Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

THẨM ĐỊNH dự án đầu tư tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH hà TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.41 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------

KHOÏA LUÁÛN TÄÚT
NGHIÃÛP ÂAÛI HOÜC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH
Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Thanh Hiền

PGS.TS Trần Văn Hòa

Lớp: K45B KHĐT
Niên khóa: 2011-2015


HUẾ, 5/2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của quý thầy cô cũng như các cô chú, anh chị trong cơ quan thực tập.
Vậy nên, lời đầu tiên cho em được xin phép gửi lời biết ơn chân thành đến quý
thầy cô đã truyền cho em những kiến thức quý báu, em tin rằng nó sẽ giúp ích rất
nhiều cho công việc và cuộc sống của em sau này.


Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Hòa đã giúp em những
bước đi cần thiết, hướng dẫn một cách tận tình để em có thể hoàn thành báo cáo thực
tập này.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị ởNgân hàng
BIDV PGD Hồng Lĩnh chi nhánh Hà Tĩnh đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
số liệu cần thiết cho em trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Kính mong Quý thầy giáo, cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để bài khóa luận tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Thanh Hiền

3


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PGD

: Phòng giao dịch

KT – XH : Kinh tế - xã hội
TMCP

: Thương mại cổ phần


CBNV

: Cán bộ nhân viên

DA

: Dự án

TĐDA

: Thẩm định dự án

KT – XH : Kinh tế - xã hội
KT – KT

: Kinh tế - kĩ thuật

MT

: Môi trường

NN

: Nhà nước

CBTĐ

: Cán bộ thẩm định

BIDV

Vietnam

: Bank for Investment and Development of

JIBIC

: Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

4


NHTM

: Ngân hàng thương mại

VLXD

: Vật liệu xây dựng

VN

: Việt Nam

VNĐ

: Việt Nam đồng


PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TSCĐ

: Tài sản cố định

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

6


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

7


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hoạt động đầu tư là hoạt động chính thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Và dự
án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các hoạt động đầu tư.Nước ta với các chính sách
mở ưu tiên cho các dự án phát triển đất nước .Đầu tư theo dự án được xem như là một

hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được
những rủi ro, trong đó thì thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá
trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của
các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư.Vì vậy nên các dự án nên -được chọn lọc kĩ
càng trong quá trình thẩm định. Cho nên các cán bộ thẩm định có trách nhiệm quan
trọng để lựa chọn các nhà đầu tư tối ưu nhất
Ngân hàng nói chung là nơi trung gian của các hoạt động tài chính và hoạt
động của Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Chính vì vậy các doanh nghiệp (các nhà đầu
tư) sẽ tìm đến các NHTM để vay vốn tài trợ cho các dự án đầu tư của mình. Để có thể
cho vay theo dự án đầu tư (vốn lớn, thời gian dài) thì các NHTM cũng cần phải xem
xét, đánh giá về dự án cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp có dự án đầu tư
để chắc chắn NHTM có thể thu hồi lại được khoản cho vay. Việc thẩm định tài chính
dựán đầu tư là việc làm hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với
các NHTM.
Chính vì vậy nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này, với mục đích chính
hiểu thêm về công việc thẩm định các dự án đầu tư, phân tích thực trạng công tác
thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam, chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2014, từ đó đưa ra những giải pháp cùng các
kiến nghị nhắm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tại Ngân hàng.

8


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng cũng chính là một doanh nghiệp . Vì vậy,quyết định đầu tư dài hạn là
một trong những quyết định tài chính quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển trong dài hạn của mỗi doanh nghiệp. Do đó, trước khi thực hiện đầu tư, ngân hàng
cần thực hiện tốt hoạt động thẩm định, nhất là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư

nhằm thực sự lựa chọn được những dự án đầu tư hiệu quả, góp phần gia tăng giá trịngân
hàng.Những năm qua, tốc độ đầu tư của nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhiều dự
án thực sự đạt được hiệu quả cao, góp phần phát triển kinh tế. Có được kết quả đó không
thể không kể đến vai trò to lớn của các Ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ
vốn cho các dự án.Tuy nhiên, vẫn còn một số dự án chưa hiệu quả, làm lãng phí nguồn
vốn đầu tư, gây đổ vỡ tín dụng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung cũng như của
từng doanh nghiệp, từng Ngân hàng nói riêng. Một trong những nguyên nhân đó là sự
thiếu sót, hạn chế, chủ quan trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trước thực tế đó đòi hỏi hệ thống Ngân hàng thương mại phải nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Bởi vì, đặc trưng của Ngân hàng thương mại là
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đối tượng và phương tiện kinh doanh là tiền tệ, hoạt
động tín dụng tạo ra 70% đến 80% lợi nhuận, cho nên công tác thẩm định càng có ý
nghĩa. Nó giúp cho Ngân hàng đầu tư có hiệu quả, giảm rủi ro tín dụng, đảm bảo
nguồn vốn của Ngân hàng phát huy hiệu quả phát triển kinh tế xã hội, góp phần tiết
kiệm cho toàn bộ nền kinh tế và định hướng đầu tư đúng đắn cho doanh nghiệp.Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh trong suốt
quá trình hoạt động đã chú trọng đến công tác thẩm định. Các cán bộ tín dụng khi có
dự án phải trực tiếp tiến hành thẩm định để từ đó đưa ra quyết định cho từng món vay
và giúp Ban lãnh đạo có quyết định đúng trong việc cho vay, giúp cho Ngân hàng
giảm bớt các rủi ro trong hoạt động cho vay. Bên cạnh những đóng góp của công tác
thẩm định đối với hoạt động cho vay thì công tác thẩm định tại Ngân hàng còn có phát
sinh những tồn tại cần tháo gỡ

9


Từ đó ta nhận thấy rằng,thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản lý
nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Chính điều này tôi chọn đề tài
“THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH” làm đề tài

nghiên cứu trong quá trình thực tập của mình tại Ngân hàng.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

Hiểu biết rõ về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tĩnh.
Xem xét quá trình thẩm định dự án để biết dự án nào có hiệu quả và có khả năng trả nợ
vay nhanh chóng. Từ đó ngân hàng có thể lựa chọn được những khách hàng tối ưu mà
vẫn đảm bảo được quá trình phát triển của ngân hàng
2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận mình thực tiễn về thẩm định dự án đầu tư trong
Ngân hàng, vai trò thẩm định ngân hàng trong Ngân hàng trong nền kinh tế
- Đánh giá đúng tầm quan trọng của việcthẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tưtại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát

triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh
 Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian nghiên cứu:Tại ngân hàng BIDV phòng giao dịch Hồng Lĩnh chi
nhánh Hà Tĩnh
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 19 tháng 01 năm 2015 đến ngày 16 tháng 5
năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu: Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định tại
Ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tĩnh

10



4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, thực hiện
khảo sát các dự án đầu tư. Phân tích so sánh các dữ liệu của dự án qua các năm để luận
chứng
 Phương pháp thu thập số liệu:

- Số liệu thứ cấp: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
như: tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng, kết quả kinh doanh,… được lấy từ
phòng kế toán của Ngân hàngvà phòng thẩm định tại ngân hàng
 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu:

-

Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu có sẵn tiến hành so sánh và đối chiếu

để từ đó phản ánh tình hình thẩm định dự án tại Ngân hàng qua các năm.
-

Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở các số liệu được tổng hợp, vận

dụng các phương pháp phân tích thống kêđể so sánh để đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.

11


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NGÂN HÀNG

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản vềđầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
1.1.1.2. Khái niệm vềdự án đầu tư:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau của các tổ chức khi nêu khái niệm về dự
án.Theo ngân hàng thế giới: dự án là tổng thể những chính sách và chi phí có liên quan
với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
Quan điểm của viện quản lý dự án khi xem xét dự án: dự án là một hành động
nỗ lực có thời hạn để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ đơn nhất
Trích Nghị định 12/2009/NĐ-CP,ban hành ngày 12/02/2009: Dự án đầu tư là tài
liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó trình một cách bày hết sức đầy đủ và
chi tiết các nội dung có liên quan đến việc thực hiện đầu tư sau này nhằm mục đích
khẳng định được sự đúng đắn của chủ trương đầu tư và hiệu quả của đồng vốn. Dự án
đầu tư là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề
về: thị trường, kinh tế, kỹ thuật, tài chính…có ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành,
khai thác và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư.

12


Theo quan điểm chung nhất dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau nhằm đạt một số muc tiêu cụ thể , được thực hiện trong một thời gian
nhất định ,dựa trên những nguồn lực nhất định

- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư. Những
mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lượng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các
hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm
thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với
nhau vì tất cả đề hướng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra
trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì môi trường dự án không phải là môi
trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
- Các nguồn lực:
Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật
chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án.
Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ
cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Đứng trên góc độ xem xét khác nhau sẽ có những cách phân loại dự án khác
nhau. Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời hạn và
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại dự án theo một số
tiêu thức sau:
-Theo quy mô: dự án có quy mô lớn, dự án có quy mô vừa, quy mô nhỏ.
-Theo mục tiêu: dự án sản xuất kinh doanh, dự án phát triển KT-XH.
-Theo nguồn vốn: dự án có vốn đầu tư trong nước, dự án vốn đầu tư nước ngoài.
-Theo thời hạn: dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.

13


-Ở Việt Nam, theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ, dựa vào quy mô vốn đầu tư và tính chất, dự án được phân loại như sau: dự án

trọng điểm quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
Trong đó:
1
2
4
5
6
1
2
3
4
1
2
3
4

Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc Không kể mức vốn
lĩnh vức an ninh , quốc phòng có tính chất
quan trọng
Các dự án đầu tư sản xuất chất độc hại, chất Không kê mức vốn
nổ, hạ tầng khu công nghiệp
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công Trên 1.500 tỷ đồng
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất phân
bón….
Các dự án đầu tư công trình xây dựng: thuy lợi Trên 1.000 tỷ đông
giao thông, cấp thoát nước….
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, Trên 500 tỷ đồng
văn hóa, giáo dục
Nhóm B

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công Từ 75-1.500 tỷ đồng
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất , phân
bón…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình:thủy lợi Từ 50-1.000 tỷ đồng
giao thông, cấp thoát nước, công trình hạ tần
kỹ thuật
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hại Từ 40-700 tỷ đồng
tầng kỹ thuật khu đô thị, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, kỹ thuật…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế Từ 30- 500 tỷ đồng
văn hóa , giáo dục, phát thanh truyền hình
Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình:công Dưới 75 tỷ đồng
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân
bón, chế tạo máy, xin măng, luyện kim
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi Dưới 50 tỷ đồng
giao thông, giao thông, cấp thoát nước
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công Dưới 40 tỷ đồng
nghiệp nhẹ,sành sứ, thủy tinh, vườn quốc gia
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế Dưới 30 tỷ đồng
văn hóa giáo dục

14


1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra , xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện vầ các mặt pháp lý , các nội dung cơ bản ảnh hưởng đén hiệu
quả tính khả thi, tính hiện thực của dự án ,để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy cứng

nhận đầu tư hay quy định về đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cho
phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án. Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản
lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án
* Về phía nhà đầu tư
Thông thường, khi xảy ra quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tử phải cân
nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong cùng
một giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề,những chi tiết kỹ thuật… của dự
án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp bị
hạn chế, nhất là đối với xu thếkinh tế, chính trị, xã hội mới. Điều đó làm giảm tính
chính xác trong phán đoán của họ. Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm
rõ các vấn đề này, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả
cao nhất hoặc đưa ra những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả
thi cao hơn.
* Về phía Ngân hàng
Thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do chủ đầu tư
để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phương pháp nghiệp vụ thẩm định
trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự ánViệc thẩm định tài chính dự án đầu
tư có thể được các kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án là
một căn cứ trước hết để đưa ra một quyết định đầu tư. Từ đó chủ đầu tư có thể đưa ra

15


các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, ngành
Ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi

thành phần kinh tế.
* Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan
Chúng ta biết rằng vấn đề thiếu vốn đang rất phổ biến ở nước ta. Trong điều
kiện hiện nay cơ sở hạ tầng còn rất nghèo nàn, lạc hậu như hiện nay thì việc đầu tư là
rất cần thiết. Tuy nhiên, với nguồn vốn hạn hẹp, sốlượng các dự án đầu tư lại rất lớn
thì quyết định vốn cho dự án nào là rất quan trọng và khó khăn muốn có quyết định
này người ta phải tiến hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để
lựa chọn được đâu là dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Công tác thẩm định
dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá chính xác sự cần thiết và
sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và
hiệu quả.
Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư - một phần quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư, đã và
đang trở thành nội dung không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư cho bất
kỳ dự án nào
1.1.2.3. Các yêu cầu khi thẩm định dự án đầu tư
Khi thẩm định dự án đầu tư, cán bộ thẩm định cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải nắm vững chủ trương chính sách phát triển KT - XH của NN, của
ngành, của địa phương và các quy định, luật pháp về quản lý kinh tế, đầu tư và xây
dựng của NN.
- Cần có hiểu biết thực tế về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của DA và
tình hình, trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương.
- Xác định các chỉ tiêu KT - KT quan trọng của DA, đồng thời phải thường
xuyên xây dựng, đúc kết, thu thập các chỉ tiêu KT - KT tổng hợp để phục vụ cho việc
TĐDA.

16


- Phải nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu về tài chính của

doanh nghiệp và các quan hệ kinh tế - tài chính - tín dụng của các doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng và ngân sách nhà nước. Biết cách khai thác số
liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích hoạt động chung của
doanh nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để ra quyết định phù hợp.
- Nghiên cứu một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án
và tình hình tổng thể của dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
và các chuyên gia trong và ngoài ngành.
- Tiến hành thẩm định kịp thời theo đúng thời gian quy định để sớm rút ra các
kết luận cần thiết. Công tác thẩm định phải được tiến hành theo quy trình hợp lý vừa
phát huy được trí tuệ tập thể, vừa khoa học, tránh gây phiền hà cho chủ đầu tư.
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư rất có ý nghĩa trong các doanh nghiệp.Vì vậy thẩm
định dự án đầu tư có thể được xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh giá một cách
khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả
thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu tư hay không. Các dự án kinh tế thường dự
tính một thực tế trong tương lai, vì vậy thường mang tính phỏng đoán và vì độ chính
xác không đạt đến 100%. Thẩm định dự án sẽ giúp nhiều bên tham gia đạt được hiệu
quả mong muốn từ dự án
- Về phía chủ đầu tư: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu tư lựa chọn
được những dự án tối ưu, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả năng
huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự án, mang lại lợi
nhuận lớn trong tương lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh giá được
tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch chương trình kinh tế
của nhà nước tại địa phương. Xác định được hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực
xã hội của dự án, xác định được những tác động có lợi và có hại của dự án đối với môi
trường và những lợi ích khác.

17



- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đưa ra được quyết định sử dụng
tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định, họ sẽ nắm
được các luồng chi phí và giá trị thu được từ dự án; đánh giá được khả năng thanh toán
của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư
Các dự án đầu tư mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng rất lớn
đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu tư dù dự
án đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng như tính khả thi của
dự án, các chủ đầu tư, các nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra,
xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trường của dự án. Qua quá trình
thẩm tra đó, họ có thể thấy được những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân
nhắc xem có nên thực hiện dự án hay không. Như vậy, mục đích của việc thẩm định
dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và
trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư.
1.1.3 Quy trình thẩm định DA ĐT
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở
để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ
sung hồ sơ, nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và giao
hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội
dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn của quy trình này,
cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn.
Nếu cần thiết, đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình
rõ kèm theo.
Bước 3: Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình trưởng phòng tín dụng
xem xét.
Bước 4: Trưởng phòng tín dụng kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.


18


Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định, trình trưởng
phòng Tín dụng ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết. Sau đó, Giám đốc Ngân
Hàng quyết đinh cho vay hoặc không cho vay. Nếu không cho vay phải có thông báo
ngay cho khách hàng, Nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì tiến hành lập
1.2 Chất lượng thẩm định DAĐT
1.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định DA ĐT của ngân hàng
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu
của cơ quan thẩm định trong hoạt động đầu tư: phù hợp với quy định pháp luật và chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của nghành của đất nước, vừa đảm bảo
mang lại lợi ích cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo lợi ích xã hội. Trong quá trình thẩm
định đầu tư, các cán bộ phải xem xét, đánh giá một cách khách quan tất cả những vấn đề
của một dự án đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư thể hiện ở mức độ chính xác,
tính trung thực và linh hoạt trong việc đánh giá dự án đầu tư. Chất lượng thẩm định dự
án đầu tư tốt sẽ đảm bảo cho việc ra quyết định đầu tư của chủ đầu tư và các cơ quan có
thẩm quyền là hợp lý và có tính khả thi, góp phần vào sự phát triển của đất nước
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định
1.2.2.1. Thông tin và khả năng xử lý thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu
thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lượng
thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định tốt. Hai vấn
đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng thông tin. Thông tin có thể
thu thập được từ các nhiều nguồn:
- Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay
vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng. Đó
là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chình và những tài liệu cần thiết khác, nguồn
thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi các khách
hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án và thường

mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình hình tài chính

19


thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng thường phải xử dụng
kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm để
đánh giá chất lượng thông tin.
- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự án xin
vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký duyệt dự
án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả thi của dự án.
- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro cũng
là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật và đa dạng.
- Ngoài ra còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay
vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước.
Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối
với cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời
gian vừa thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân tích,
đánh giá, lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học.
1.2.2.2. Năng lực và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Chất lượng thẩm định dự án chưa cao ngoài nguyên nhân khách quan đều có
nhân tố chủ quan của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước,
trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm
định nói riêng cần phải được nâng cao.Muốn có những đánh giá khách quan và toàn
diện về dự án, cán bộ tín dụng ngoài trình độ chuyên môn cần phải có những kiến thức
về kinh tế, pháp luật và đặc biệt là phải đi sát vào thực tế. Khi nắm trắc về kỹ thuật
máy móc của dự án, về khả năng biến động của thị trường thì cán bộ thẩm định sẽ có
quyết định cho vay đúng đắn.Kinh nghiệm trong công tác giúp họ vững vàng trong
quyết định cho vay. Qua tiếp xúc với khách -hàng để từ đó tìm cách xác định sự thật.
Qua trao đổi kinh nghiệm giữa những người làm công tác thẩm định có thể giúp họ

tích luỹ thêm kinh nghiệm, hoàn chỉnh thêm kết quả thẩm định của mình.Ngoài những
nhân tố nêu trên, chất lượng công tác thẩm định còn chịu sự tác động của các nhân tố
khác như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, tình hình chính trị , xã hội trong và
ngoài nước...

20


1.2.2.3 Quy trình và phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm
định dự án.Với nguồn thong tin có được, vấn đề đặt ra với cơ quan có thẩm quyền là
làm thế nào?. Lựa chọn phương pháp nào chỉ tiêu nào để thẩm định dự án có hiệu quả
tốt nhất. Mỗi dự án có những đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng
cần phải tính toán áp dụng và tính toán tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định.
Việc sử dụng phương pháp nào chỉ tiêu nào để thẩm định phụ thuộc quyết định của ỗi
tổ chức. Trong giai đoạn hiện nay,những phương pháp thẩm định dự án đã giúp cho
việc phân tích, đánh giá được toàn diện, chính xác và hiệu quả hơn. Song điều quan
trọng là cần áp dụng đồng bộ các chỉ tiêu đảm bảo tính toàn diện cũng phải lựa chọn
những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với tình hình thực tế của nghành dự án.
1.2.2.4. Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định bao gồm chi phí thẩm định dự án đầu tư, chi phí thẩm định
thiết kế kỹ thuật, chi phí thẩm định tổng dự toán. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
đầu tư có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính.Cơ
quan thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp
phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
xây dựng thu tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được để lại 65% trên số tiền

phí thẩm định thu được và chuyển cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở 25%
trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với dự án khác (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước): Người quyết định
đầu tư tự tổ chức thẩm định thì người quyết định đầu tư nộp 25% trong số tiền phí
thẩm định dự án đầu tư xây dựng cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.

21


1.2.2.5. Thời gian thẩm định
Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thẩm định dự án, việc tổ
chức thẩm định kịp thời, đúng thời gian quy định là yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng thẩm định dự án.
Thời gian thẩm định dự án, bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được tính theo ngày làm việc. Theo Nghị định số
12/2009/NĐ-CP, thời gian thẩm định các nhóm dự án được quy định như sau:
-

Đối với dự án quan trọng quốc gia thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm
việc.
Đối với dự án nhóm A thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc.
Đối với dự án nhóm B thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc.
- Đối với dự án nhóm C thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc.
1.2.2.6. Tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống văn bản pháp quy trong quá trình
thẩm định dự án
Tính đồng bộ và thống nhất của các văn bản luật cũng là một nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án. Sự thống nhất và đồng bộ trong các quy
định của các văn bản luật cao sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định nắm vững kiến
thức chuyên môn, qua đó đẩy nhanh quá trình thẩm định và nâng cao được chất lượng
của công tác này.

hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay. Nếu cho vay bằng tiền mặt phải
thông qua hạch toán kế toán và để thủ quỹ tiến hành giải ngân.
Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc BIDV Việt Nam, phù
hợp với Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định này.
1.3 Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư
Để đảm bảo được tính khoa học và toàn diện khi thẩm định các dự án đầu tư,
CBTĐ thường sử dụng tổng hợp và linh hoạt các phương pháp thẩm định khác nhau.
Các phương cơ bản trong thẩm định dự án đầu tư bao gồm:

22


1.3.1. Thẩm định theo trình tự
Thẩm định dự án theo trình tự được tiến hành thẩm định từ tổng quát đến chi
tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau
-Thẩm định tổng quát:Là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của
dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất dự án có phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, của vùng mà nơi dự án sẽ triển khai thực hiện vận hành,
xem xét xem dự án sẽ đem lại được lợi ích gì cho cộng đồng hay không. Các dự án
thường có vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài và tính chất kỹ thuật phức tạp nên
việc thẩm định được tiến hành xem xét tổng quát của dự án để đưa ra những đánh giá
chung về dự án như tính pháp lý và đầy đủ của hồ sơ, uy tín của người lập sự án, hoạt
động của khách hàng và sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát triển… Từ đó
CBTĐ bước đầu cóđược sự nhận định khái quát về quy mô và sự cần thiết của dự án.
-Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được CBTĐ tiến hành tỉ mỉ, chi tiết cụ thể với từng nội dung của dự án từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường kỹ thuật, tổ chức quản
lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Xem xét doanh thu và chi phí dự kiến trong
việc đầu tư là bao nhiêu, dự án sau khi đưa vào vận hành có đem lại hiệu quả cao môi

trường sinh thái của khu vực nơi dự án thực hiện đầu tư có bị ảnh hưởng nhiều không,
tiến độ thực hiện ra sao, nguồn nhân lực liệu có đáp ứng được khi dự án được triển
khai không, cơ cấu tổ chức ra sao. Từ bước thẩm định chi tiết CBTĐ có thể rút ra kết
luận có nên tiếp tục đầu tư vào dự án hay không nếu nội dung cơ bản dự án không đạt
yêu cầu thì bác bỏ dự án mà không cần đi sâu vào thẩm định các nội dung còn lại.
1.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp này được CBTĐ của BIDV sử dụng khi thẩm định hầu hết nội
dung của dự án. Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu nội dung của dự
án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật thích hợp,
thông lệ quốc tế và trong nước, các kinh nghiệm thực tế. Các chỉ tiêu được đưa ra để
so sánh đối chiếu như sau:

23


Với việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án CBTĐ xem xét so sánh đối
chiếu với:
-Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà Nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
-Tiêu chuẩn về công nghệ thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
-Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà
Nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Với việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án CBTĐ xem xét so sánh đối
chiếu với:
-Tiêu chuẩn đối với các loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
Với việc thẩm định khía cạnh tài chính, CBTĐ xem xét so sánh đối chiếu với:
-Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu nguồn vốn đầu tư, suất đầu tư.
-Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế, ký thuật chính thức

hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế
-Có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự
án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn
-Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
-Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu như địa điểm xây dựng, chọn
công nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng.
Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp này tại chi nhánh thể hiện một số hạn
chế như: các chỉ tiêu dùng so sánh và đối chiếu đã cũ, không mang tính kịp thời,
không còn phù hợp cộng với việc so sánh khá cứng nhắc.
1.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy thường dùng để xác định tính vững chắc về
hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động

24


của các yếu tố liên quan. Phương pháp này sẽ cho biết hiệu quả của dự án sẽ chịu sự
ảnh hưởng của yếu tố nào nhiều nhất, từ đó có thể đề ra phương pháp quản lý trong
quá trình thực hiện. Để thực hiện phương pháp này, đầu tiên cần xác định được những
yếu tố có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tài chính dự án, sau đó dự kiến một số
tình huống bất trắc để đánh giá tác động của các biến động đó lên hiệu quả dự án.
Thông qua việc phân tích độ nhạy. ngân hàng sẽ biết được dự án mình đang xét có
mức độ rủi ro như thế nào, để qua đó có thể xác định mức lãi suất cho khoản vốn cung
cấp của mình, vì dự án có rủi ro cao cũng sẽ tương ứng với mức lãi suất cao.
1.3.4. Phương pháp dự báo
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận
dụng phương pháp dự báo bằng ngoại suy thống kê để kiểm tra cung cầu về sản phẩm
của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác ảnh hưởng
trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
Phương pháp này thường được CBTĐ áp dụng để thẩm định khía cạnh thị

trường của dự án. Tuy nhiên CBTĐ chỉ sử dụng những kết quả điều tra của các cục
ban ngành và tham khảo ý kiến chuyên gia. Mà thực tế công tác dự báo là điểm yếu
chung của Việt Nam, số liệu thống kê không đầy đủ không chính xác dẫn tới các dự
báo thống kê cũng không đầy đủ, đặc biệt là việc dự báo nhu cầu về thị trường của dự
án xây dựng. Do vậy việc áp dụng còn gặp nhiều hạn chế.
Các dự án đầu tư thường là những dự án hoạt động trong thời gian dài chính vì
thế phương pháp dự báo chính xác tính khả thi của dự án là rất quan trọng liên quan
trực tiếp đến việc vốn đầu tư đầu tư vào dự án liệu có đem lại hiệu quả hay không.
1.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Các dự án đầu tư có số vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và vận hành khai
thác trong thời gian dài, chịu trực tiếp ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan nên có
thể gặp phải rất nhiều rủi ro như: rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro xây dựng, hoàn tất;
rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào; rủi ro về kinh tế vĩ mô; rủi ro lãi suất; rủi ro về
quản lý, vận hành…

25


×