Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu áp dụng loại nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ gia đình dao tại xã chân sơn, huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------

CAO THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG LOẠI NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH
CHO HỘ GIA ĐÌNH DAO TẠI XÃ CHÂN SƠN, HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

HÀ NỘI, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------

CAO THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG LOẠI NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH
CHO HỘ GIA ĐÌNH DAO TẠI XÃ CHÂN SƠN, HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
(Chương trính đào tạo thì điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ TRƯỜNG


HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS.
Nguyễn Thế Trường, đã tận tính hướng dẫn trong suốt quá trính viết luận văn tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô ở Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và
môi trường đã tận tính truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập vừa qua. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trính học không chỉ là nền tảng cho quá trính
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quì báu để em bước vào công tác nghiên
cứu khoa học một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Tuyên Quang, Trung
tâm y tế dự phòng huyện Yên Sơn, Trạm y tế xã Chân Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng em kình chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kình chúc các Cô, Chú, Anh, Chị tại Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm y tế dự phòng huyện Yên Sơn, Trạm y tế xã
Chân Sơn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Học viên

CAO THỊ HÒA

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trính nghiên cứu này là của riêng cá nhân tác giả; các
số liệu trong nghiên cứu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác

chưa được công bố; các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Học viên

CAO THỊ HÒA

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa nhà tiêu hợp vệ sinh ........................................................................ 3
1.1.2. Phân loại nhà tiêu hợp vệ sinh ........................................................................... 4
1.1.3. Các lợi ích của việc có nhà tiêu hợp vệ sinh ...................................................... 5
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay và các nghiên cứu liên quan ............... 6
1.2.1.Trên thế giới ........................................................................................................ 6
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................... 10
1.2.3. Tại tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................... 18
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 19
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu ......................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp luận............................................................................................. 20
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................... 20
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 25
3.1. Thực trạng nhà tiêu tại xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ......... 25
3.1.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên- xã hội xã Chân Sơn......................................... 25
3.1.2. Thực trạng nhà tiêu tại xã Chân Sơn. ............................................................... 25

3.1.2. Thực trạng nhà tiêu của Hộ gia đính Dao tại xã Chân Sơn.............................. 26
3.2. Một số yếu tố cản trở việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh .................................... 28
3.2.1. Các yếu tố Cơ hội ............................................................................................. 29
3.2.2. Các yếu tố Khả năng ........................................................................................ 30
3.2.3. Các yếu tố Động lực ......................................................................................... 32
3.2.4. Thiếu các dịch vụ cung ứng vệ sinh ................................................................. 34
3.3. Đánh giá nhu cầu mở rộng nhà tiêu hợp vệ sinh ................................................. 35
3.4. Phân tích DPSIR ................................................................................................. 37
3.5. Đề xuất loại nhà tiêu phù hợp ............................................................................. 41

iii


3.4.1. Nhà tiêu hai ngăn sinh thái ............................................................................... 41
3.4.2. Nhà tiêu với bể tự hoại ..................................................................................... 46
3.5. Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn
nghiên cứu. ................................................................................................................. 55
3.5.1. Tăng cường công tác truyền thông về nhà tiêu hợp vệ sinh ............................ 55
3.5.2. Thành lập hệ thống cửa hàng tiện ích .............................................................. 57
3.5.3. Nhóm hoạt động cơ bản ................................................................................... 62
3.5.3. Nhóm hoạt động mở rộng ................................................................................ 63
3.5.4. Các phương án hỗ trợ tài chính cho Hộ gia đính và cửa hàng tiện ích ........... 65
3.5.5. Cải thiện môi trường thể chế và các hoạt động ............................................... 67
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 71
4.1. Kết luận ............................................................................................................... 71
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLTS

: Vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ

CHTI

: Cửa hàng tiện ìch

CTV

: Cộng tác viên

HGĐ

: Hộ gia đính

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NT

: Nhà tiêu

NTHVS

: Nhà tiêu hợp vệ sinh


TTYTDP

: Trung tâm y tế dự phòng

TTV

: Tuyên truyền viên

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực trong cả nước năm 2013 ........... 11
Bảng 2. Thực trạng nhà tiêu tại xã Chân Sơn ............................................................ 25
Bảng 3. Kết quả điều tra nhà tiêu của hộ gia đính Dao tại xã Chân Sơn. .................. 27
Bảng 4. Mức độ hài lòng về nhà tiêu của hộ gia đính Dao ........................................ 28
Bảng 5: Khả năng chi trả cho việc xây dựng nhà tiêu ............................................... 29
Bảng 6: Tỷ lệ người dân được tập huấn, tuyên truyền về nhà tiêu hợp vệ sinh ........ 30
Bảng 7. Lý do chưa hài lòng với nhà tiêu .................................................................. 32
Bảng 8. Đánh giá sự cần thiết có nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................. 35
Bảng 9. Ý định xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh .......................................................... 36
Bảng 10. Loại nhà tiêu yêu thích ............................................................................... 36
Bảng 11. Mong muốn vị trí xây dựng nhà tiêu .......................................................... 37
Bảng 11. Kìch thước tối thiểu của bể tự hoại xử lý nước đen và nước xám theo số
người sử dụng ............................................................................................................. 49
Bảng 12. Kìch thước tối thiểu của bể tự hoại xử lý nước đen theo số người sử dụng ..........50
Bảng 13. Bảng tham khảo mức giá loại nhà tiêu và bộ phận nhà tiêu ....................... 58

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tóm tắt hệ thống quản lý vệ sinh nông thôn ............................................ 13
Hình 2. Phân loại các nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................ 15
Hình 3: Sơ đồ hành chính xã Chân Sơn ................................................................ 19
Hình 4: Sơ đồ mô hình DPSIR ................................................................................ 24
Hình 5: Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối thiếu nhà tiêu hợp vệ
sinh ............................................................................................................................ 39
Hình 6. Nhà tiêu hai ngăn sinh thái ....................................................................... 41
Hình 7. Bể tự hoại hai ngăn .................................................................................... 47
Hình 7: Mô hình kinh doanh cửa hàng tiện ích .................................................... 59

vii


MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội đời sống của người dân hiện nay đã được
cải thiện, đặc biệt điều kiện kinh tế của người dân tộc thiểu số tại các tỉnh miền có nhiều
thay đổi. Tuy nhiên, do những thói quen và nếp sống sinh hoạt vẫn còn tồn tại trong nhận
thức và hành vi của người dân nên nhiều nơi người dẫn vẫn còn đi tiêu bừa bãi ngoài
cộng đồng hoặc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh.
Đi tiêu bừa bãi hoặc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cùng với tập quán sử
dụng phân tươi để bón ruộng, hoa màu của các cộng đồng dân tộc thiểu số là nguyên
nhân dẫn tới sự ô nhiễm nguồn nước, đất và có nguy cơ gây ra các dịch bệnh đường tiêu
hóa như: tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn, giun sán, ... Trong khi hiện nay ở miền núi nhiều
nơi người dân vẫn đang sử dụng nguồn nước như nước giếng đào, nước sông suối, nước
máng lần, nước mưa để sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt nên nguy cơ mắc các bệnh
truyền nhiễm theo đường phân - miệng là rất cao. Việc nâng cao tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ
sinh, quản lý tốt nguồn phân người, sẽ hạn chế được tính trạng ô nhiễm môi trường, làm

giảm tỷ lệ mắc dịch, bệnh góp phần cải thiện tính trạng sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi
trường sống.
Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu thứ 7 của thiên niên kỷ đến năm 2015,
giảm một nửa tỷ lệ người không được tiếp cận thường xuyên với nước sạch và nhà
tiêu hợp vệ sinh Đảng và Chình phủ Việt Nam đã và đang rất quan tâm đến công tác
nâng cao tỷ lệ NT hợp vệ sinh. Chương trính Mục tiêu quốc gia - Nước sạch vệ sinh
môi trường nông thôn đã được Thủ tướng Chình phủ phê duyệt tại Quyết định 2371998/QĐ-TTg ngày 3/12/1998 với mục tiêu đến năm 2020 tất cả dân cư nông thôn
đều được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và mục tiêu giai đoạn 2012 – 2015 là 65% số
Hộ gia đính ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh. Trong khi đó theo số liệu báo cáo
của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Tuyên Quang thí đến cuối năm 2014 tỷ lệ nhà tiêu hợp
vệ sinh trong toàn tỉnh Tuyên Quang mới đạt gần 40%. Tại xã Chân Sơn, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang, nơi có phần lớn người dân tộc Dao sinh sống tỷ lệ nhà tiêu hợp
vệ sinh mới đạt 27%, nhiều hộ gia đính vẫn đang sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh

1


như: nhà tiêu một ngăn, cầu tro, thùng, cầu tiêu ao cá và hố xì đào kiểu cũ và thậm chì là
không có nhà tiêu. Một số hộ gia đính đã có nhà tiêu hợp nhưng không sử dụng mà quay
về sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh hoặc đi tiêu bừa bãi ra ngoài cộng đồng. Việc
nghiên cứu áp dụng loại nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp điều kiện kinh tế, sinh hoạt và sản
xuất đối với các hộ người dân tộc Dao tại đây là việc rất cấp thiết góp phần vào việc thực
hiện mục tiêu thiên niên kỷ đồng thời góp phần bảo vệ môi trường. Cho đến nay vẫn
chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu về nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ gia đính dân
tộc Dao tại xã Chân Sơn nói riêng và cho cộng đồng người Dao tại các tỉnh miền
núi nói chung.
Chình ví vậy, em lựa chọn nghiên cứu "Nghiên cứu áp dụng loại nhà tiêu
hợp vệ sinh cho hộ gia đình Dao tại xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang theo hƣớng bền vững” với mục tiêu nghiên cứu:
1. Lựa chọn loại nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt

và sản xuất của hộ gia đình Dao.
2. Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn
nghiên cứu.
Các nội dung nghiên cứu của đề tài
 Tổng quan về thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh trên thế giới, tại Việt Nam và
tại khu vực nghiên cứu và các nghiên cứu liên quan.
 Tím hiểu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế -xã hội và hiểu phong tục, tập
quán trong sinh hoạt và sản xuất của của hộ gia đính người Dao tại xã nghiên
cứu.
 Sở thìch, mong muốn, kiến thức của hộ gia đính Dao về nhà tiêu hợp vệ sinh.
 Một số yếu tố cản trở việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đính Dao
tại xã nghiên cứu.
 Nhu cầu mở rộng nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đính Dao tại khu vực
nghiên cứu.

2


 Tổng hợp, phân tìch để đề xuất loại nhà tiêu phù hợp và đề xuất những giải
pháp để phát triển bền vững nhà tiêu cho hộ gia đính Dao tại xã nghiên cứu.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa nhà tiêu hợp vệ sinh
Theo định nghĩa của Chương trính Vệ sinh toàn cầu, nhà tiêu (NT) là nơi
chứa đựng chất thải của con người. Một NT được coi là hợp vệ sinh phải đạt tối
thiểu hai tiêu chì: (1) không gây ô nhiễm môi trường; (2) không ảnh hưởng đến sức
khoẻ của con người [34].
Theo các nhà vệ sinh học thí các giải pháp vệ sinh môi trường phải quan tâm
đến việc thu hồi tài nguyên chứ không chỉ đơn thuần là việc thải bỏ. Một nhà tiêu

hợp vệ sinh (NTHVS) phải hướng tới sự phát triển bền vững và đảm bảo công bằng
cho mọi người. Sẽ không có sự công bằng chừng nào một nửa dân số thế giới vẫn
chưa có NTHVS Ví vậy với ưu việt là không dùng nước, giá thành thấp, thu hồi
được chất thải để tái sử dụng, NT sinh thái sẽ đáp ứng được cả hai yêu cầu trên. Đa
số các nhà vệ sinh học đều thống nhất rằng một NT sinh thái phải đạt 3 tiêu chì cơ
bản sau: (1) Tuần hoàn được dưỡng chất; (2) Tiêu diệt được mầm bệnh; (3) Không
gây ô nhiễm môi trường[33].
Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 : 2011/BYT[2] do Cục Quản lý môi
trường y tế biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số:
27/2011/TT - BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011: Nhà tiêu là hệ thống thu nhận, xử lý
tại chỗ phân và nước tiểu của con người. Nhà tiêu hợp vệ sinh là NT bảo đảm cô lập
được phân người, ngăn không cho phân chưa được xử lý tiếp xúc với động vật, côn
trùng. Có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh có trong phân, không gây mùi khó
chịu và làm ô nhiễm môi trường xung quanh.

3


1.1.2. Phân loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Việc phân loại NT trên thế giới hiện nay cũng có nhiều cách phân loại. Mỗi
loại NT lại có một tiêu chuẩn hợp vệ sinh riêng.
- Phân loại NT theo nguyên lý xử lý phân, bao gồm: NT tự hoại, NT tự thấm
và NT khô. Trong đó, NT tự hoại có nguyên lý xử lý phân là các vi khuẩn yếm khì
sẽ phân hủy phân sau một thời gian trong bể tự hoại; đối với NT tự thấm thí phân sẽ
thấm qua các tầng đất và tự làm sạch; NT khô thí dùng chất độn, có thể là tro bếp,
tro trấu, mùn cưa hoặc đất mịn để phủ lấp phân, sau một thời gian ủ trộn có thể
dùng làm phân bón cho cây trồng.
- Phân loại NT có liên quan đến việc vận chuyển phân, bao gồm: NT có sự
vận chuyển phân và NT không vận chuyển phân. Trong đó, NT có sự vận chuyển
phân là NT có loại nút nhấn xả nước nối với hệ thống dẫn thoát nước hoặc là loại

NT có hố xì thùng; NT không có sự vận chuyển phân là NT có nút xả đi thẳng
xuống hố chứa phân, ao cá, hố ủ phân compost hoặc hầm biogas.
- Phân loại NT có liên quan đến việc dùng nước, bao gồm: NT dùng nước
dội và NT không dùng nước dội.
Cách phân loại phổ biến nhất là cách phân loại liên quan đến việc dùng nước
và hiện nay Theo đó, NT được phân thành hai loại: NT dùng nước và NT không
dùng nước (còn gọi là NT khô). NT dùng nước thường được sử dụng ở các nước
phát triển, ở các thành phố hay đô thị nơi có điều kiện về kinh tế và phải có sẵn
nước để sử dụng. Chi phì xây dựng, sử dụng và bảo quản cho loại NT này thường
tốn kém và yêu cầu kỹ thuật cao. Trong khi đó NT khô lại thìch hợp với những
nước kém phát triển hay ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, nơi thiếu thốn về nguồn
nước hoặc nơi điều kiện kinh tế còn thấp, nơi có nhu cầu tái sử dụng phân. Chi phì
xây dựng NT khô thấp hơn nhiều so với NT dùng nước [23]. Hiện nay tại Việt Nam
đang áp dụng cách phân loại này.

4


1.1.3. Các lợi ích của việc có nhà tiêu hợp vệ sinh
Đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy một số bệnh nguy hiểm như tiêu chảy,
tả, lỵ, thương hàn, ký sinh trùng đường ruột liên quan đến việc thiếu vệ sinh môi
trường mà chủ yếu là thiếu NTHVS và thiếu nước uống an toàn. Mỗi ngày có
khoảng 6.000 trẻ em chủ yếu là trẻ em ở các nước đang phát triển chết ví các bệnh
liên quan đến việc thiếu vệ sinh. Tại các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia
số người chết ví tiêu chảy cao gấp hai lần số người chết ví HIV/AIDS [32]. Chình
ví vậy sử dụng NTHVS sẽ giúp quản lý tốt phân người và làm giảm nguy cơ lây
truyền các bệnh. Đặc biệt việc sử dụng NT sinh thái vừa có thể giúp quản lý tốt
phân người lại vừa có thể tận dụng được nguồn chất thải làm nguyên liệu.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển
bền vững được tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi năm 2002 đã đề ra một số mục

tiêu thiên niên kỷ, trong đó có mục tiêu giảm một nửa số người không được tiếp cận
với vệ sinh cơ bản (bao gồm nước sạch và NTHVS) vào năm 2015 và các nước cần
phải xây dựng khung hành động chung về nước và vệ sinh môi trường[7]. Theo
thống kê và tình toán của chương trính nghiên cứu vệ sinh sinh thái, để đạt được
mục tiêu phát triển này từ năm 2005 - 2015 tối thiểu phải có 2,6 tỷ NT cần được xây
dựng mới. Đồng thời các cấp chình quyền cần phải có chương trính giám sát chặt
chẽ để người dân sử dụng NTHVS đồng thời hạn chế những NTHVS sẽ hư hỏng
hoặc xuống cấp và trở thành NT không hợp vệ sinh [13].
Ở Việt Nam Đảng và Chình phủ đã và đang rất quan tâm đến công tác nâng
cao tỷ lệ NTHVS và đã được xây dựng thành Chương trính mục tiêu quốc gia.
Chương trính Mục tiêu quốc gia - Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn đã được
Thủ tướng Chình phủ phê duyệt tại Quyết định 237- 1998/QĐ-TTg ngày 3/12/1998
với mục tiêu đến năm 2020 tất cả dân cư nông thôn đều được sử dụng nước sạch đạt
tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng tối thiểu 60lìt/người/ngày và được sử
dụng NTHVS. Mục tiêu giai đoạn 2012 – 2015 theo quyết định 366/QĐ-TTg ban
hành ngày 31-03-2012 là 65% số HGĐ ở nông thôn có nhà NTHVS; 100% các trạm

5


y tế xã đủ nước sạch và NTHVS, được quản lý và sử dụng tốt. Một số đơn vị tài trợ
như AusAID (Australia), Danida (Đan Mạch) và DFID (Anh), ngân hàng thế giới
(Worldbank) cũng đã có nhiều chương trính để hỗ trợ người dân nông thôn, đặc biệt
là người dân miền núi, vùng dân tộc thiểu số được tiếp cận với NTHVS. Bên cạnh
đó cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về công tác quản lý, giám sát của các đơn vị
chức năng, nghiên cứu về hành vi đi tiêu của người dân, việc tiếp cận với các dịch
vụ cung ứng vật liệu xây dựng NT, ... Tuy vậy việc duy trí tình bền vững của
chương trính vẫn đang là một thách thức. Nhiều địa phương sau khi kết thúc
chương trính thí vẫn còn tính trạng người dân quay trở lại thói quen cũ như đi tiêu
bừa bãi, xây dựng, sử dụng và bảo quản NT không hợp vệ sinh.

Việc sử dụng NTHVS đem lại rất nhiều lợi ìch khác nhau, song có thể chia làm 3
lợi ìch chính sau đay:
Lợi ích cho cộng đồng: tập trung vào hính ảnh một cộng đồng sạch sẽ với tất cả
các hộ dân cùng nhau hành động và tận hưởng các lợi ìch mà môi trường sạch sẽ,
trong lành đem lại.
Lợi ích cho gia đình: Các lợi ìch cho mọi thành viên trong gia đính như hết mùi hôi
thối, sạch sẽ, tiện nghi, hiện đại, cải thiện sức khoẻ cho gia đính, đặc biệt là cho trẻ
nhỏ.
Tôn trọng và đƣợc tôn trọng: Có NT là một cách thể hiện sự tôn trọng đối với gia
đính, bạn bè, hàng xóm, người thân. HGĐ có NT sẽ có thể tiếp đón khách tốt hơn
và trở thành tấm gương trong cộng đồng. Họ cũng cảm thấy tự hào ví chất lượng
cuộc sống, môi trường xung quanh nhà mình.
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay và các nghiên cứu liên quan
1.2.1.Trên thế giới
Ước tình hiện nay có khoảng 40% dân số thế giới chưa được tiếp cận và sử
dụng NTHVS trong đó chủ yếu là ở các nước đang phát triển. Theo báo cáo của
Chương trính nước và vệ sinh môi trường trong dự án thúc đẩy vệ sinh toàn cầu tại

6


Đông Nam Á (2004) tỷ lệ người dân được tiếp cận với NT được cải thiện cũng rất
khác nhau: Campuchia 17%, Lào 30%; Đông Timor 33%, Indonesia là 55%, Việt
Nam 61%, Philippines 72%; tình chung cả khu vực tỉ lệ NTHVS là 67% [34]. Tại
Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững
được tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi năm 2002 đã đề ra một số mục tiêu thiên
niên kỷ, trong đó có mục tiêu giảm một nửa số người không được tiếp cận với vệ
sinh cơ bản (bao gồm nước sạch và NTHVS) vào năm 2015 và các nước cần phải
xây dựng khung hành động chung về nước và vệ sinh môi trường. Theo thống kê và
tình toán của chương trính nghiên cứu vệ sinh sinh thái, để đạt được mục tiêu phát

triển này từ năm 2005 – 2015 tối thiểu phải có 2,6 tỷ NT cần được xây dựng mới.
Đồng thời các cấp chình quyền cần phải có chương trính giám sát chặt chẽ để người
dân sử dụng NTHVS đồng thời hạn chế những NTHVS sẽ hư hỏng hoặc xuống cấp
và trở thành NT không hợp vệ sinh [32].
Tại Thái Lan, một NT được đánh giá là hợp vệ sinh ngoài việc đảm bảo các
tiêu chuẩn về kỹ thuật xây dựng còn phải đáp ứng ba tiêu chuẩn: lành mạnh, sẵn
sàng và an toàn. Để được coi là sạch việc đầu tiên là trần, tường, sàn NT phải luôn
sạch sẽ, không có mùi hôi, đảm bảo độ thông thoáng, nước thải, chất thải phải được
xử lý trước khi thải ra hệ thống chung. NT phải sẵn sàng nước sạch, giấy vệ sinh, xà
phòng để rửa tay. NT phải được bảo trí thường xuyên và được các nhân viên y tế
giám sát ìt nhất là một tháng/lần [29].
Tại Sudan, Bộ Thuỷ lợi và Tài nguyên nước đã ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
xây dựng và quản lý NT HGĐ. Khi xây dựng NT nên xem xét đến các yêu cầu cơ
bản: sạch sẽ, không có mùi hôi, không có ruồi muỗi và côn trùng; không gây ô
nhiễm nguồn nước. NT phải thiết kế và xây dựng đơn giản, dễ sử dụng và bảo
dưỡng. NT nên có chi phì thấp và khuyến khìch sử dụng càng nhiều càng tốt các vật
liệu có sẵn ở địa phương. Các chất thải phải được đảm bảo xử lý an toàn. NT nên
phù hợp với văn hoá cho người sử dụng và có thể sử dụng thường xuyên mà không
bị gián đoạn. Đặc biệt quan tâm đến yêu cầu tối thiểu về sự an toàn và riêng tư cho
người sử dụng. Trạm y tế, Trung tâm y tế tại địa phương phải có trách nhiệm hướng

7


dẫn người dân xây dựng và sử dụng, bảo quản NT đồng thời giám sát chất lượng
NT gia đính và lập báo cáo theo định kỳ [28].
Tại Nam Australia, Uỷ ban Y tế cũng đã ban hành tiêu chuẩn cho việc xây
dựng, sử dụng và bảo quản NT tự hoại từ năm 1995 nhằm quản lý tốt nguồn phân
người, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Một trong các tiêu chuẩn vệ sinh là NT phải
sạch sẽ, có bể xử lý phân trước khi thải ra môi trường và đặc biệt lúc nào cũng phải

có sẵn nước để sử dụng. Nhân viên y tế địa phương sẽ giám sát việc xây dựng, sử
dụng và bảo quản NT của người dân. Những HGĐ chưa có NT đáp ứng các tiêu
chuẩn đã ban hành sẽ bị bắt buộc phải xây mới hoặc cải tạo lại để đảm bảo tiêu
chuẩn [30].
Theo nghiên cứu của Winblad, U & Simpson Hëbert, M. (2004) của Viện
nghiên cứu Thuỵ Điển thí nước tiểu là tương đối vô hại và có thể pha loãng trực tiếp
tưới cho cây trồng. Mặc dù một số tác nhân gây bệnh khác cũng được tím thấy trong
nước tiểu như vi trùng thương hàn, phó thương hàn và sán máng nhưng nguồn lây
truyền chủ yếu lại là phân; nước tiểu chỉ là đường lây truyền của sán máng. Ví vậy
việc tách riêng nước tiểu sẽ làm phân khô nhanh, hạn chế được mùi hôi từ NT. Để
hạn chế và tiêu diệt mầm bệnh nguy hại trong phân, cần phải ủ phân từ 8 – 12
tháng tuỳ thuộc vào khì hậu của từng khu vực. Phân sau khi ủ có thể sử dụng để
điều hoà đất và dùng trong nông nghiệp rất an toàn [33]. Còn theo Schönning, C.,
và Stenström, T.A thí vị trì NT chím không thìch hợp có thể gây ô nhiễm vi sinh vật
nguồn nước giếng nghiêm trọng. Ví vậy khoảng cách an toàn giữa NT và giếng
nước phải đạt từ 10 – 30m [31].
Ngoài việc xây mới các NTHVS thí việc làm thế nào để người dân chấp
thuận sử dụng NTHVS thay thế cho việc đi tiêu bừa bãi và sử dụng NT không hợp
vệ sinh vẫn đang là một thách thức.
Nghiên cứu của Louise Emilia Dellström Rosenquist (2004) thí cho rằng tâm
lý của người dân, nền văn hoá của cộng đồng là một trong các yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến việc chấp thuận sử dụng NTHVS. Việc tiếp thị NTHVS và cách

8


thức tiếp cận cộng đồng phù hợp với tâm lý và nền văn hoá sẽ đem lại lợi ìch rất
lớn. Bên cạnh đó sự giám sát của chình quyền địa phương sẽ nâng cao số người sử
dụng NTHVS[27].
Còn theo nghiên cứu của Drangert (2004) tại một số khu vực dân cư nghèo

của Nam Phi thí người dân ở đây cho rằng việc phóng uế bừa bãi và sử dụng NT
không hợp vệ sinh thực sự không thể gây ô nhiễm nguồn nước. Việc giải thìch cho
họ hiểu là một việc vô cùng khó khăn và yêu cầu cán bộ vệ sinh môi trường phải là
người có nhiều kinh nghiệm. Đồng thời kiến nghị chình quyền địa phương cần phải
có sự giám sát để ngăn chặn người dân quay trở lại đi tiêu bừa bãi và sử dụng những
NT truyền thống không còn hợp vệ sinh[22].
Kaplan (2000) – nhà tâm lý học người Anh khi nghiên cứu về bản năng con
người và hành vi trách nhiệm với môi trường thí thấy rằng yếu tố tâm lý có vai trò
rất quan trọng. Nhiều người dân cho rằng họ không đủ khả năng để thực hiện và
duy trí vệ sinh bền vững và việc họ làm là quá nhỏ, chẳng có đóng góp gí cho việc
cải thiện tính trạng vệ sinh môi trường chung. Ví vậy người làm công tác về vệ sinh
môi trường cần phải có khả năng nắm bắt và giải quyết những vấn đề tâm lý để
người dân hiểu và vượt qua rào cản này. Cần phải chứng minh để người dân thấy
rằng họ có khả năng làm được, việc làm của họ là rất hữu ìch và đã đóng góp vào
việc bảo vệ môi trường chung của nhân loại. Trong trường hợp này thí kinh nghiệm
của người tư vấn và việc giám sát thường xuyên đóng vai trò quan trọng để đi đến
thành công[25].
Bên cạnh sự nỗ lực nghiên cứu của các nhà vệ sinh môi trường, một số nước
hiện nay cũng đã ban hành về tiêu chuẩn hoặc khuyến cáo về việc xây dựng, sử
dụng và bảo quản NTHVS.
Nhín chung để người dân được tiếp cận với NTHVS đồng thời chấp nhận sử
dụng và bảo quản NTHVS vẫn còn là một thách thức khó khăn đối với nhiều quốc
gia. Ngoài việc tiếp tục xây mới các loại NTHVS phù hợp với điều kiện kinh tế, xã

9


hội văn hoá của cộng đồng thí việc duy trí giám sát thường xuyên của đội ngũ
những người làm công tác vệ sinh môi trường là việc làm cần thiết.
Dự án thúc đẩy vệ sinh toàn cầu của chương trính nước sạch và vệ sinh môi

trường (WSP) do World Bank tài trợ[5] cho rằng hệ thống giám sát lý tưởng cần
đáp ứng đầy đủ các công việc sau:
– Giám sát việc sử dụng NTHVS của người nghèo.
– Tổng hợp dữ liệu từ tất cả các dự án vệ sinh thực hiện tại địa phương.
– Khuyến khìch người dân địa phương tham gia đánh giá và giám sát phạm
vi bao phủ của NTHVS. Tuyên truyền để người dân nâng cao nhận thức, thúc đẩy
sự thay đổi cũng như củng cố căn cứ vững chắc của số liệu và sự minh bạch của kết
quả của chương trính.
– Tổng hợp và hợp nhất thành một cơ sở dữ liệu duy nhất, có thể so sánh và
được máy tình hóa, dễ sử dụng tại cấp xã, huyện .
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo Bộ Y tế, đến hết tháng 6/2014, trung bính tỷ lệ bao phủ NTHVS của họ
gia đính (HGĐ) nông thôn đạt 61%. Hiện vẫn còn gần 4 triệu người phóng uế bừa
bãi và 10,2 triệu người có nhà tiêu hết sức thô sơ. Tuy độ bao phủ NTHVS ngày
càng tăng nhưng tỷ lệ này vẫn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền: 22 tỉnh có
tỷ lệ bao phủ NT dưới 50% trong đó tập trung chủ yếu ở miền núi phìa Bắc và Tây
Nguyên, đặc biệt vẫn còn tới 5% HGĐ chưa có NT và 12% HGĐ sử dụng cầu tiêu
ao cá. Điều này có nghĩa là hiện có khoảng 17% HGĐ vẫn đang phóng uế bừa bãi ra
môi trường. Các hành vi vệ sinh cá nhân còn nghèo nàn, chỉ có 17% người dân rửa
tay bằng xà phòng và nước sạch trong những thời điểm cần thiết.
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, 50% người dân nông thôn Đồng
bằng sông Cửu Long sử dụng cầu tiêu ao cá, tận dụng nguồn này để nuôi cá tra;
48% HGĐ nghèo dùng chung nhà vệ sinh. Dân cư khu vực này lại có thói quen sử

10


dụng nước trực tiếp không qua đun chìn nấu sôi; trẻ em thường xuyên tiếp xúc với
môi trường ao hồ, sông nước.
Có một số lý do dẫn đến tỷ lệ HGĐ sử dụng NTHVS chưa cao, đó là: nhận

thức hạn chế của người dân về vệ sinh, thói quen không sử dụng NT đã tồn tại từ
lâu, khó khăn về nhân lực, chình quyền các cấp chưa thực sự quan tâm, cơ chế phối
hợp giữa các đơn vị thực hiện chưa tốt, công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện,
theo dõi, giám sát và đánh giá còn hạn chế.
Bảng 1 sau đây thể hiện tỷ lệ bao phủ NTHVS của cả nước và của từng khu
vực.Theo các số liệu trong bảng, 60% HGĐ trên cả nước đã có NTHVS. Tuy nhiên,
chỉ có 47% số HGĐ đang sinh sống ở vùng núi phìa Bắc là có NTHVS.
Bảng 1: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu vực trong cả nước năm 2013
Khu vực

Tỷ lệ NTHVS

Cả nước

60%

Miền núi phìa Bắc

47%

Đồng bằng sông Hồng

71%

Bắc Trung Bộ

52%

Duyên hải miền Trung


70%

Tây Nguyên

49%

Đông Nam Bộ

84%

Đồng bằng sông Cửu Long

46%

Tỉnh Tuyên Quang

37%
(Nguồn Cục quản lý môi trường y tế, 2014)

Các chương trính và định hướng vệ sinh cấp quốc gia
Chương trính Mục tiêu Quốc gia (MTQG) về Nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tập trung cải thiện vấn đề cấp nước và vệ sinh môi trường cho
người dân sinh sống ở khu vực nông thôn, nằm trong chiến lược phát triển xoá đói

11


giảm nghèo của nước ta cho đến năm 2020. Chương trính này đã phát triển qua 3
giai đoạn: 1999 – 2005 (MTQG1), 2006 – 2010 (MTQG2) và 2012 – 2015
(MTQG3).

Mục tiêu đặt ra cho hợp phần vệ sinh của MTQG3 bao gồm: (1) 65% số
HGĐ nông thôn có NTHVS; (2) 45% HGĐ có chuồng trại hợp vệ sinh; (3) 100%
trường mầm non, phổ thông, trạm y tế và uỷ ban nhân dân xã có NTHVS. Các công
trính này đều phải được sử dụng và bảo quản ở điều kiện tốt.
Chương trính MTQG3 được chia ra làm 3 dự án thành phần:
-

Dự án 1: Cấp nước sinh hoạt nông thôn, môi trường nông thôn;

-

Dự án 2: Vệ sinh nông thôn;

-

Dự án 3: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trính.

Theo Quyết định số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chình phủ, Chương trính MTQG
sẽ tập trung cho các nhóm dân cư sau: các HGĐ thuộc diện nghèo, vùng sâu, vùng xa, các
khu vực sinh sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, các khu vực
bị ô nhiễm, thiếu nước sử dụng. Các chủ đề về lồng ghép giới và xoá đói giảm nghèo là
trọng tâm của các hoạt động triển khai.
Các hợp phần về vệ sinh nông thôn sẽ do ngành Y tế chịu trách nhiệm thực hiện, cụ thể
bao gồm: 1) tạo nhu cầu về vệ sinh; (2) gia tăng các dịch vụ và sản phẩm vệ sinh; (3) tạo
điều kiện thuận lợi về chình sách và thể chế, rút ra bài học kinh nghiệm để nhân rộng.
Bên cạnh đó, chình phủ Việt Nam cũng đã cam kết xoá bỏ tính trạng đi tiêu
bừa bãi vào năm 2025, giảm sự mất cân bằng về mức độ tiếp cận đến NTHVS vào
năm 2030 và đảm bảo mọi người dân trên cả nước đều có NTHVS vào năm 2035.
Bộ Y tế đã áp dụng các phương pháp nâng cao nhu cầu, truyền thông thay đổi hành

vi, cải thiện chuỗi cung ứng, tạo môi trường thuận lợi và chia sẻ kinh nghiệm vào
chương trính vệ sinh nông thôn của mính.

Khung thể chế
Bộ Y tế, cùng với Sở Y tế và Trung tâm y tế dự phòng (TTYTDP) cấp tỉnh là
các cơ quan chịu trách nhiệm lập kế hoạch, điều phối và triển khai Dự án 2. Khung

12


thể chế triển khai các chương trính vệ sinh được tóm tắt trong sơ đồ tại hính 2 như
sau:

Hình 1: Tóm tắt hệ thống quản lý vệ sinh nông thôn

13


Các loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Tình đến nay Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế đã đánh giá, nghiên cứu
và đưa ra 16 loại NTHVS được phân thành 02 nhóm liên quan đến việc dùng nước
(NT dùng nước) hay không dùng nước (NT khô)[3], cụ thể:
- Nhóm NT không dùng nước (NT khô) có 06 loại: NT chím có ống thông
hơi; NT hai ngăn sinh thái; NT hai ngăn sinh thái VinaSanres; NT hai ngăn sinh thái
ủ phân bằng năng lượng mặt trời; NT hai ngăn sinh thái ủ phân bằng năng lượng
mặt trời có phần trên di động và NT ba ngăn ủ phân với rác thải hữu cơ.
- Nhóm NT dùng nước có 10 loại: NT thấm dội nước một ngăn chứa; NT
thấm dội nước hai ngăn chứa; NT với bể tự hoại; NT với bể tự hoại có ngăn lọc hiếu
khí; NT với bể tự hoại có ngăn lọc kị khì; NT với bể tự hoại có các vách ngăn mỏng
dòng hướng lên (BAST); NT vượt lũ với bể tự hoại bằng bê tông cốt thép; NT vượt

lũ với bể tự hoại nổi bằng nhựa composit; NT vượt lũ với bể tự hoại nổi bằng nhựa
composit có ngăn lọc và bể khì sinh học.

14


NT HỢP VỆ SINH
CÁC LOẠI NT
KHÔNG DÙNG
NƯỚC DỘI

CÁC LOẠI NT
DÙNG NƯỚC DỘI

NT thấm dội nước
1 ngăn chứa

NT chìm
có ống thông hơi

NT thấm dội nước
2 ngăn chứa

NT 2 ngăn
sinh thái

NT dội nước
với bể tự hoại

NT 2 ngăn sinh thái

Vinasanres

NT với bể tự hoại
có ngăn lọc hiếu khì
NT 2 ngăn
ủ phân bằng
năng lượng mặt trời

NT với bể tự hoại
có ngăn lọc kỵ khì
NT với bể tự hoại
có các vách ngăn mỏng
dòng hướng lên

NT 2 ngăn
ủ phân bằng năng
lượng mặt trời có
phần
trên di động

NT vượt lũ với bể tự
hoại bằng bê tông cốt
thép

NT 3 ngăn ủ phân với
rác thải hữu cơ

NT vượt lũ với bể tự
hoại bằng nhựa
composite

NT vượt lũ với bể tự
hoại bằng nhựa
composite có ngăn lọc
Bể khì sinh học (Biogas)
quy mô HGĐ

Hình 2. Phân loại các nhà tiêu hợp vệ sinh
15


Trong số 16 loại NT trên có 04 loại NTHVS phổ biến nhất đối với vùng nông
thôn phìa Bắc Việt Nam là: NT chím có ống thông hơi, NT hai ngăn sinh thái, NT
thấm dội nước và NT tự hoại [10].
Với đặc trưng là một nước nông nghiệp, Việt Nam có hơn 80% dân số sinh
sống ở vùng nông thôn. Phần lớn người dân nông thôn nhất là nông thôn khu vực
miền núi, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu
số vẫn đang sử dụng NT không hợp vệ sinh như NT 1 ngăn, cầu tro, thùng, cầu tiêu
ao cá và hố xì đào kiểu cũ và thậm chì là không có NT. Nguyên nhân là do nhận
thức của người dân về NTHVS còn thấp, điều kiện kinh tế HGĐ còn nhiều khó
khăn, do phong tục tập quán lạc hậu, do thói quen phóng uế bừa bãi,...[14].
Theo thống kê của Cục quản lý môi trường y tế về CT MTQG
NS&VSMTNT năm 2010, tỷ lệ bao phủ NT vùng nông thôn Việt Nam đạt khoảng
77%, trong đó chỉ có 55% là NT thuộc loại hợp vệ sinh [3]. Báo cáo hàng năm của
TTYTDP tỉnh cũng cho thấy tỷ lệ NTHVS tại các tỉnh còn rất thấp, nhất là các tỉnh
miền núi phìa bắc, toàn tỉnh Hoà Bính cũng chỉ có 38,3% HGĐ có NTHVS; tỉnh Hà
Giang có 25% tỷ lệ NT HGĐ hợp vệ sinh [10].
Tại Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm triển khai hợp phần vệ sinh thuộc chương
trính mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại Điện Biên
(tháng 4/2013) cho thấy một số tỉnh miền núi như Cao Bằng, Điện Biên, Tuyên
Quang, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La ... người dân vẫn còn thói quen đi tiêu ngoài

đồng ruộng, ngoài rẫy, số hộ dân chấp nhận xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh chưa cao. Tỷ lệ NT HGĐ hợp vệ sinh còn còn thấp. Việc triển khai công tác vệ
sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn [18], [19].
Đã có một số nghiên cứu điều tra nguyên nhân tỷ lệ NTHVS còn thấp tại
vùng miền núi phìa Bắc. Nghiên cứu của Nghiêm Thị Đức[13] về mạng lưới cung
cấp sản phẩm và dịch vụ vệ sinh tại Việt Nam cho thấy chuỗi cung cấp nguyên vật
liệu và dịch vụ vệ sinh kém phát triển ở các vùng cao phìa Bắc. Tại các xã vùng sâu,

16


×