Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.01 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ 1

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

NHÓM HỌC VIÊN:

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

1. NGUYỄN VĂN ĐỨC

TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

2. NGUYỄN QUYẾT TIẾN
3. NGUYỄN THỊ DUNG
LỚP: K16B QTKD QUẢNG TRỊ

HUẾ, THÁNG 4/2016


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Cấu trúc chuyên đề........................................................................................2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................3
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
...........................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................3
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng....................................................................5
1.1.3. Vai trò của CVTD...................................................................................6
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.......................................................7
1.2.1. Quan điểm về mở rộng CVTD................................................................7
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình mở rộng CVTD.....................................8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng...............11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẢNG TRỊ....................................................................................14
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ............................14
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị........................................................................................................14
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Trị năm 2015......................................................15
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CVTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ............................17

i


2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động CVTD tại chi nhánh................................17
2.2.2. Tình hình phát triển hoạt động CVTD tại chi nhánh trong giai đoạn
2014 – 2015.....................................................................................................18
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................23

2.4.1. Thành công đạt được.............................................................................23
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................23
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ..............................................................24
3.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỤ THỂ, CÁC CHÍNH
SÁCH KHÁCH HÀNG...................................................................................24
3.2. CẮT GIẢM BỚT CHI PHÍ, ĐA DẠNG HOÁ ĐỒNG THỜI HOÀN
THIỆN CÁC SẢN PHẨM VAY.....................................................................27
3.3. GẮN VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG ĐI ĐÔI VỚI MỞ
RỘNG, GIAO TIẾP, KHUẾCH TRƯƠNG....................................................28
3.4. ĐẨY MẠNH MARKETING NGÂN HÀNG..........................................30
3.5. HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG PHỤC VỤ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG.....32
3.6. GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO.......................................................34
3.7. XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TỐT VỚI CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN, CHỦ
NHỮNG DOANH NGHIỆP BÁN LẺ............................................................35
KẾT LUẬN.....................................................................................................36

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị năm 2013 - 2015..........................16
Bảng 2.2: Doanh số CVTD tại Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng
Trị năm 2014 – 2015.......................................................................................19
Bảng 2.3: Dư nợ CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị năm 2014 – 2015............................................................................20
Bảng 2.4: Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ của lĩnh vực CVTD giai đoạn 2014 –

2015.................................................................................................................21
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh giai đoạn 2014 –
2015.................................................................................................................22

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng đã xuất hiện khá lâu trên thế
giới nhưng mới phát triển trong vài năm ở lại đây tại Việt Nam. Hòa với xu
thế hội nhập quốc tế, các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài
chính ... đang cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, thu hút
khách hàng cá nhân. Để thu hút khách hàng các nhân, các NHTM, liên tục
đưa ra các sản phẩm tiện ích và chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau
nhằm tiếp cận khách hàng các nhân và giúp khác hàng cá nhân tiếp cận ngân
hàng hiệu quả hơn.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị cũng đã có những giải pháp khác nhau
nhằm thu hút và phát triển tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà hoạt động tín dụng tiêu dùng cá nhân ở đơn vị vẫn chưa thực sự
hiệu quả. Vì vậy, trong quá trình làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị và quá trình học tập tại
trường Đại học kinh tế Huế, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị”. làm chuyên đề nghiên cứu của
mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nhằm đề xuất các giải pháp để mở rộng cho vay tiêu

dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt Nam Chi nhánh
Quảng Trị trong thời gian tới, đảm bảo ngân hàng hoạt động và cạnh tranh có
hiệu quả.

1


Mục tiêu cụ thể:
-Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thươg mại
-Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam-chi nhánh Quảng Trị
-Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng các nhân tại
ngân hàng tròng thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Là các vấn đề liên quan đến mở rộng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại
Phạm vi:-Không gian: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam, chi nhánh Quảng Trị
Thời gian: Giai đoạn 2013-2015
4. Cấu trúc chuyên đề
Nội dung bài viết có 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2:Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.
Trong thời gian thực hiện chuyên đề, cảm ơn thầy giáo Trương Tấn
Quân và các đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.


2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU
DÙNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn
tài chính quan trọng giúp người vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình
và xe cộ ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch ... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng
thỏa thuận để khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng khoản tiền vay
cho mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ
trước khi họ có khả năng cho trả, tạo điều kiện cho họ có mức sống cao hơn.
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại cao.
Vì nhu cầu của dân cư với hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy
trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song nhu cầu vay tiêu dùng là khá
phổ biến do đối tượng của loại hình vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ
những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp
với nhu cầu phong phú và đa dạng.

3



Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay trong lĩnh
vực thương mại, công nghiệp vì thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình
tài chính của khách hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng
phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt. Hơn nữa, khoản
cho vay có số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi
phí đáng kể để lưu hồ sơ khách hàng.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ nền kinh tế, nếu như
nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển thịnh vượng thì doanh nghiệp mở rộng
sản xuất, thu nhập người dân tăng cao, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng
lên kéo theo nhu cầu về cho vay tiêu dùng tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế rơi
vào suy thoái, doanh nghiệp thoái lui đầu tư, tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu
nhập của người dân giảm, nhu cầu chi tiêu của người dân giảm xuống.
Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng
thường quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất vì mục
đích vay của họ là để thỏa mãn nhu cầu hiện tại, mặt khác, khoản vay của họ
lại nhỏ, gốc được trả làm nhiều kỳ nên tiền lãi phải trả không thay đổi nhiều
khi lãi suất thay đổi.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao
vì mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là thông tin quan trọng trong quá
trình đánh giá khách hàng, mà những thông tin này hoàn toàn do khách hàng
cung cấp. Hơn nữa, khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt
động kinh doanh của mình và cả thu nhập không thường xuyên khác mà không
phải là từ kết quả sử dụng những khoản vay đó để trả nợ. Do đó, nguồn trả nợ
chủ yếu của người đi vay có thể biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chu
kỳ nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, kỹ năng và trình độ của khách hàng.

4



Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Tư cách của khách hàng là một khái
niệm trừu tượng, không dễ gì đánh giá được tư cách của người đi vay là tốt
hay xấu, điều này phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt thì khi có được khoản thu nhập, họ sẵn
lòng trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn, khoản cho vay đó có hiệu quả cao
và chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu khách hàng có tư cách không tốt thì
Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu nợ và rủi ro sẽ rất cao.
Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng
của yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội nó còn chịu
tác động của các nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Trong
cuộc sống chúng ta không lường trước được hậu quả do những rủi ro khách
quan: suy thoái kinh tế, thiên tai, bão lụt ... Đặc biệt, hoạt động cho vay tiêu
dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thoái, người tiêu dùng không tin vào tương lai và cùng với lo lắng về
nguy cơ thất nghiệp nên họ sẽ hạn chế vay mượn từ Ngân hàng.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn từ 12 tháng
trở xuống. Loại cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
- Tín dụng tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ trên 5 năm đến 10 năm.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc
cải tạo nhà ở của các cá nhân và hộ gia đình.

5


- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những chi phí mua sắm các

chuyển động sản phục vụ đời sống như ô tô, xe máy, vật dụng gia đình ...
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những mục đích khác như chi phí
học hành, giải trí và du lịch...
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trả góp: là khoản cho vay mà người vay vốn phải trả nợ vay
(cả tiền gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như đã thỏa
thuận (thường là tháng hay quý).
- Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh
toán một lần với tổ chức tín dụng (cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp
đồng theo thỏa thuận của hai bên. Thông thường đây là khoản vay có quy mô
vốn vay nhỏ đi kèm với thời hạn ngắn và sử dụng cho những mục đích như
chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua sắm những dụng cụ
trong gia đình, các chi phí sửa chữa ...
1.1.2.4. Căn cứ vào góc độ nghiệp vụ:
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực
tiếp cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Và
định kỳ người vay phải trả một số tiền theo quy định cho Ngân hàng.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: được thực hiện bằng cách các nhà sản
xuất hay nhà cung ứng bán hàng hóa cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh
toán thay người mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và các
tổ chức bán lẻ hàng hóa. Sau đó, định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện việc thu nợ
từ người vay.
1.1.3. Vai trò của CVTD
Việc CVTD của Ngân hàng có tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với bản
thân Ngân hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.

6


- Đối với Ngân hàng: CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động tín dụng ,

phân tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, thông qua CVTD các Ngân
hàng có điều kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân cũng
như các doanh nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần phát triển dịch vụ Ngân
hàng và khả năng huy động vốn, tiền gửi từ dân cư.
- Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống, tạo
niềm hưng phấn, tích cực lao động vì tương lai tốt đẹp và đặc biệt là nó rất
cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách
như nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục.
- Đối với nền kinh tế: Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu
hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển.
Song, nếu các khoản CVTD không được dùng như vậy thì chẳng những
không kích được cầu mà nhiều khi làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Quan điểm về mở rộng CVTD.
Mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ là sự tăng trưởng về quy mô mà
còn bao hàm cả việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Mở rộng cho vay
tiêu dùng được thể hiện ở một số quan điểm chủ yếu sau:
- Đối với khách hàng:
Mở rộng cho vay tiêu dùng nghĩa là sự thỏa mãn được nhiều hơn các
nhu cầu của khách hàng về số lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp, sự đa dạng
hóa các hình thức và nâng cao chất lượng dịch vụ của cho vay tiêu dùng và
các dịch vụ khác kèm theo.
- Đối với nền kinh tế:

7


Mở rộng cho vay tiêu dùng thể hiện sự đáp ứng ngày càng tốt hơn các

nhu cầu về vốn của nền kinh tế, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa, cải thiện đời sống dân cư.
- Đối với Ngân hàng thương mại:
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đảm bảo phát triển về mọi mặt: tăng
trưởng doanh số, đa dạng hóa loại hình, thu hút ngày càng nhiều khách hàng
và nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình mở rộng CVTD
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD
a. Doanh số cho vay tiêu dùng.
Là tổng số tiền Ngân hàng đã cho vay tiêu dùng trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh một cách khái quát về hoạt động CVTD của Ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định (thường tính theo năm tài chính).
b. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối.
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm t –
Tổng doanh số CVTD năm (t – 1).
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t tăng lên so với năm (t – 1)
về số tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà Ngân hàng cấp cho khách hàng
để tiêu dùng cũng tăng lên, thể hiện rằng hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng cũng được mở rộng.
c. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối.

8


Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối =

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm t so với
năm (t – 1). Chỉ tiêu này càng tăng qua các năm sẽ thể hiện tốc độ tăng trưởng
doanh số CVTD càng nhanh.

d. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng.
Tỷ trọng doanh số CVTD =

x 100%.

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng dư nợ hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất
định.
Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ CVTD ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên
qua các năm chứng tỏ hoạt động CVTD của Ngân hàng đang được mở rộng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay.
Sự tăng giảm số lượng
khách hàng vay tiêu
dùng năm t so với
năm (t – 1)

=

Số lượng khách hàng
vay tiêu dùng năm t

-

Số lượng khách
hàng vay tiêu dùng
năm (t – 1).

Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng đến Ngân hàng để vay tiêu
dùng trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các

năm sẽ phản ánh khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng này ngày càng
cao, chứng tỏ hiệu quả của sự mở rộng hoạt động CVTD.
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm CVTD.

9


Các loại hình CVTD của một NHTM được phản ánh trong danh mục
sản phẩm CVTD của Ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên thể hiện rằng danh
mục sản phẩm CVTD ngày càng đa dạng hơn, cho thấy hoạt động CVTD của
ngân hàng ngày càng phát triển, góp phần làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi
ro cho Ngân hàng.

10


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi
nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân
hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính
sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước
và sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí
tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người
dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm
bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp
hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời

gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các
ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết
định thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ
chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó
đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề
nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ
tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường
các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của
các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của

11


Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói
riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động
cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải
quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà
cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn.
Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm
việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán
bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại
ngân hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn
phải kể tới nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho
vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho
vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt,

rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt
khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất
yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần
tính tới tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
như môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động.
Nơi đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá,
trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng

12


nông thôn, hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng
biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới
nhu cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi
khi tích lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ
nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục
hành chính rườm rà. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu
nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường
chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt,
phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.
Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành
giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó

khăn. Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể
khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống
chế các ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy
định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có…

13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ.
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Trị.
Tên gọi tắt:

Agribank Quảng Trị.

Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc chi nhánh.
Địa chỉ:

01 Lê Quý Đôn, Đông Hà, Quảng Trị

Điện thoại:


053 3852 017

Chức năng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Trị.
Huy động tiền tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có
giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức,
các cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức: không kỳ hạn, có kỳ
hạn từ 1-12 tháng và 24 tháng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với
pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trên các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.

14


- Dịch vụ nhận và chuyển tiền, chi trả kiều hối nhanh qua mạng chuyển
tiền điện tử trong và ngoài nước.
- Nhận làm dịch vụ ủy thác, đầu tư các dự án trong nước.
- Cho vay cầm cố, tiêu dùng phục vụ đời sống.
- Thực hiện các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tài trợ
xuất nhập khẩu.
- Phát hành thanh toán các loại thẻ, thẻ ATM và cung cấp dịch vụ chi
trả lương tự động cho cán bộ công nhân viên.
- Các dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị sẽ là người
bạn đáng tin cậy của Khách hàng vươn tới thành công trong quá trình hội
nhập.
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Quảng Trị năm 2015
Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng luôn hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao nhất. Để đạt được kết quả
kinh doanh khả quan thì Ngân hàng phải quan tâm tới doanh thu và chi phí,
hai yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Việc quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí
có ý nghĩa quyết định không kém việc khơi tăng nguồn thu. Do đó, việc đảm
bảo cân đối và hiệu quả giữa hai hoạt động là huy động vốn và sử dụng vốn là
hết sức quan trọng.
Thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, ngay từ đầu năm, Ban lãnh đạo chi nhánh đã thống nhất quan
điểm để tập trung chỉ đạo các phòng, tổ trong chi nhánh triển khai các giải
pháp, biện pháp nhằm đạt mục tiêu: phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt

15


mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh với chất lượng tốt nhất đảm bảo an toàn
và hiệu quả cao trên cơ sở ổn định tăng trưởng bền vững. Thực hiện nghiêm
túc các quy định, quy chế của NHNN và sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về chất lượng hoạt động, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán, trạng thái ngoại tệ về hoạt động ngân hàng. Kết
quả kinh doanh năm 2015 đã khẳng định sự đoàn kết nhất trí trong tập thể
giữa ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên, đánh dấu sự trưởng thành của chi
nhánh so với các chi nhánh trong cùng hệ thống và các Ngân hàng trên địa
bàn.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị năm 2013 - 2015
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu


Năm 2014

2013
Số tiền

Số
tiền

Năm 2015

So với năm
2013

Chênh lệch thu

90

96

+/+6

chi trước DPRR
DPRR
LNTT

15
75

16

80

+1
+5

%
+6.67
+6.67
+6.67

Số
tiền

So với năm
2014

115

+/+19

%
19.79

5
128

-11
+48

-68.75

+60

Qua bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh qua
các năm tăng nhanh, nếu như năm 2013 lợi nhuận chỉ 75 tỷ đồng, đến năm
2014 tăng 6.67% so với năm 2013, đạt 80 tỷ đồng và đến năm 2015 đạt 128 tỷ
đồng, tăng 60% so với năm 2014. Như vậy là mức tăng năm 2015 tăng lên rất
nhiều so với năm 2014. Đây là một kết quả rất đáng khen ngợi, thể hiện sự cố
gắng vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh.

16


Ngân hàng đã tiến hành trích quỹ dự phòng rủi ro phù hợp với tốc độ
tăng trưởng dư nợ, dự phòng rủi ro năm 2014 tăng 6.67% so với năm 2013
nhưng sang đến năm 2015 lại giảm 11 tỷ đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm
68.75%) so với năm 2014.
Kết quả kinh doanh nói trên đã khẳng định quan điểm lãnh đạo của Ban
giám đốc, sự lao động và sáng tạo hiệu quả của đội ngũ nhân viên chi nhánh,
góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường, tạo điều
kiện nâng cao ưu thế cạnh tranh cho chi nhánh.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CVTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động CVTD tại chi nhánh
 Các quy định của Chính Phủ và NHNN.
Hoạt động CVTD ra đời ở Việt Nam vào những năm 1993 – 1994. Cơ
sở pháp lý lúc đó là quyết định 18/QĐ – NH5 ngày 16//2/1994 của Thống đốc
NHNN ban hành thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và CVTD.
Theo đó, một trong những điều kiện cho vay vốn là cơ quan quản lý hoặc cơ
quan trả lương, trợ cấp cho viên chức đã cam kết trích lương, trợ cấp hàng
tháng cho TCTD nếu người đi vay không trả được nợ gốc và lãi khi đến hạn.

Ngày 31/12/2001, Thống đốc NHNN ban hành quyết định 1627/QĐ –
NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Quy chế mới này
được đánh giá là tạo độ mở rất cao cho các Ngân hàng mở rộng hoạt động.
Đến ngày 3/2/2005, quyết định 127/QĐ – NHNN được ban hành để sửa đổi
một số điều trong quyết định 1627 cho phù hợp với thực tế hơn.
Tháng 5/2007, NHNN ban hành quy chế liên quan đến việc phát hành,
thanh toán, sử dụng và cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ theo quyết định

17


20/2007/QĐ – NHNN. Theo đó, các dịch vụ thẻ có cơ sở pháp lý để phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và loại hình.
Bước sang năm 2008, một năm chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới, lạm phát bùng nổ, lãi suất tiền gửi và tiền vay đều biến
động mạnh. Trước tình hình đó, cuối năm 2008, Chính Phủ ra nghị quyết số
30/2008/NQ – CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn
chặn tình trạng suy giảm kinh tế. Theo đó, một loạt các giải pháp kích cầu nền
kinh tế đã được ban hành như: Quyết định 131/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn Ngân hàng để sản
xuất kinh doanh; văn bản số 627/VBCP – KTTH ngày 23/1/2009 về việc áp
dụng lãi suất cho vay thỏa thuận giữa các TCTD. Trên cơ sở đó, ngày 23/1/2009,
Thống đốc NHNN đã ban hành thông tư 01/TT – NHNN hướng dẫn về lãi suất
thỏa thuận của TCTD đối với cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống, cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tạo điều kiện rất thuận
lợi cho các NHTM mở rộng CVTD đối với cá nhân, hộ gia đình.
Ngoài ra, chi nhánh còn phải chấp hành các quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
2.2.2. Tình hình phát triển hoạt động CVTD tại chi nhánh trong giai đoạn
2014 – 2015

2.2.2.1. Về doanh số CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015
CVTD là một phần trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Trị. Trong những năm qua, cùng với việc quan
tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu quả, hoạt động CVTD cũng có
những bước tiến nhất định, để thấy rõ điều này ta xem xét tình hình chung về
CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị.

18


Bảng 2.2: Doanh số CVTD tại Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị năm 2014 – 2015
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2014

doanh số cho
vay
Hoạt động cho
vay
1. CVTD
2. Cho
khác

vay

Năm 2015


Số

%

Số

%

So với năm 2014
Số tiền
%
344
11.3

tiền
3043

100

tiền
3387

100

312

10.2

506


14.94

194

62.18

2731

5
89.75

2881

85.0

150

5.49

6
(Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng qua các năm 2014 – 2015)

Qua bảng số liệu, ta thấy:
- Năm 2014, doanh số CVTD là 312 tỷ đồng chiếm 10.25% tổng doanh
số cho vay.
- Năm 2015, doanh số CVTD là 506 tỷ đồng, chiếm 14.94% tổng
doanh số cho vay.
Như vậy, doanh số CVTD của Chi nhánh Quảng Trị đã có sự tăng lên
về cả quy mô và tỷ trọng, nó phản ánh quy mô CVTD của chi nhánh đã có sự
tăng lên, tuy nhiên, doanh số CVTD vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh

số cho vay, chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh Quảng Trị.
Nguyên nhân là do: Chi nhánh Quảng Trị vẫn chi tập trung vào các nhóm
khách hàng đã xác định như: các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn ... phù hợp với đặc điểm kinh doanh truyền
thống của Chi nhánh Quảng Trị.

19


Qua các số liệu ta thấy mặc dù hoạt động CVTD của Chi nhánh Quảng
Trị đang được mở rộng nhưng trong thời gian tới đây Chi nhánh vẫn cần có
những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh doanh số CVTD cho tương xứng với
tiềm năng hiện có của mình.
2.2.2.2. Về dư nợ CVTD tại Chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2015
Bảng 2.3: Dư nợ CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Trị năm 2014 – 2015
Chỉ tiêu dư nợ
cho vay

Năm 2014
Số tiền

%

Năm 2015
Số tiền

%

So với năm 2014

Số tiền
%

1. Hoạt động cho vay 2.843

100

3164

100

321

11.29

1. CVTD

242

8.5

411

12.99

169

69.83

2. Cho vay khác


2601

91.5

2753

87.0

152

5.84

1

Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ CVTD của Chi nhánh Quảng Trị
tăng lên cả về quy mô và tỷ trọng. Cụ thể như sau:
- Năm 2014, dư nợ CVTD là 242 tỷ đồng, chiếm 8.5% tổng dư nợ.
- Năm 2015, dư nợ CVTD là 411 tỷ đồng, tăng 169 tỷ đồng so với năm
2014, với tốc độ tăng 69.83% và chiếm 12.99% tổng dư nợ.
Như vậy, xét về tăng trưởng, dư nợ CVTD đã tăng lên, tuy nhiên
CVTD vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động cho vay của Chi nhánh
Quảng Trị, vì vậy cần phải có những giải pháp kịp thời để mở rộng loại hình
cho vay này.

20


2.2.2.3. Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ của lĩnh vực CVTD giai đoạn 2014 2015
Bảng 2.4: Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ của lĩnh vực CVTD giai đoạn

2014 – 2015
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn (CVTD)
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ NQH/Dư nợ CVTD

2014
5.3
242
2.19%

2015
2.1
411
0.51%

Ta thấy, tỷ lệ NQH của chi nhánh trong năm 2014 khá cao, có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
- Do áp lực cạnh tranh doanh số nên bộ phận tín dụng đã không cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi xét duyệt các khoản vay.
- Công tác đánh giá phân loại khách hàng còn chưa sát với quy chế và
chưa chú trọng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay trong và sau khi cho vay.
- Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thiếu nhiều kinh nghiệm và trách nhiệm
trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã xảy ra tình trạng NQH tăng cao
và tập trung chủ yếu là các khách hàng xây mới, sửa chữa nhà ở.
Rút kinh nghiệm năm 2014, ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đề ra
các phương hướng giải quyết cho năm 2015, nên tỷ lệ NQH đã giảm xuống
chỉ còn 0.51%. Cụ thể, Ngân hàng đã tiếp cận, chọn lọc khách hàng vay có
khả năng tài chính tốt và có uy tín tín dụng cao; hạn chế cho vay đối với đối

tượng khách hàng có thu nhập không ổn định, không có TSĐB; Hàng tháng,
hàng quý thống kê rà soát các khoản nợ đến hạn để có kế hoạch đôn đốc
khách hàng trả nợ theo đúng cam kết; Đặc biệt là thường xuyên tổ chức các

21


×