Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Hoàn thiện công tác huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại BIDV bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.68 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự cộng tác và giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học kinh tế - Đại học
Huế, phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao học
K15A - Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đăng Hào – Người
đã hướng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các phòng ban của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh Thanh Hóa, các khách hàng cá nhân của BIDV Bỉm Sơn đã tạo điều kiện
thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè, người thân trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: VŨ THỊ THU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh - Niên khóa: 2014-2016
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV BỈM SƠN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một tác nhân quan trọng, đóng vai trò là một trung
gian tài chính của nền kinh tế. Trong đó, huy động vốn là một hoạt động quan trọng
của NHTM, đóng vai trò to lớn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. Kết
quả của hoạt động huy động vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh lời chính của
NHTM là hoạt động cho vay. Ngoài ra, huy động vốn là một trong những chỉ tiêu
chính để đánh giá, tổng kết hoạt động của một NHTM theo từng thời kỳ.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, gây khó khăn cho
hoạt động ngân hàng. Trong đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn nói riêng cũng
không tránh khỏi tình trạng chung của nền kinh tế. Ngoài ra, với sự cạnh tranh gay gắt
của nhiều NHTM trên địa bàn, BIDV Bỉm Sơn đang phải đối mặt với không ít khó
khăn trong hoạt động huy động vốn, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại, thị phần có dấu
hiệu bị giảm sút, đặc biệt là đối với mảng nghiệp vụ huy động vốn đối với KHCN. Do
vậy, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, cụ thể để tìm ra hệ thống các giải pháp đảm
bảo cho BIDV Bỉm Sơn giữ vững và phát triển mở rộng thị phần của mình trên địa
bàn, đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác
huy động vốn đối với Khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn” làm đề tài luận văn
thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, báo cáo, tổng hợp về tình hình huy

động vốn cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn các khách hàng cá nhân


trong lĩnh vực huy động vốn của BIDV Bỉm Sơn.
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS bằng các phương
pháp: thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến, kiểm định giá trị
trung bình, kiểm định sự khác biệt One Way Anova.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về NHTM, sản phẩm huy động vốn của
NHTM.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn, những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế để đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong
việc hoàn thiện công tác huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

HĐV

Huy động vốn

VNĐ

Việt Nam đồng

USD


Đô la Mỹ

PGD

Phòng giao dịch

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

GTCG

Giấy tờ có giá

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG



MỤC LỤC


PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng là một tác nhân quan trọng của nền kinh tế, có tác động
ngày càng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của thế giới nói chung và của một quốc

gia nói riêng. Sự phát triển ổn định, bền vững của hệ thống Ngân hàng là yếu tố rất
quan trọng và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Trong xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay, cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế tại Việt Nam, vai trò quan trọng
của hệ thống Ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng
càng được khẳng định. Điều đó được thể hiện qua các sản phẩm dịch vụ để cung cấp
cho các tác nhân của nền kinh tế không ngừng được đổi mới và hoàn thiện.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chính và quan trọng của NHTM,
đóng vai trò to lớn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. Kết quả của hoạt
động huy động vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của NHTM. Ngoài ra,
huy động vốn là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá, kết quả hoạt động của
một NHTM trong từng thời kỳ. Vốn của các NHTM thông thường được huy động từ
nhiều nguồn. Tuy nhiên, vốn huy động từ khách hàng cá nhân là nguồn vốn thường
xuyên, ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy động vốn đối với KHCN là
mục tiêu mà các NHTM đều đang hướng đến.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, gây khó khăn cho
hoạt động ngân hàng. Thực tế cho thấy, tình hình huy động vốn đối với KHCN của các
NHTM đang lâm vào tình trạng khó khăn. Một trong những nguyên nhân là sự biến
động kinh tế dẫn đến thu nhập của người dân giảm sút, lượng tiền nhàn rỗi ít đi. Mặt
khác, ngày càng có nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như chứng khoán, bất động sản, vàng
… nên lượng tiền nhàn rỗi của KHCN bị phân tán, không còn chảy vào hệ thống ngân
hàng nhiều như trước.
Là một trong những NHTM hàng đầu, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế Việt Nam, BIDV cũng không tránh khỏi tình hình chung của nền kinh
tế. BIDV Bỉm Sơn là một thành viên của BIDV Việt Nam, hoạt động trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa. Với phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
NHTM trên địa bàn, BIDV Bỉm Sơn đang phải đối mặt với không ít khó khăn trong

9



hoạt động huy động vốn, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại, thị phần có dấu hiệu bị giảm
sút, đặc biệt là đối với mảng nghiệp vụ huy động vốn đối với KHCN. Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của BIDV Bỉm Sơn trong thời gian gần
đây. Do vậy, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, cụ thể để tìm ra hệ thống các giải
pháp để nâng cao hiện quả của công tác huy động vốn đối với KHCN nhằm đảm bảo
cho BIDV Bỉm Sơn giữ vững và mở rộng thị phần của mình trên địa bàn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
huy động vốn đối với Khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn” làm đề tài luận văn
thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống lý luận chung và phân tích thực trạng huy động vốn đối với
KHCN (huy động vốn đối với KHCN) tại BIDV Bỉm Sơn, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với KHCN tại BIDV Bỉm Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể


Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và nghiệp

vụ huy động vốn đối với KHCN nói riêng tại NHTM.
− Phân tích đánh giá của các khách hàng cá nhân về công tác huy động vốn tại
ngân hàng BIDV Bỉm Sơn.
− Xác định các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn tại ngân hàng BIDV
Bỉm Sơn.
− Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với KHCN
tại BIDV Bỉm Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn đối với KHCN tại ngân hàng BIDV Bỉm Sơn, Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn hoạt động của



ngân hàng BIDV Bỉm Sơn, Thanh Hóa.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng huy động vốn đối với KHCN thời kỳ
2012 – 2014; điều tra khách hàng năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2018.

10


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là việc sử dụng tổng hợp
của nhiều phương pháp để từ đó giải quyết được những mục tiêu đề ra ban đầu. Trong
đó tập trung vận dụng chủ yếu phương pháp điều tra thu thập số liệu bằng bảng hỏi.
Những phương pháp cụ thể là:
Các số liệu và thông tin về thực trạng chất lượng thủ tục hải quan tại Cục hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế được thu thập từ nguồn thứ cấp và sơ cấp.
- Nguồn số liệu thứ cấp: Các số liệu về hoạt động công tác huy động vốn cá
nhân và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2012 - 2014 của BIDV Bỉm
Sơn được thu thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh …
Ngoài ra luận văn còn kế thừa hợp lý các kết quả của các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
- Nguồn số liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp
phỏng vấn trực tiếp khách hàng cá nhân của BIDV Bỉm Sơn nhằm thu thập các số liệu,
dữ kiện nghiên cứu liên quan, kết hợp với phương pháp quan sát được dùng để ghi
nhận các hành vi trong quá trình huy động vốn của Chi nhánh. Kết quả thu được, phối

hợp với các kết quả thu được của các phương pháp khác (điều tra, phân tích số liệu
thống kê,...) làm cơ sở để đưa ra các nhận xét kết luận.
+

Xác định kích thước mẫu, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu, nếu sử dụng
phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg,
1988), (theo Hair và Bollen, 1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số
ước lượng. Ngoài ra,(theo Tabachnick & Fidell, 1991), để phân tích hồi quy đa biến
đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50. Trong
đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mô hình.
Với thang đo đánh giá đối với chất lượng thủ tục hải quan mà đề tài sử dụng, có
tất cả 5 biến độc lập trong mô hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là
n ≥ 8*5 + 50 = 90 mẫu. Tuy nhiên, với quy mô tổng thể tương đối lớn, tại thời điểm
cuối năm 31/12/2014 có 4.628 khách hàng cá nhân có quan hệ tiền gửi tại BIDV Bỉm

11


Sơn, nên để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo
sát phát ra là 165 phiếu (Trong đó: chọn ngẫu nhiên 10 khách hàng có số dư tiền gửi
trên 1 tỷ đồng, 55 khách hàng có số dư tiền gửi từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng,
50 khách hàng có số dư tiền gửi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, 50 khách
hàng có số dư tiền gửi dưới 100 triệu đồng). Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu
không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số liệu là 158 phiếu.
+

Phương pháp tiến hành điều tra khảo sát, mẫu được chọn theo dựa trên việc tiếp cận
trực tiếp, đề nghị khách hàng điền vào bảng câu hỏi điều tra. Các khách hàng được
phỏng vấn điền vào bảng câu hỏi thông qua tác giả đến gặp trực tiếp khách hàng và
các giao dịch viên của BIDV Bỉm Sơn khi khách hàng đến giao dịch tại BIDV Bỉm

Sơn. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể, nghiên cứu đã cố gắng đa
dạng hóa đối tượng điều tra, cả về đặc điểm nhân khẩu học, cũng như địa bàn sinh
sống và đặc thù công việc.
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng
SPSS 16. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như
thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích khám
phá, hồi quy.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đối với KHCN tại BIDV Bỉm Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với KHCN
tại BIDV Bỉm Sơn

12


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng
hóa. Ban đầu, ngân hàng là trung gian giữa người gửi tiền và vay tiền. Sau đó, hoạt
động và vai trò của ngân hàng liên tục phát triển, thay đổi theo các điều kiện kinh tế xã
hội. Các nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng phát triển đã tạo nên một ngành công

nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là NHTM. Ngày nay, có rất nhiều các tổ
chức tài chính đang kinh doanh các dịch vụ tiền tệ như: công ty bảo hiểm, các công ty
tài chính, các quỹ tín dụng... Tuy nhiên, tại bất cứ nền kinh tế nào thì NHTM vẫn là tổ
chức tài chính có vai trò quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế với các dịch vụ và chức năng tài chính đa dạng nhất.
Tại mỗi quốc gia khác nhau, khái niệm về NHTM được định nghĩa khác nhau.
Tại Việt Nam, theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
17/06/2010 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận".
Trong đó:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện được tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.

13


1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau đây:
-

Chức năng trung gian tín dụng: NHTM làm trung gian tín dụng khi nó làm cầu nối
giữa những thực thể có vốn nhàn rỗi và những thực thể có nhu cầu về vốn. Với vai trò
này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đây là chức năng quan trọng
nhất và mang đến đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. Ngoài ra, nó quyết định đến sự

tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là nền tảng để ngân hàng thực hiện các

-

chức năng khác.
Chức năng trung gian thanh toán: NHTM làm chức năng thanh toán khi thực hiện thu
chi theo yêu cầu của khách hàng như nộp tiền vào tài khoản, trích tiền từ tài khoản để
thanh toán. Nói cách khác, NHTM đóng vai trò như là “thủ quỹ” của khách hàng. Khi
thực hiện chức năng này, NHTM đã giúp khách hàng tiết kiệm rất nhiều chi phí, thời

-

gian, lại đảm bảo an toàn và nhanh chóng.
Chức năng tạo tiền: Đây là chức năng phản ánh rõ nhất bản chất của NHTM. Khi thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình với mục đích là tạo ra lợi nhuận, NHTM đã
cùng lúc thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền của NHTM
được hình thành trên cơ sở của chứng năng trung gian tín dụng và chức năng trung
gian thanh toán của nó. Khi ngân hàng sử dụng nguồn tiền huy động được để cho vay,
khách hàng lại sử dụng số tiền vay để mua hàng hóa, dịch vụ. Trong khi đó, số tiền
trong tài khoản của khách hàng cũng được sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ. Như vậy, với chức năng này, NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội [2].
1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có các vai trò sau:

-

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Trong tình hình kinh tế hiện nay, để hoạt
động ổn định và phát triển, các thành phần của nền kinh tế cần phải có một lượng vốn
phù hợp để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bằng chức năng trung gian tín

dụng của mình, NHTM đã sử dụng nguồn vốn huy động được để đáp ứng nhu cầu về
vốn một cách kịp thời cho quá cho các thành phần kinh tế, đảm bảo ổn định và nâng
cao năng lực hoạt động. Khi thực hiện vai trò này, NHTM là một công cụ quan trọng

14


-

thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa.
NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường: Để đảm bảo đứng vững trong
cạnh tranh, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường buộc các doanh nghiệp phải
đạt được một hiệu quả nhất định theo quy định chung của thị trường. Doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, chế độ hạch toán kế toán … mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt
động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư. Để giải quyết khó khăn này, doanh
nghiệp tìm đến NH xin vay vốn thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt

-

động tín dụng, NH là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường.
NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước thực hiện các
chính sách tiền tệ thông qua ngân hàng trung ương. NHTW sử dụng các công cụ như
lãi suất, dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở,…. để tác động đến nền

-

kinh tế thông qua các NHTM.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Cùng với xu hướng

hội nhập quốc tế, thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thương không ngừng mở rộng, giúp cho việc mua bán, trao đổi, thanh toán ngày
càng phát triển, thuận lợi, hiệu quả và an toàn. Thông qua đó, NHTM đã thực hiện vai
trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế
[1].
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn
NHTM là một doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh doanh
của mình, nó phải tự tạo lập được nguồn vốn. Đây là một trong những hoạt động chủ
yếu và quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM. Thông qua hoạt
động này, NHTM tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài nguồn
vốn tự có, các hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng bao gồm: nhận tiền
gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.
- Hoạt động sử dụng vốn

15


Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận và quyết định đến năng lực cạnh
tranh của NHTM trên thị trường. Hoạt động sử dụng vốn được thực hiện dưới nhiều
hình thức như:
+

Hoạt động cho vay: Thông qua hoạt động này, NHTM đồng ý cho chủ thể khác sử
dụng một lượng tiền tệ nhất định trong khoảng thời gian xác định. Đổi lại, NHTM sẽ
nhận lại một khoản lợi tức và rủi ro tương ứng ngoài số tiền gốc ban đầu. Đây là
nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM vì nghiệp vụ này tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu
và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM. Các loại cho vay có thể


+

được phân loại theo nhiều tiêu chí như: mục đích vay, thời hạn vay, đối tượng vay, …
Hoạt động đầu tư: Với tư cách là một chủ thể của nền kinh tế, các NHTM cũng có
những hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như góp vốn, đầu tư dài hạn, kinh
doanh chứng khoán hay cho vay trên thị trường liên ngân hàng để tận dùng nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của các thành phần kinh tế.
Các dịch vụ này phải được Ngân hàng nhà nước cho phép, bao gồm: cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước cho
khách hàng, thực hiện dịch vụ thu chi hộ … Thông qua hoạt động này, các NHTM đã
giải quyết được nhu cầu thanh toán, chi trả nhanh chóng, thuận tiện, an toàn của khách
hàng, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, quá trình lưu thông hàng hóa và tốc
dộ luân chuyển vốn.
- Các hoạt động khác
Bên cạnh các mảng nghiệp vụ chính trên, NHTM còn thực hiện các hoạt động
khác như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, cung cấp các dịch vụ ủy
thác, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản hiện vật, cho thuê tủ két ….
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, của xã hội, của công nghệ thông
tin và sự hội nhập quốc tế, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng để đáp
ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế. Chính sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ
đã góp phần giảm thiểu rủi ro, tạo nên nguồn thu nhập đáng kể, nâng cao lực cạnh
tranh của NHTM trên thị trường [1].

16


1.1.2. Lý luận về hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại

1.1.2.1. Lý luận về vốn của ngân hàng thương mại


Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NHTM tạo lập, huy động được

để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng [3].


Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu của của nguồn vốn bao gồm [3]: vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác. Cụ thể:
Vốn chủ sở hữu
Điều kiện đầu tiên để ngân hàng được phép hoạt động là phải có vốn chủ sở
hữu. Đây là loại vốn ổn định, ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, tùy thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Thông thường, nguồn
vốn hình thành nên vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn hình thành ban đầu (vốn điều lệ),
nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển
đổi thành cổ phần.
Vốn huy động
Đây là nguồn vốn được hình thành thông qua hoạt động huy động vốn của
NHTM. Nguồn vốn này là yếu tố quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của NHTM. Nguồn huy động vốn bao gồm:

-

Vốn huy động từ tiền gửi: Để huy động vốn, các NH đã cung cấp rất nhiều loại tiền
gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các NH
đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu
của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình

thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của

-

dân cư và tiền gửi khác.
Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá: đây là nguồn vốn mà NHTM có
được thông qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân
hàng, chứng chỉ tiền gửi …. Việc phát hành các GTCG để huy động vốn, NH có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động
trong sử dụng. Hình thức này thường được sử dụng khi NH đã tiếp nhận được những

17


dự án cho vay lớn với thời hạn giải ngân nhanh, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của NHTW.
Vốn đi vay
Là nguồn vốn mà NHTM phải vay thêm trong trường hợp vốn tự có và vốn huy
động không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Tỷ trọng của nguồn vốn này thấp hơn
so với nguồn vốn huy động và không thường xuyên. NHTM có thể đi vay của các chủ
thể như: Ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng khác. Cụ thể:
-

Vay của NHTW: Việc vay vốn của NHTW thường thông qua các hình thức như tái
chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay tái cấp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc

-

vay vốn của NHTW còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các NH thường vay

của nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH.
Vốn khác
Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các nguồn
khác như: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, nguồn chiếm dụng trong quá trình
hoạt động (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, thuế chưa nộp, lương chưa trả
…). Nhìn chung, các nguồn vốn khác này thường không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM.
1.1.2.2. Đặc điểm của huy động vốn đối với KHCN của NHTM
Huy động vốn đối với KHCN là nghiệp vụ truyền thống, lâu đời của các
NHTM. Tiền gửi của đối với KHCN là một phần thu nhập bằng tiền của KHCN trong
xã hội được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời, hoặc để thanh toán.
Đây là nguồn vốn khá ổn định và có tiềm năng lớn đối với NHTM. Ngoài ra, nguồn
vốn này rất đa dạng vì có thể huy động dưới nhiều hình thức. Do tính ổn định và đa
dạng, đây được xem như nguồn huy động quan trọng để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của NHTM. Bởi vậy, trong tình hình kinh tế hiện nay, các NHTM đang có sự
canh tranh rất mạnh mẽ để gia tăng nguồn vốn huy động này.
1.1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với KHCN đối với NHTM
Nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất
của NHTM. Trong đó, nguồn vốn huy động từ đối với KHCN chiếm tỷ trọng và quy
mô lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Ngoài ra, vốn huy động từ

18


đối với KHCN có tính chất đa dạng và ổn định cao để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của NH. Bởi vậy, trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao hiện nay
thì đây là nguồn vốn huy động quan trọng nhất đối với hiệu quả hoạt động của NHTM.
Ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Nguồn vốn huy động từ đối với KHCN không mang lại lợi nhuận trực tiếp
nhưng góp phần quyết định đến quy mô cũng như định hướng hoạt động của NH. Do

đó, nghiệp vụ huy động vốn đối với KHCN là tiền đề giúp NH thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh, đầu tư, tài trợ cho các hoạt động mang lại lợi nhuận cho NH. NHTM là
doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính. Bởi vậy, vốn vừa là phương tiện vừa
là mục đích kinh doanh chủ yếu của NH. Trong hoạt động sử dụng vốn, các NH có
lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ cho các lĩnh vực cho vay, đầu tư, bảo
lãnh, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoài tệ, chứng khoán, … Ngoài ra, trong hoạt
động thanh toán, NH có nhiều vốn sẽ đảm bảo cho các hoạt động thanh toán, chi trả
của mình. Nguồn vốn huy động từ đối với KHCN có tính ổn định cao giúp cho NH
chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình, nhằm phân tán rủi ro, sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất góp phần tối đa hóa lợi nhuận của NH. Bởi vậy, với
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH, nguồn vốn huy động từ đối với KHCN có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn huy động đảm bảo uy tín, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, để tồn tại
và phát triển vững mạnh, các NH cần phải tạo lập được uy tín của mình trên thị
trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả và cung cấp các dịch
vụ cần thiết cho khách hàng. Để đáp ứng được điều này đòi hỏi NH phải có một lượng
vốn lớn, ổn định. Bởi vậy, NH cần phải chú trọng để nâng cao hoạt động vốn nói
chung và hoạt động vốn từ đối với KHCN nói riêng.
Khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng linh hoạt, không bị ràng buộc
nhiều trong việc lựa chọn các NH để sử dụng dịch vụ, đặc biệt là trong dịch vụ tiền
gửi. Bởi vậy, thông qua hoạt động huy động vốn đối với KHCN, NH có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Từ đó, NH có những
biện pháp không ngừng hoàn thiện trong hoạt động huy động vốn của mình đối với đối

19


tượng khách hàng cá nhân để giữ vững và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình với các đối thủ khác trên thị trường.

Ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng của ngân hàng
Chất lượng và tính ổn định của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho vay và đầu tư của NHTM. Thông thường, so với các NH có nguồn vốn lớn
thì NH nhỏ có phạm vi hoạt động giới hạn hơn, khoản mục đầu tư và cho vay kém đa
dạng, khối lượng nhỏ hơn. Bởi vậy, do đặc thù của mình, nguồn vốn huy động từ đối
với KHCN đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động cho vay và đầu tư của NH.
Thông thường, các NH huy động được tỷ trọng lớn vốn trung dài hạn thì có thể
mở rộng nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn bởi nếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung dài hạn thì sẽ gây ra mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của NH. Bởi
vậy, nguồn vốn huy động từ đối với KHCN có tính dài hạn, ổn định cao giúp cho NH
có thể tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, đảm bảo khả năng thanh toán của NH [3].
1.1.2.4. Các hình thức huy động vốn đối với KHCN
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân là tài khoản do người sử dụng dịch vụ
thanh toán mở tại NH với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh
toán bằng các phương tiện thanh toán.
Bằng tài khoản này, khách hàng cá nhân có thể thực hiện các nghiệp vụ ghi có
như: nộp tiền mặt, séc, chuyển tiền đến, chiết khấu, thu ngân thương phiếu, ủy thác thu
cổ tức, lợi tức lãi tiền gửi … hoặc các nghiệp vụ ghi nợ như: rút tiền mặt, thanh toán
séc, thẻ, ủy nhiệm chi, trả phí, lãi … luôn cả các khoản ngân hàng trả thay cho khách
hàng [3].
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.
Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn

20



rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền
gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với
ngân hàng, vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được
nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi .
Vì vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với NH.
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi có một số tiền nhàn rỗi
trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để hưởng lãi suất cao. Người gửi
không thể sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể thế
chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến
ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố
định. Tuy nhiên giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác
nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất càng cao. Trong trường hợp
rút trước hạn, khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất theo
thời hạn gửi thực tế tùy theo chính sách của NH trong từng thời kỳ.
Tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn có đặc điểm là sự ổn định tương đối cao
do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn nhưng không được tham
gia thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn
bẩy, là công cụ để thu hút nguồn vốn này.
- Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh các hình thức huy động trên, NHTM còn phát hành các loại giấy tờ có
giá (GTCG) nhằm bổ sung vốn huy động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi
chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Các hình thức phát hành GTCG, gồm:
+ Huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành GTCG ngắn hạn (kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi và các GTCG ngắn hạn khác): GTCG ngắn hạn là GTCG có thời hạn 12


21


tháng. Phương thức trả lãi GTCG: trả lãi sau (trả lãi một lần vào thời điểm đáo hạn hay
thời điểm thanh toán), trả lãi trước (trả một lần vào thời điểm phát hành), trả lãi định
kỳ (trả lãi theo từng định kỳ cho người sở hữu GTCG).
+ Huy động vốn dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
các GTCG dài hạn khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: trái phiếu là GTCG chứng nhận
nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ
trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đối KHCN
Hoạt động huy động vốn đối với đối tượng khách hàng cá nhân chịu sự tác
động của các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan [3].
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này mang tính khách quan, bao gồm :
Hành lang pháp lý: có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn nói chung
và hoạt động huy động vốn đối với KHCN nói riêng của NHTM. Có những bộ luật tác
động trực tiếp đến hoạt động NH như: Luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng nhà
nước …. Có những bộ luật có tác động gián tiếp như Luật đầu tư nước ngoài. Bên
cạnh đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các khía cạnh như:
- Mục tiêu của chính sách tiền tệ
- Việc sử dụng các cộng cụ chính sách tiền tệ
- Chính sách đầu tư của nhà nước
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước: Kinh tế tăng trưởng ổn định, thu
nhập bình quân đầu người cao, thất nghiệp thấp, tình trạng chu chuyển vốn, lạm phát
được kiềm chế ở mức 2 con số là điều kiện tốt, lý tưởng để các NH thu hút nguồn vốn
từ đối với KHCN. Đặc biệt, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng khá lớn. Nếu tỷ lệ lạm phát
cao, tiền nhàn rỗi từ người dân sẽ chuyển thành những dạng đầu tư khác như vàng,
chứng khoán, bất động sản…Ngoài ra, khi nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội

nhập cao thì công nghệ thông tin cũng phát triển và ngày càng được hiện đại hóa. Khi

22


đó, các dịch vụ thanh toán ngày càng tiện lợi, người dân sẽ quen dần với các dịch vụ
và tiện ích của NH, các nghiệp vụ không dùng tiền mặt sẽ ngày càng phổ biến hơn,
qua đó cung ứng một lượng vốn đáng kể cho hoạt động huy động vốn.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền: Nếu ở những vùng dân cư
người dân quen sử dụng tiền nhàn rỗi theo hình thức cất trữ thì huy động vốn của NH
sẽ gặp khó khăn. Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ
sẽ gửi tiền vào NH nhiều hơn. Từ đó, cơ hội huy động vốn của NH sẽ tăng lên [3].
1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến hoạt động huy động
vốn đối với KHCN của NHTM, bởi vậy cần đặc biệt quan tâm.
Hình thức huy động: Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước
hết phải đa dạng hóa hình thức huy động để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Hình thức cho vay: Nếu như hình thức cho vay của NH càng mở rộng thì NH
buộc phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho phù hợp.
Công nghệ trong thanh toán và tin học: Công nghệ thanh toán càng hiện đại thì
khách hàng sẽ chuyển sang hình thức không dùng tiền mặt, mở tài khoản tại NH, thuận
tiện cho việc huy động vốn của NH. Ngoài ra, trong hoạt động NH, việc thu thập
thông tin là rất cần thiết. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại mà NH có thể chủ động
trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng, thông tin thị trường, hạn chế rủi ro trong
kinh doanh.
Năng lực trình độ, thái độ phục vụ của cán bộ NH: Chất lượng của đội ngũ
nhân viên cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn đối với KHCN của
NH. Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao, tác phong
chuyên nghiệp sẽ dễ dàng tạo được niềm tin cho khách hàng. Bởi ngoài mong muốn

tìm kiếm lợi nhuận, khách hàng là cá nhân thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý
Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn: Với những NH sát địa bàn dân cư
hoặc gần với trung tâm thương mại thì sẽ có thì sẽ có thuận lợi trong huy động vốn

23


hơn. Mạng lưới huy động của các NH thường biểu hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết
kiệm. Mạng lưới cần rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền.
Các dịch vụ do NH cung ứng: Nếu một NH đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng
thường có lợi thế hơn các NH có dịch vụ giới hạn. Các dịch vụ cơ bản như: bãi đậu xe,
quầy thu ngân tiện cho việc di chuyển, dịch vụ NH qua thư, hệ thống hoạt động
24/24....
Chính sách về giá/lãi suất: Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, giá được biểu
hiện chủ yếu dưới dạng lãi suất của các khoản tiền gửi, tiền vay, chi phí nghiệp vụ
khác. Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn
và cho vay của NHTM. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn
trên thị trường tiền tệ, NH phải hoạch định lãi suất theo sự hướng dẫn của NHNN và
tình hình kinh doanh của mình.
Uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng tạo lập được uy tín sẽ có lợi thế trong
huy động vốn đối với KHCN. Bởi khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ tiền gửi
thường rất quan tâm đến yếu tố an toàn. Những khách hàng đến với NH qua yếu tố uy
tín thường là những khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với NH vì họ tin tưởng vào những
dịch vụ mà NH cung cấp và đảm bảo an toàn cho tiền của họ. Uy tín của NHTM thể
hiện qua ấn tượng mà NH đã tạo lập được với khách hàng, thể hiện ở tiềm lực tài
chính, các danh mục đầu tư, các chỉ số về tài sản, kết quả kinh doanh... Ngoài ra, uy tín
của NH còn thể hiện qua các giải thưởng, phong trào, hoạt động xã hội, quan hệ với
các cơ quan nhà nước, địa phương.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá về công tác huy động vốn tại

ngân hàng
Dựa trên việc nghiên cứu lý thuyết về ngân hàng thương mại, công tác huy
động vốn đối với KHCN tại ngân hàng thương mại, cũng như tham khảo nội dung các
nghiên cứu có liên quan, đồng thời kết hợp với thực tiễn thực hiện công tác huy động
vốn đối với KHCN tại BIDV Bỉm Sơn. Nghiên cứu đã đưa ra được mô hình nghiên
cứu đề xuất dưới đây (hình 1.1).
Chất lượng sản phẩm dịch vụ

24


Nhân viên

Thuận lợi trong giao dịch

Chăm sóc KH và khuyến mãi

Thông tin, thương hiệu và quảng cáo

H1
H2
H3
H4
H5
Đánh giá chung về công tác huy động vốn
Tiếp đến, nghiên cứu tiến hành bước điều tra định tính phỏng vấn chuyên gia là
cán bộ lãnh đạo, cán bộ lâu năm tham gia vào công tác huy động vốn đối với KHCN
tại BIDV Bỉm Sơn, và điều tra thử một số khách hàng có tính đại diện cao trên địa bàn.
Từ đó, nghiên cứu hiệu chỉnh và xây dựng nên thang đo hiệu quả công tác huy động
vốn đối với KHCN chính thức, bao gồm 6 nhóm tiêu chí, bao gồm: Chất lượng sản

phẩm dịch vụ, Nhân viên, Thuận lợi trong giao dịch, Chăm sóc khách hàng và khuyến
mãi và đánh giá chung về công tác huy động vốn.

25


×