LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiệm vụ chi NSNN, chi thường xun có một vai trị rất quan trọng.
Thông qua chi thường xuyên bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, chi thường xuyên sẽ
tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành nhà nước nếu
được sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Trong các cơ quan sử dụng NSNN, vai trị của ĐVSN cơng lập rất quan
trọng trong sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặt khác chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý chi thường xuyên tác động trực tiếp đến
hiệu quả của việc quản lý ngân sách vì tỷ trọng của chi thường xuyên trong tổng
chi ngân sách lớn nên đây là một khoản chi cần được quan tâm và đánh giá một
cách chuẩn xác.
Qua quá trình thực tập cuối khóa tại Viện Kinh Tế Xây Dựng, qua những
lần tiếp xúc, tìm hiểu và nghiên cứu về thực tế tình hình chi thường xuyên tại
đơn vị cùng với những kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo tại Học Viện, tôi
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Quản lý chi thường xuyên tại Viện Kinh tế
Xây Dựng” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu : Công tác chi và quản lý chi thường xuyên tại Viện
Kinh Tế Xây Dựng
1
Mục đích nghiên cứu của đề tài : Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về
những vấn đề cơ bản của quản lý chi thường xuyên NSNN tại ĐVSN cơng lập và
thực tế tại đơn vị từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị về việc lập và chấp
hành dự toán cơ cấu chi về chi thường xuyên cho Viện Kinh Tế Xây Dựng.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu :
Về nội dung : đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tại Viện Kinh Tế Xây Dựng bằng việc phân tích quản lý chi thường
xuyên theo cơ cấu chi thường xuyên và hoạt động của các đối tượng liên quan.
Về không gian : tại Viện Kinh Tế Xây Dựng
Về thời gian : từ năm 2012 đến năm 2014
- Phương pháp nghiên cứu : Phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng và các nhân
viên của phòng tài chính kế tốn cùng việc kết hợp phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu và kế thừa các
kết quả đã nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài được chia ra làm ba phần:
- Chương 1 : Đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý chi NSNN cho đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Chương 2 : Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN đối với
Viện Kinh tế Xây Dựng.
2
- Chương 3 : Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại
Viện Kinh tế Xây Dựng.
3
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………………..i
Mục lục………………………………………………………………………...ii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………… v
Danh mục các bảng…………………………………………………………...vi
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………vii
Chương 1 : ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP……………………………………1
1.1 Nhận thức chung về đơn vị sự nghiệp công lập, chi thường xuyên và quản lý
chi thường xuyên của ĐVSN công lập……………………………………….1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ĐVSN công lập……………………..1
1.1.2 Nội dung ĐVSN công lập………………………………………...2
1.1.3 Vai trị của ĐVSN cơng lập………………………………………3
1.2 Những vấn đề chung về chi thường xuyên của ĐVSN công lập………...5
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm………………………………………………5
1.2.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho ĐVSN công lập………..6
1.2.3 Quản lý chi NSNN đối với ĐVSN công lập……………………..7
4
1.2.3.1 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho ĐVSN cơng lập……7
1.2.3.2 Chấp hành dự tốn………………………………………………9
1.2.3.3 Quyết tốn và kiểm tốn chi thường xun NSNN cho ĐVSN cơng
lập………………………………………………………………………………10
Chương 2 : THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN ĐỐI VỚI VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG……………………………..12
2.1 Khái quát chung về Viện Kinh Tế Xây Dựng và bộ máy quản lý chi thường
xuyên của Viện Kinh Tế Xây Dựng…………………………………………..12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………….12
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ….…………………………………….…....14
2.1.3 Những thành tựu nổi bật……………………………………………18
2.1.4 Bộ máy quản lý chi thường xuyên ở Viện Kinh Tế Xây Dựng….19
2.2 Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN tại Viện Kinh Tế Xây
Dựng……………………………………………………………………………21
2.2.1 Thực trạng lập dự toán…………..………………………………..21
2.2.2 Thực trạng chấp hành dự toán…………………………………....23
2.2.2.1 Thực trạng chi thanh toán cá nhân………………………..…..25
2.2.2.2 Thực trạng chi nghiệp vụ chuyên môn………………………..29
2.2.2.3 Thực trạng chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và chi khác.34
5
2.3 Những kết quả đạt được ………………………………………………….37
2.4 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân……………………………..38
2.4.1 Những hạn chế còn tồn tại ……………………………………….38
2.4.2 Nguyên nhân………………………………………………………39
Chương 3 : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN TẠI VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG…………………………………..41
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của viện trong thời gian tới………..41
3.1.1 Mục tiêu của viện trong thời gian tới……………………………..41
3.1.2 Phương hướng phát triển của đợn vị trong thời gian tới ………..41
3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại Viện Kinh Tế
Xây Dựng……………………………………………………………………..42
3.3 Điều kiện thực hiện một số giải pháp……………………………………44
KẾT LUẬN……………………………………………………………………x
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..xi
PHỤ LỤC……………………………………………………………………..xiii
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
ĐVSN
: Đơn vị sự nghiệp
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KPCĐ
: Kinh phí cơng đồn
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TSCĐ
: Tài sản cố định
UBND
: Ủy ban nhân dân
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Tên bảng
Thực trạng chi thường xuyên NSNN tại
Viện Kinh Tế Xây Dựng qua 3 năm.
Cơ cấu các khoản mục chi thường xuyên
NSNN tại Viện Kinh Tế Xây Dựng
Thực trạng chi thanh toán cá nhân tại Viện
Kinh Tế Xây Dựng qua 3 năm
Thực trạng chi nghiệp vụ chuyên môn tại
Viện Kinh Tế Xây Dựng qua 3 năm
Thực trạng chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên và chi khác tại Viện Kinh Tế Xây
Dựng qua 3 năm
Những hạn chế còn tồn tại và giải pháp
Trang
22
24
26
30
35
40
CHƯƠNG 1
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
8
1.1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
ĐVSN CÔNG LẬP.
1.1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG
LẬP
Khái niệm: “ĐVSN cơng lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động độc lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm…” [3]
Đặc điểm chung của ĐVSN công lập:
“Thứ nhất, ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo ngun tắc phục
vụ xã hội, khơng vì mục đích kiếm lời.”[3]
Hoạt động sự nghiệp khơng giống với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế với mục đích khơng phải vì
mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự
nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường nhằm thực hiện vai
trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách
phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
“Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần.”[3]
9
Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các sản phẩm “hàng
hóa cơng cộng” vật chất và phi vật chất cũng như các sản phẩm vô hình phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Việc sử dụng những “hàng
hóa cơng cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải
vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.
“Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.”[3]
Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực
hiện theo thời kỳ với các chủ trương, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trình phịng chống
AIDS, chương trình xóa đói giảm nghèo …
1.1.2 NỘI DUNG ĐVSN CƠNG LẬP
*Theo lĩnh vực hoạt động, ĐVSN cơng lập gồm:
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
- ĐVSN cơng lập hoạt động trong lĩnh vực y tế
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thể thao
*Theo nguồn thu sự nghiệp, các ĐVSN công lập được chia thành 3 loại
dựa trên cách xác định sau:
Cách xác định để phân loại ĐVSN cơng lập:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của ĐVSN = Tổng số nguồn
thu sự nghiệp/ Tổng số chi hoạt động thường xuyên x 100%
Việc phân loại ĐVSN như trên được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời
hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
10
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSN có thay đổi chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyển xem xet điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo tồn bộ chi phí cho hoạt động
thường xuyên (gọi là ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi là ĐVSN tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên
10% đến dưới 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt đồng thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo tồn bộ
kinh phí hoạt động (gọi là ĐVSN do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động)
nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
1.1.3 VAI TRÒ CỦA ĐVSN CƠNG LẬP
Q trình lao động, sáng tạo của con người là quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần, dẫn tới con người cũng tự hoàn thiện bản thân. Các hoạt
động sự nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế tham gia vào các q trình đó có vai trị to
lớn khơng chỉ trong việc tạo ra sản phẩm phục vụ xã hội mà còn tạo ra nguồn thu
cho xã hội trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ ấy.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ các dịch vụ văn hóa, y tế, khoa
học… ngày càng nhiều và yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Vì vậy, sự tồn tại
của đơn vị sự nghiệp là tất yếu với các vai trò sau:
Đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do nhà nước thành lập để cung cấp
các dịch vụ công cộng cho xã hội như giao thông, y tế, giáo dục - đào tạo, thể
dục thể thao… Đây là những ngành địi hỏi có vốn đầu tư lớn nhưng khơng
mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Do đó, các đơn vị sự nghiệp cơng lập có
11
một vai trò rất quan trọng trong việc mang lại cho người dân những dịch vụ công
cộng thiết yếu.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập cịn là cầu nối để thực hiện những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển xã hội và thực hiện
các nhiệm vụ chính trị được giao. Ví dụ như chính sách dành cho người nghèo ,
cho trẻ em …nhằm đảm bảo tất cả mọi người trong xã hội đều có điều kiện tiếp
xúc với các dịch vụ đang dần trở thành thiết yếu của xã hội.
Các đơn vị sự nghiệp công lập phần nào cũng là một công cụ để qua đó nhà
nước có thể ổn định thị trường của các dịch vụ công cộng như giáo dục - đào tạo,
y tế ... đây là những dịch vụ không thể thiếu trong mọi xã hội và nhà nước cần
phải kiểm soát được các hoạt động cung cấp những dịch vụ này nhằm tránh
những biến động lớn về mặt xã hội.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập có vai trị chủ đạo trong việc tham gia đề
xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển của kinh tế xã hội của đất nước. Ngồi ra, cịn góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa
dạng hóa và xã hội nguồn lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
ĐVSN CÔNG LẬP
1.2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
Khái niệm của chi thường xuyên của ĐVSN công lập: “Chi thường
xuyên của ĐVSN cơng lập là q trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường và các hoạt
12
động sự nghiệp khác”[3]. Nói tóm lại thì chi thường xun của ĐVSN cơng lập là
q trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh
tế xã hội.
- Đặc điểm của chi thường xuyên của ĐVSN công lập:
Ổn định: Nguồn lực tài chính được trang trải cho chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa
các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên
nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Mang tính chất tiêu dùng: Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh
giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển, hiệu quả của nó khơng đơn
thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó
thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thường xun có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.2.2 NỘI DUNG CHI THƯỜNG XUYÊN CHO ĐVSN CÔNG LẬP
Nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm đảm nhận thực hiện các hoạt động
mang tính chất tiêu dùng chung cho xã hội. Công cụ được Nhà nước sử dụng để
thực hiện nhiệm vụ đó là NSNN thơng qua chi NSNN. Vì những đối tượng và
hoạt động cơng cộng này xuất hiện rất đa dạng về hình thức ở mọi nơi nên chi
NSNN cũng đa dạng và diễn ra trong phạm vi rộng.
Chi thường xuyên NSNN cho ĐVSN công lập gắn chặt với nội dung hoạt
động và nhiệm vụ của đơn vị, xét theo nội dung kinh tế bao gồm các nội dung
chi sau:
- Chi thanh toán cá nhân:
13
Đây là nội dung chi quan trọng đầ tiên trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ
cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Các khoản chi cho con người
bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công
+ Phụ cấp
+ Các khoản phải nộp theo lương
Khoản chi này đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
bù đắp tái tạo sức lao động của họ, độn viên tinh thần làm việc, nâng cao chất
lượng lao động.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Khoản chi này gồm các khoản chi phục vụ cho các hoạt động chuyên mơn
của đơn vị như là: Chi thanh tốn dịch vụ cộng đồng, chi vật tư văn phịng, chi
cơng tác phí …
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và chi khác:
Bao gồm các khoản chi đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất;
kỷ niệm ngày lễ, chi tiếp khách đồn ra đồn vào, trích lập các quỹ …
Thông qua việc phân loại chi thường xuyên theo nội dung kinh tế, nhà quản
lý có thể thu thập thơng tin một cách chính xác, kịp thời về tình hình quản lý và
sử dụng kinh phí, tình hình biên chế và quỹ lương, các chính sách, chế độ chi
NSNN tại đơn vị ra sao, để kịp thời có những biện pháp hạn chế sai sót xảy ra.
1.2.3 QUẢN LÝ CHI NSNN ĐỐI VỚI CÁC ĐVSN CÔNG LẬP
Để quản lý NSNN hiệu quả các nhà quản lý đã quản lý NSNN theo chu
trình ngân sách gồm ba khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán,
kiểm toán NSNN. Quản lý NSNN được chia thành quản lý thu và quản lý chi
14
NSNN, trong đó quản lý chi thường xuyên NSNN cho ĐVSN công lập cũng là
một bộ phận của quản lý chi NSNN nên cũng có chu trình gồm ba khâu như trên.
1.2.3.1 LẬP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO ĐVSN
CƠNG LẬP
Dự tốn là một trong những cơng cụ quan trọng được sử dụng trong quản lý
và điều hành NSNN. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xun NSNN cho ĐVSN cơng
lập nói riêng. Lập dự tốn là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách có ý
nghĩa quyết định đến các khâu cịn lại, tạo điều kiện cho việc quản lý chi thường
xuyên NSNN cho ĐVSN công lập trong khâu thực hiện cũng như việc đánh giá
quyết toán chi thường xuyên NSNN được hiệu quả.
* Khi lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho các ĐVSN cơng lập, cơ
quan tài chính thường xun phải dựa vào những căn cứ sau:
Một là, chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các ĐVSN công
lập trong từng giai đoạn nhất định.
Hai là, dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của các ĐVSN công lập
Ba là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi
sự nghiệp kỳ kế hoạch.
Bốn là, căn cứ vào các chính sách, chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện
hành và dự đốn những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế
hoạch.
15
Năm là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng kinh phí của các ĐVSN công lập kỳ báo cáo để thu thập thơng tin cần thiết
cho việc lập dự tốn chi thường xun.
* Q trình lập dự tốn chi thường xun NSNN cho các ĐVSN công lập
được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:
Thứ nhất, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài Chính
hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN, thơng báo số kiểm
tra dự tốn về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với bộ/ngành ở
trung ương và tổng số thu, chi một số lĩnh vực quan trọng đối với từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung Ương.
Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự tốn kinh phí,
các đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị
dự tốn cấp trên hoặc cơ quan Tài chính.
Thứ ba, căn cứ vào dự toán chi thường xuyên đã được cơ quan quyền lực
Nhà nước đồng cấp thông quà và đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính
Nhà nước cấp trên, cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp
sẽ đề nghị cơ quan quyền lực Nhà nước đồng cấp chính thức phân bổ và giao dự
tốn chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.
1.2.3.2 CHẤP HÀNH DỰ TỐN
Để việc chấp hành dự tốn chi thường xuyên NSNN tiết kiệm mà hiệu quả
đối với các ĐVSN cơng lập thì trong tổ chức chấp hành dự toán phải chú ý đến
những yêu cầu cơ bản sau:
16
- Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên, đảm bảo phân phối nguồn vồn
NSNN một cách hợp lý.
- Tiến hành cấp phát kinh phí thường xuyên một cách đầy đủ, kịp thời, trảnh
mọi sơ hở gây lãng phí thất thoát vốn của NSNN và những cản trở tới hoạt động
của đơn vị.
- Trong quá trình sử dụng phải hết sức tiết kiệm, đúng chế độ, chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi khoản chi.
1.2.3.3 QUYẾT TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO ĐVSN CƠNG LẬP
Quyết tốn các khoản chi thường xun của NSNN cho các ĐVSN công lập
là khâu cuối cùng trong mỗi chu trình quản lý kinh phí áp dụng đối với các đơn
vị này. Nó chính là q trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã
được phản ánh sau một năm để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán,
rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự tốn kế tiếp.
Bởi vậy, trong q trình quyết tốn các khoản chi thường xuyên phải chú ý đến
các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo
đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
- Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội
dung các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được
duyệt và theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
17
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự tốn các cấp trước khi trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước đồng cấp.
- Thủ trưởng các đơn vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và phê
duyệt quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm
về quyết toán đã duyệt, lập quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý
gửi cơ quan Tài chính cung cấp.
- Báo cáo quyết tốn của các đơn vị dự tốn khơng được để xảy ra tình
trạng quyết tốn chi lớn hơn thu.
- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán, xác định tính đúng
đắn, hợp pháp của báo cáo quyết tốn NSNN các cấp, cơ quan, đơn vị có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Chỉ một khi các yêu cầu trên được tơn trọng đầy đủ thì cơng tác quyết toán
các khoản chi thường xuyên của NSNN cho các ĐVSN công lập mới được tiến
hành thuận lợi. Đồng thời nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích, đánh
giá q trình chấp hành dự tốn một cách chính xác, trung thực và khách quan.
18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
ĐỐI VỚI VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG VÀ BỘ
MÁY QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA VIỆN KINH TẾ XÂY
DỰNG.
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tháng 5/1959 một nhóm nghiên cứu định mức được thành lập trong Vụ
Tổng hợp thuộc Cục Kiến thiết cơ bản - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước theo Quyết
định 354-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1973, Bộ Xây dựng được thành
lập trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước và Bộ Kiến trúc.
Phần lớn cán bộ cũng như một số chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng cơ bản của V3 thuộc Văn phòng Kinh tế của Phủ Thủ tướng được chuyển
19
về Bộ Xây dựng. Xuất phát từ yêu cầu nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách,
phương pháp và hoạt động quản lý kinh tế trong các giai đoạn chuẩn bị và thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng, cần thiết phải có lực
lượng nghiên cứu khoa học quản lý tương xứng, do đó, ngày 18/4/1974, Viện
Kinh tế xây dựng chính thức được thành lập theo Quyết định số 654/BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở Vụ Kinh tế Xây dựng.
Giai đoạn 1974 - 1988: Thời kỳ đầu thành lập, lực lượng cán bộ của Viện
trên dưới 60 người. Bộ máy tổ chức của Viện được sắp xếp theo chế độ các
Phòng chuyên môn, thực hiện công tác nghiên cứu và phục vụ quản lý theo các
nghiệp vụ kinh tế xây dựng và cơ chế quản lý đầu tư xây dựng.
Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, thống nhất đất nước, kế hoạch cải
tạo, khôi phục và phát triển kinh tế xã hội bắt đầu với nhiều cơng trình xây dựng
quy mơ lớn. Do đó, u cầu tăng cường quản lý vốn đầu tư của Nhà nước đã trở
thành xu thế phát triển tất yếu và cần được pháp chế hoá. Trước tình hình đó,
năm 1979 Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước được thành lập, Viện Kinh tế Xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng được chia thành 2 đơn vị: Viện Kinh tế Xây dựng cơ
bản trực thuộc Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Viện Kinh tế Xây dựng
trực thuộc Bộ Xây dựng.
Giai đoạn 1988 - 2014: Sau 9 năm tồn tại 2 Viện, đến năm 1988, thực hiện
chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng (mới) được thành lập trên cơ sở hợp
nhất Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Bộ Xây dựng (sau 1978). Theo đó, 2
Viện cũng được hợp nhất thành Viện Kinh tế Xây dựng (1988) cho đến ngày nay.
20
Đến năm 1996, thực hiện việc tổ chức lại mạng lưới các cơ quan nghiên cứu
khoa học và phát triển cơng nghệ, Viện Kinh tế Xây dựng đã được chính thức
sắp xếp vào danh sách các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa học và công
nghệ của Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng (trong số 41 Viện trực thuộc các Bộ,
trừ lĩnh vực an ninh, quốc phòng) theo Quyết định số 782/TTg ngày 24/10/1996
của Thủ tướng Chính phủ.
Chức năng, nhiệm vụ từng thời kỳ của Viện Kinh tế Xây dựng luôn gắn với
chức năng, nhiệm vụ của Bộ Xây dựng và yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế và thị
trường phục vụ quản lý nhà nước ngành Xây dựng.
Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Bộ Xây dựng tại Nghị định số
62/2013/NĐ-CP của Chính phủ và đáp ứng yêu cầu mới, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng Trịnh Đình Dũng đã ban hành Quyết định số 1007/QĐ-BXD ngày
09/10/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Viện Kinh tế xây dựng. Theo đó, vị trí, chức năng của Viện tiếp tục được khẳng
định là đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức
năng: Nghiên cứu chiến lược và cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường phục
vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng; Nghiên cứu khoa học, thông tin,
đào tạo, hợp tác quốc tế và thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị
trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm: Quy hoạch xây
dựng, kiến trúc; Hoạt động đầu tư xây dựng …
2.1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Chức năng: “Nghiên cứu chiến lược và cơ chế, chính sách về kinh tế và thị
trường phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng; nghiên cứu khoa
21
học, thông tin, đào tạo, hợp tác quốc tế và thực hiện các hoạt động tư vấn về
kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm: quy
hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị …”[12]
Nhiệm vụ:
“1. Nghiên cứu chiến lược phát triển, các cơ chế, chính sách về kinh tế và
thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển; trực tiếp hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây
dựng trên các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây
dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp …
2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ quản lý về
kinh tế và thị trường thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo các chương trình,
kế hoạch, dự án được Nhà nước hoặc Bộ Xây Dựng giao, hoặc theo đặt hàng
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Nghiên cứu, đề xuất các mơ hình tổ chức và hoạt động, mơ hình quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ; nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách áp dụng đối với cán bộ,
cơng chức, viên chức, người lao động trong ngành Xây Dựng.
4. Nghiên cứu tính chất, đặc điểm các loại hình cơng trình, các sản phẩm,
dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị làm cơ sở đề
xuất các cơ chế, chính sách hướng dẫn lập và quản lý chi phí trong các lĩnh vực:
quy hoạch xây dựng; thi tuyển và tuyển chọn thiết kế kiến trúc cơng trình xây
dựng; đầu tư xây dựng; các dịch vụ tiện ích trong khu đơ thị; hạ tầng kỹ thuật đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
22
5. Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định
mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí về : quy hoạch xây
dựng; đầu tư xây dựng; dịch vụ đơ thị ...
6. Điều tra, đánh giá tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư,
kinh doanh nhà ở và bất động sản; đề xuất các cơ chế, chính sách về kinh tế - tài
chính trong đầu tư phát triển, quản lý khai thác nhà ở, công sở và kinh doanh
bất động sản; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, kinh doanh bất động sản,
khuyến khích phát triển các dịch vụ cơng trong lĩnh vực nhà ở và công sở; xây
dựng các tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình phát triển thị trường nhà
ở và thị trường bất động sản; biên soạn phương pháp và xây dựng hệ thông
công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư phát triển nhà ở, công
sở và thị trường bất động sản; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công
vụ, giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội; phương pháp định giá bất
động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản.
7. Nghiên cứu, đề xuất các quy định về điều kiện năng lực của các chủ thể
có liên quan đến lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; cấp và quản lý chứng
chỉ kỹ sư định giá xây dựng và các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư và hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng….
8. Nghiên cứu, đánh giá về tình hình phát triển các loại thị trường (thị
trường xây dựng, thị trường lao động, thị trường khảo sát xây dựng, thị trường
máy và thiết bị thi công xây dựng, thị trường dịch vụ kỹ thuật, thị trường vốn, thị
trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản); phân tích, dự báo các yếu
tố cơ bản tạo ra sự biến động và xu hướng phát triển của thị trường; đề xuất các
giải pháp nhằm bình ổn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị
trường.
23
9. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển của các doanh nghiệp
ngành Xây dựng; đề xuất các mơ hình, tiêu chí đánh giá, giải pháp đổi mới để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành Xây dựng.
10. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, công bố và cung
cấp thông tin, tư liệu về kinh tế và thị trường; tổ chức quản lý, xuất bản Tạp chí
Kinh tế xây dựng phục vụ cơng tác quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và đáp
ứng yêu cầu của thị trường.
11. Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc
ngành Xây dựng.
12. Nghiên cứu, biên soạn chương trình khung và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về kinh tế và thị trường để nâng cao năng lực cho cán bộ, công
chức, viên chức thuộc ngành Xây dựng và phục vụ cho việc cấp giấy chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động kinh
doanh bất động sản; đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của
Viện theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
14. Thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm:
14.1. Tư vấn lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thẩm tra thiết kế, giám
sát thi công xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng;
14.2. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm tra tổng mức
24
đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng; xác định suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp
bộ phận kết cấu cơng trình; xác định định mức, đơn giá xây dựng cơng trình, chỉ
số giá xây dựng; đo bóc khối lượng cơng trình; lập, thẩm tra dự tốn cơng trình;
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định giá gói thầu, giá hợp
đồng trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng cơng trình; lập hồ
sơ thanh tốn, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của dự
án đầu tư xây dựng; định giá và kiểm tốn đầu tư xây dựng và các cơng việc
khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
14.3. Tư vấn đề xuất nguồn tài chính phát triển đơ thị; tư vấn lập và quản
lý chi phí quy hoạch xây dựng, dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị, dịch vụ
nhà ở và công sở; dịch vụ bất động sản; tư vấn đầu tư, môi giới, đấu giá bất
động sản; tư vấn lập và thẩm tra dự án đầu tư bất động sản, định giá tài sản
doanh nghiệp, định giá bất động sản, chỉ số giá bất động sản; các công việc tư
vấn khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp
luật.
15. Báo cáo định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các cơ quan có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp
luật và của Bộ Xây dựng.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động có thu của
Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
25