cần tập trung

phát triển về “chất” trong đó tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
với các nội dung kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn thư viện và công nghệ
thông tin.
3.2. Nhóm giải pháp về hoạt động
3.2.1. Tăng cƣờng phát triển nguồn lực thông tin
Chú trọng bổ sung sách báo phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về
công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn như: Văn bản
quy phạm pháp luật và các tài liệu về phát triển kinh ế địa phương. Thu nhập,
bổ sung tài liệu địa chí, những tài liệu của địa phương và nói về địa phương.
19


Cần tăng cường ngoại giao, thu nhận các nguồn tài liệu biếu, tặng từ các
nhà xuất bản trong nước, sách lưu chiểu và nguồn sách tài trợ trong CTMT
quốc gia, của Bộ VHTT&DL, của tỉnh.
Kêu gọi nhân dân, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội đóng góp.
3.2.2. Kiện toàn công tác xử lý tài liệu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin chính là kết quả của xử lý hình thức và
nội dung tài liệu. Mạng lưới thư viện cấp huyện TP.HCM cần đa dạng hóa,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng xử lý tài liệu để đưa ra các sản phẩm thư
viện phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, tạo cơ hội cho việc tìm
kiếm thông tin chính xác, nhanh chóng của bạn đọc. Cần triển khai ứng dụng
CNTT vào hoạt động thư viện nói chung và trong xử lý tài liệu nói riêng.
3.2.3. Đổi mới phƣơng thức phục vụ bạn đọc
- Giảm bớt thủ tục hành chính
-Tổ chức kho mở
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
Xây dựng phong trào đọc sách rộng rãi và thói quen đọc bền vững trong
nhân dân là nhiệm vụ toàn xã hội, trong đó ngành thư viện giữ một vai trò chủ
động như:

Tổ chức các cuộc hội thi đọc sách, nói chuyện giới thiệu sách, hội nghị,
hội thảo về sách trong thanh niên. Thực hiện các chương trình thư viện truyền
hình, thư viện truyền thanh để giới thiệu sách mới, sách chuyên đề, bình sách
hoặc đọc sách tập thể…
3.2.4. Chú trọng công tác lƣu giữ và bảo quản
Cần phải đặt công tác bảo quản - phòng ngừa là một công tác trọng tâm.
Thiết kế xây dựng thư viện đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu
của công tác bảo quản: nhà kho cần phải bảo đảm các tiêu chuẩn về nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, thông gió... Phục chế các tài liệu; Phòng, chống sự huỷ hoại
20


×