Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giáo trình phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.25 MB, 85 trang )

Chương V
Giáo án chương trình tạo hình
ở trường mầm non
Kế hoạch khung tổ chức hoạt động
tạo hình và đánh giá kết quả hoạt động tạo hình
cho trẻ lứa tuổi mầm non
I. Phần chung
Khi xây dựng chương trình hay lập kế hoạc dạy - học cho hoạt động
tạo hình ở trường mầm non, các chuyên gia tâm lí học, giáo dục học, các nhà
chun mơn về tạo hình đã phối hợp nghiên cứu để có nội dung, phương
pháp tổ chức hoạt động , , các thiết bị cần thiết, đồng thời cả đào tạo bồi
dưỡng giáo viên nhằm làm cho dạy – học tạo hình có hiệu quả.
1. Những vấn đề cơ bản về chương trình hoạt động tạo hình
Xây dựng chương trình hoạt động tạo hình ở trường mầm non dựa trên
các cơ sở sau:
- Đặc điểm sự phát triển và khả năng nhận thức của trẻ em ( Xem
chuong I, học phần 1 ). Từ đó đề ra:
+ Mục tiêu giáo dục: hoạt động tạo hình nhằm phát triển những gì ở trẻ
và phát triển như thế nào?
+ Nơi dung cơ bản của chương trình: những kiến thức, kĩ năng nào về
hoạt động tạo hình của trẻ để đạt mục tiêu đã đề ra ( dạy trẻ kiến thức và kĩ
năng nào ).
+ Sắp xếp nội dung theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp và lặp tại sao cho phù hợp với nhận thức, kĩ năng của trẻ ở các lứa
tuổi.
+ Các phương pháp vận dụng trong hoạt động tạo hình có hiệu quả (
cách dạy, cách học ).
+ Cách tổ chức hoạt động tạo hình ( tổ chức các tiết học, mơi trường
giáo dục…)



- Các điều kiện và phongw tiện thiết bị ( đảm bảo cho thực hiện chương
trình có kết quả ) như:
+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
+ Cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy – học: trường lớp, bàn ghế, tủ, đồ
dùng dạy – học, tài liệu,…Ngồi chương trình còn quy định các hoạt động
phục vụ dạy – học tạo hình như: tham quan, dã ngoại…
2. Kế hoạch khung tổ chức hoạt động tạo hình
Từ chương trình chung, trường mần non và giáo viên còn lập kế hoạch
hoạt động tạo hình một cách cụ thể, chi tiết có tính lâu dài, định hướng cho
từng thời gian, đó là kế hoạch khung,
Kế hoạch khung bao gồm:
- Thời gian cho từng chủ đề, từng hoạt động.
- Nội dung chương trình ( chủ điểm, chủ đề ).
- Hình thức và phương pháp tổ chức:
+ Loại hình của hoạt động tạo hình ( vẽ, nặn,… ).
+ Hình thức thể hiện ( bài dạy trên lớp hay tham quan …).
+ Quy mô hoạt động ( trên tiết học hay theo nhóm )
+ Mơi trường hoạt động ( trong lớp hay ngoài lớp ).
- Yêu cầu cần đạt :
+ Bồi dưỡng khả năng cảm nhận.
+ Cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
+ Bồi dưỡng khả năng tìm tịi, sáng tạo.
+ Nâng cao năng lực đánh giá, nhận xét cho trẻ.
- Phối hợp hoạt động tạo hình với các hoạt động khác.
Lưu ý: Phần chương trình và kế hoạch tổ chức hoạt động tạo hình giáo
viên tham khảo ở chương trình cụ thể và các tài liệu khác để nắm được những
vấn đề chung của hoạt động tạo hình.
a)
Kế hoạch khung tổ chức hoạt động tạo hình
( Có tính chất định hướng - kế hoạch dài hạn )



b)

Khả năng biểu cảm

độngkhác
Hình thanh xúc cảm và

hoạt
các
với
hợp
Phối

Bồi dưỡng khả năng đánh giá

)

Cung cấp thơng tin

chủ đề

Quy mơ nhóm trẻ

(chủ
điểm,

Hình thức thể hiện


Thời
gian

Loại hình hoạt động

Dung

Mơi trường hoạt động

Nội

Bồi dường khả năng sáng tạo

Chú ý
Bồi dưỡng khả năng thể hiện

Hình thức hoạt động

Kế hoạch khung tổ chức hoạt động tạo hình

( kế hoạch ngắn )

Thời gian

Chủ đề
( đề bài )

Hình
Nội dung


thức tổ
chức

Phối hợp
Điều kiện

với các

thiết bị

hoạt động
khác

II. Giáo án hoạt động tạo hình
1.Khái niệm
Trước đây, phần này họi là giáo án hay bài soạn – Khi có nội dung,
giáo viên tìm cách trình bày nội dung đó thành văn bản sao cho có đầu có
cuối ( có logic ) làm cơ sở cho giờ dạy để trẻ có thể hiểu và sau đó là thực
hành được.
- Giáo án có thể hiểu là văn bản chuẩn bị các cách thức, phương án dạy
một bài của giáo viên.
- Lập kế hoạch bài dạy.
- Thiết kế bài dạy.
Hiện nay các thuật ngữ trên đều được dùng ở các trường học. Chúng
khơng có gì sai vì: giáo viên lên lớp là phải chuẩn bị bài dạy – biến cái chung
chung thành cái cụ thể có trình tự trước sau; có chuẩn bị các phương tiện,


thiết bị dạy học kèm theo để minh họa cho phần lời, có tổng kết….Vì thế
chúng có dàn ý như nhau.

- Tên bài.
- Mục đích yêu cầu của bài.
- Các bước lên lớp…
Nhưng cách chuẩn bị nài dạy đôi khi chỉ thể hiện sự chủ động ở phía
giáo viên. Khái niệm dạy – học ngày nay nhấn mạnh hơn vai trò của người
học – người học là trung tâm, bởi suy cho cùng, kiến thức phải được người
học tiếp nhận, bằng khơng thì mới chỉ có dạy mà chưa có học. Do đó soạn
giáo án hoặc lập kế hoạch bài dạy, hay thiết kế bài dạy cần kĩ càng; đầu tư về
nhiều mặt của giáo viên.
2. Giáo án hoạt động tạo hình
Trình tự giáo án thường có:
- Tên bài dạy.
- Mục đích, u cầu: những gì người học cần đạt sau bài dạy được đề ra
cụ thể hơn, như:
+ Kiến thức ( những kiến thức giáo viên cung cấp và trẻ cần đạt được ).
+ Kĩ năng ( trẻ làm được những gì, mức độ nào sau bài học ).
+ Thái độ ( những kiến thức, kĩ năng có được chẳng những hiểu và làm
được các dạng bài tập theo quy định của chương trình, mà cịn biến thành
tình cảm, thái độ như thế nào trong cuộc sống đời thường. Ở đây chứa đựng
nội dung giáo dục rất lớn).
- Chuẩn bị
+ Đồ dùng dạy – học


Sự chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên chuẩn bị những đồ dùng

phục vụ cho bài học, như mầu vẽ tranh ảnh minh họa,…


Sự chuẩn bị của học sinh: Ở mẫu giáo, trẻ cũng nên được báo


trước về các bài học: quan sát ( con mèo, quả, cây…tìm tranh ảnh…) từ đó
nhắc và giúp trẻ chuẩn bị vật liệu, đồ dùng dạy – học. Có thể gia đình các em
cộng tác cùng chuẩn bị hoặc giúp các em sưu tầm – đây là cách đánh động về
sự chuẩn bị bài học cho trẻ em.
+ Phương pháp dạy – học: Các phương pháp chủ yếu được vận dụng
trong bài dạy của giáo viên và phương pháp học của trẻ em.
- Tổ chức hoạt động


Trước đây, trong giáo án thường phân ra các bước một cách cứng nhắc,
hết bước này sang bước khác. Hiện nay, ở giáo án có các hoạt động, đây là
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động của trẻ. Hai hoạt động này phải
đồng hành, tránh được hiện tượng thầy nói – trị nghe; thầy đọc – trị chép;
thầy hỏi – trò trả lời ( thường trả lời như sách hoặc như lời thầy dạy ). Cách
dạy, cách học thụ động còn khá phổ biến ở nhiều nơi, ở tất cả các loại trường
khơng riêng gì ở nước ta. Dạy – học thụ động cũng không phải là cách dạy –
học truyền thống mà như mọt số người thường phê phán. Đó là cái nhìn
khơng biện chứng, phủ định phương pháp dạy – học xưa của cha ơng. Vì thế
nói đổi mới phương pháp dạy – học là khơng thỏa đáng. Đúng hơn là đổi mới
cách dạy của thầy, cách học của trị, chính là đổi mới cách vận dụng phương
pháp dạy – học. Bởi phuong pháp dạy – học bản thân chúng ta khơng có tội
lỗi, mà lõi lại chính là ở người vận dụng. Từ lỗi của người dạy, tất dẫn đến lỗi
cảu hai người . Ví dụ ta học nấu ăn thì cách nấu ai cũng hiểu , nhưng có
người nấu ngon, người nấu khơng ngon, thì đâu tại cách nấu, tại người nấu
khơng biết vận dụng những quy định chung hay không hiểu cách nấu mà thơi.
Giáo viên dạy tạo hình ở trường mầm non cần được ghi rõ ràng , chi tiết các
hoạt động của giáo viên, của trẻ theo cột.
Cột 1 ( bên trái )- Hoạt động của giáo viên
Ở cột này ghi tóm tắt những cơng việc của giáo viên, gồm có:

Hoạt động 1
+ Giới thiệu nội dung bài thông qua các hình ảnh, phương tiện thiết bị
nào? Ví dụ: tranh ảnh, vật thực, hình minh họa, băng, đĩa hình hoặc quan sát
thiên nhiên…
+ Các câu hỏi gợi ý trẻ quan sát, nhận xét.
+ Ý tóm tắt nội dung…
Mục đích của hoạt động 1


Tạo khơng khí học tập – gây hứng thú cho trẻ thơng qua các hình

ảnh đẹp của các phương tiện, thiết bị dạy – học.


Cung cấp kiến thức và kĩ năng – nội dung bài học và cách tiến

hành làm bài tập.
Hoạt động 2


+ Tổ chức trẻ hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ của bài học, nhiệm vụ
của giáo viên như sau:


Tổ chức cho trẻ em theo hình thức nào ( làm bài theo nhóm hay

cá nhân ).


Sắp xếp vị trí cho các hoạt động ( ở bàn, ở nền lớp học, hoặc góc


học tập hay ngồi sân trường…).

Gợi ý ngun vật kiệu , đồ dùng học tập cần thiết phù hợp với
các loại bài của cá nhân hay nhóm ( bút chì, bút dạ, sáp màu, giấy màu, hồ
dán, đất nặn,…).
+ Quan sát hoạt động chung của trẻ


Gợi ý trẻ tìm nội dung, cách làm bài tập: tìm và sắp xếp hình

ảnh, cách vẽ màu cho phù hợp với từng đối tượng ( yếu, trung bình, khá,…) ở
mỗi bài cụ thể.


Bổ sung kiến thức cho trẻ .



Động viên khích lệ trẻ suy nghĩ, sáng tạo trong cách thể hiện

hoặc mạnh dạn neu ý kiến riêng ở mỗi bài tập của mình.


Tìm sản phẩm chuẩn bị cho nhận xét, đánh giá kết quả học tập

vào cuối bài dạy.
Mục đích của hoạt động 2



Giúp trẻ đã hoàn thành nhiệm vụ.



Củng cố, bổ sung kiến thức và kĩ năng cần thiết.

Hoạt động 3
+ Tổ chức nhận xét, đánh giá kết quả học tập


Các hình thức tổ chức ( treo, dán, dính bài, bày sản phẩm ).



Sắp xếp nơi treo, bày, dán sản phẩm.



Câu hỏi gợi ý cho cá nhân hoặc cho nhóm nhận xét, đánh giá.



Bổ sung xếp loại, đánh giá sản phẩm động viên trẻ.



Tổng kết bài dạy, có thể tổ chức trị chơi.


Chọn sản phẩm đẹp để trưng bày hoặc làm đồ dùng dạy học.

Mục đích của hoạt động 3:


Củng cố bổ sung kiến thức, kĩ năng.



Động viên, khích lệ trẻ học tập

Cột 2 ( bên phải ) – Hoạt động của trẻ


Ở cột này cần ghi tóm tắt các hoạt động của trẻ song phải ghi ngang
hàng với hoạt động của giáo viên để dễ đối chiếu – Đây chính là các nhiệm
vụ của trẻ trong giờ học ( trẻ phải hoạt động như thế nào? ). Không phải ghi “
hoạt động 1,2,3” nữa, ví dụ:
+ Quan sát, nhận xét
+ Trả lời câu hỏi
+ Làm bài tập ( trên bảng, trên giấy, xe, dán, chắp ghép hình….) cá
nhân hoặc theo nhóm.
+ Trưng bày sản phẩm
+ Nhận xét xếp loại.
+ Tham gia trị chơi.
+ Mục đích các hoạt động của trẻ.


Tập quan sát, nhận xét.




Hiểu và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để hoàn thành nhiệm vụ

theo yêu cầu của bài.


Yêu thích cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống của mình

Sau đây là sơ đồ của giáo án hoạt động tạo hình.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1:……………………….

Hoạt động của trẻ
-

-

-

-

-

-

-

Hoạt động 2…………………………. -

-


-

-

-

-

Hoạt động 3…………………………. -

-

-

-


III. Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động tạo hình
1. Quan niệm
đánh giá kết quả hoạt động tạo hình cũng là dạy và học. Tuy thời gian
dành cho hoạt động này khơng nhiều nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với
dạy và học tạo hình. Vì:
- Qua đánh giá, giáo viên và trẻ thấy được một cách tổng quát kết quả
dạy và học. Từ đó nhận ra những gì đạt được hoặc những thiếu sót về kiến
thức, kĩ năng.
- Có thể bổ sung hoặc làm phong phú thêm kiến thức tự nhận xét của
giáo viên và trẻ.
- Động viên, khích lệ tinh thần học tập chung tạo niềm tin cho trẻ hoạt
động.
2.Tổ chức đánh giá

Có nhiều cách tổ chức đánh giá kết quả hoạt động tạo hình. Ví dụ:
a)

Tổ chức

- Chăng dây để treo, dính một số bài trên bảng hoặc bày sản phẩm ( có
khá, trung bình, yếu mà giáo viên đã “ để ý” ở hoạt động 2 ).
- Cho trẻ cầm bài ngang ngực, đứng trước lớp.
- Chăng dây, treo bài xung quanh lớp cho trẻ tự xem.
- Có thể tổ chức đánh giá khác nhau: theo nhóm, theo nội dung hoặc
loại bài ( xé, dán, nặn,…).
- Thơng qua trị chơi tạo hình, sắm vai.
b)

Hướng dẫn đánh giá có thể là:

- Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý cho trẻ quan sát, nhận xét.
- Yêu cầu trẻ tìm ra các bài hoặc sản phẩm mà mình thích, tự nhận xét
và xếp loại theo ý riêng.
- Giáo viên bổ sung và động viên khen ngợi trẻ.
Lưu ý:


Các sản phẩm đẹp của trẻ cần lưu giữ để làm đồ dùng dạy – học

và trưng bày ở góc lớp. Các bài vẽ xé, dán có thể trang trí ở lớp, ở hành lang
của trường.

thuận lợi.


Sản phẩm tạo hình nên giới thiệu với cha mẹ trẻ vào các dịp


Hướng dẫn học tập chương V
1.
Đọc tài liệu và tham luận.
- Phần chung
+ Những vấn đề cơ bản về chương trình hoạt động tạo hình ở trường
mầm non
+ Kế hoạch khung tổ chức hoạt động tạo hình
- Giáo án hoạt động tạo hình
+ Khái niệm
+ Giáo án hoạt động tạo hình
- Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động tạo hình
+ Quan niệm
+ Cách tổ chức đánh giá
2. Soạn giáo án hoạt động tạo hình
- Tham khảo giáo án của giáo viên mầm non
- Soàn giáo án ( tự chọn nội dung và đối tượng ).
- Chuẩn bị đồ dùng dạy – học và thiết bị cần thiết.
Lưu ý:
Không trùng bài trong nhóm
1. Thảo luận góp ý về:
+ Mục tiêu
+ Các hoạt động.
+ Đồ dùng dạy – học và thiết bị.


Học phần II
Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình ở trường mầm non


Chương I
Tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình và
phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
I .Vai trò của tác phẩm nghệ thuật tạo hình trong giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ em
1. Tác phẩm nghệ thuật tạo hình
1.1. Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình
Tác phẩm nghệ thuật tạo hình bao gồm
a)

Tranh các thể loại ( hội họa đò họa )

- Tranh phong cảnh ( các vùng miền nông thôn, miền núi,….)
- Tranh các hoạt động ( đề tài về sản xuất, chiến đấu, lễ hội….).
- Tranh tĩnh vật ( vẽ các vật ở dạng tĩnh: hoa, quả,….)
- Tranh chân dung ( vẽ người ).
- Tranh các con vật ( ngựa, voi, trâu, chim….)/
- Tranh dân gian….
- Tranh được vẽ trên mặt phẳng ( giấy, vải, gỗ, tường,…) bằng nhiều
chất liệu như sơn dầu, màu bột, màu nước,…và kĩ thuật thể hiện khác như:
sơn mài ( vẽ sơn trên tấm vóc sau đó mài ), sơn khác ( khắc hình trên tấm vóc
sau đó mới vẽ bằng sơn. Tranh cịn được khắc trên bản gỗ, phiến đã, cao su,
thạch cao…sau đó in bằng màu trên giấy ( đồ họa ).
Dưới một tác phẩm hội hạo bao giờ cũng ghi:


Tên tác giả




Tên tác phẩm.



Thời gian hoàn thành



Chất liệu hoặc kĩ thuật thể hiện.


Cách ghi chú thích có thể khơng ghi theo trật tự như trên. Ví dụ:
Tơ Ngọc Vân, thiếu nữ bên hoa huệ. Tranh sơn dầu, 1943, hoặc thiếu
nữ bên hoa huệ, 1943; Tranh sơn dầu của Tơ Ngọc Vân.
Có khi người ta ghi theo kĩ thuật thể hiện. Ví dụ: Hoa loa kèn. Tranh
khắc gỗ màu của Phạm Văn Đôn; kết nạp Đảng, 1963. Tranh sơn mài của
Nguyễn Sáng…
b)
Tượng và phù điêu ( điêu khắc )
- Tượng bán thân và toàn thân ( tượng người và các con vật ).
- Phù điêu – đắp nổi.
- Tượng phù điêu tạo nên hình khối, được làm bằng nhiều chất liêuh
như: đất, gỗ, thạch cao, xi măng, đồng….
c)

Các cơng trình kiến trúc ( kiến trúc )

Kiến trúc đình chùa, nhà ở, các cơng trình cơng cộng, cầu cống…
d)

Sản phẩm mĩ thuật ứng dụng ( mĩ thuật ứng dụng )
Đồ vật trong cuộc sống hàng ngày, ơ tơ, vải, đị mây tre, gỗ, đồ chơi…
1.2. Sự hình thành các tác phẩm nghệ thuật tạo hình
- Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình đều bắt nguồn từ thực tế thiên nhiên
và cuộc sống phong phú sinh động của lồi người. con người thơng minh và
sáng tạo, họ không những chỉ thưởng thức cái hay, cái đẹp của thiên nhiên,
mà còn biết “ đưa thiên nhiên vào cuộc sống thường ngày của mình”. Từ xa
xưa con người đã vẽ, khắc, đẻo tường ở hang động – nơi trú thân. Những
hình khắc, vẽ cỏ cây, hoa lá, con vật, con người của người nguyên thủy đến
ngày nay vẫn có giá trị khơng chỉ về lịch sử mà cịn về nghệ thuật tạo hình
bởi tính thể hiện và sinh động của chúng. Như vậy,về mặt lịch sử, nghệ thuật
tạo hình đã đi vào và trở thành một trong những nhu cầu của cuộc sống con
người ngay từ thuở hoang sơ.
- Con người phản ánh thiên nhiên và cuộc sống của mình vào các tác
phẩm tạo hình bằng nhiều loại hình, nhiều chất liệu ( xem mục 1 ). Song các
tác phẩm tạo hình khơng phải sao bản, sao chép nguyên mẫu ở thiên nhiên, từ
cuộc sống. Các hình ảnh ngồi đời tuy đã đẹp về hình, về màu, song tạo nên
tác phẩm còn phải suy nghĩ, chắt lọc để có các hình ảnh mang tính điển hình,
phải sắp xếp sao cho tác phẩm thể hiện được ý tưởng của mình như buồn,
vui, nhớ thương, căm giận, làm cho người thưởng thức hồi tưởng lại kỉ niêm
nào đó của mình, của cộng đồng, của dân tộc mình. Như vậy, tác phẩm tạo
hình đã mang tính sáng tạo vf điều đó phụ thuộc vào thế giới quan của tác


giả. Do đó có những tác phẩm nghệ thuật tạo hình sống mãi với thời gian hay
có thể nói là đã đi vào lịng người. Ở đâu cũng có, ví dụ:
+ Tượng:


Tượng Phật bà quan âm nghìn mắt, nghìn tay, (chùa Bút tháp


Bắc Ninh, Việt Nam, thời Lê )


Vệ nữ mi-lơ ( Hilap, thời cổ ).



Đavít ( Mi-ken-lăng-giơ, thời phục hưng, Italia ).



Tượng nhà mồ ( Các dân tộc Tây Nguyên )…

+ Tranh


Tranh dân gian Việt Nam ( Đông Hồ, Bắc Ninh và Hàng Trống,

Hà Nội,…).


La-giô-công-đơ ( Lê-ô-na đơ vanh- xi. Thời phục hưng, Italia).



Thu vàng ( Lê- vi- tan. Thế kỉ XIX. Liên Bang Nga )…

+ Kiến trúc



Kim tự tháp Kê-ốp ( Thời kì Cổ Đại, Ai Cập ).



Tháp Chàm ( Ninh Thuận ); Cố đô Huế ( Thừa Thiên Huế );

Chùa Một Cột; Văn Miếu Quốc Tử Giám ( Thời Lí, Hà Nội ).


Ăng-co-Thom ( Thế kỉ XII, Campuchia ).

+ Mĩ thuậ ứng dụng
Các đồ vật trong cuộc sống hàng ngày của con người từ xa xưa cho đến
ngày nay đều có vẻ đẹp về kiểu dáng, màu sắc khác nhau và kĩ thuật chế tác
tinh xảo:


Đồ gốm, sứ, gỗ.



Hoa trên vải, lụa…

2. Vai trị và mục đích của tác phẩm nghệ thuậ tạo hình đối với sự hình
thành và bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ.
2.1 Vai trị của tác phẩm nghệ thuật tạo hình với đời sống con người
Ngoài nhu cầu về ăn, mặc, ở thì việc làm đẹp cũng là một nhu cầu thiết
yếu của con người. Người ta không chỉ làm đẹp bản thân mà cịn có nhu cầu
về thưởng thức cái đẹp, thể hiện ở chỗ sửa sang nơi ăn, chốn ở cho gọn gang,

đẹp đẽ, dùng những vật đẹp để trang trí nơi ở, nơi làm việc…
Các tác phẩm nghệ thuật hoạt động tạo hình phản ánh sinh động cuộc
sống xã hội. Đó là hình ảnh con người và mọi hoạt động như lao động, học


tập, vui chơi, chiến đấu,…; con vật và cuộc sống của chúng; cỏ cây hoa trái;
đất nước, mây trời – tất cả những gì gần gũi thân thương và cần thiết cho mọi
người. Có thể nói, các tác phẩm nghệ thuật tạo hình là những hình ảnh thu
nhỏ của thiên nhiên, cuộc sống và sinh hoạt muôn màu của xã hội. Chính vì
thế mà chúng gắn bó và là món ăn tinh thần của con người. Cho nên, mọi gia
đình, trường học, cơng sở,…đều có treo, bày các tác phẩm nghệ thuật tạo
hình vào những nơi trang trọng vừa là trang trí cho căn phịng thêm đẹp, vừa
là để thưởng thức làm cho tinh thần sảng khoái, bớt căng thẳng trong công
việc đời thường. Tuy nhiên treo, đặt các tác phẩm nghệ thuật tạo hình chưa
phải ai cũng hiểu, bởi cái đẹp của chúng sẽ được nhân lên khi hài hịa với mơi
trường. Ví du: tỉ lệ, kích thước ( to – nhỏ ); màu sắc, thể loại của tác
phẩm…phải phù hợp với nơi chốn của nó, như : Tranh phong cảnh, tranh tĩnh
vật thường treo ở phòng khách; ở phịng khánh tiết của các nơi cơng cộng
thường treo tranh phong cảnh, tranh minh họa có kích thước lớn, nội dung có
tính khái qt. Ở Viện bảo tang treo các tác phẩm đủ thể loại của nghệ thuật
tạo hình. Tuy nhiên, treo các tác phẩm tạo hình cịn phụ thuộc vào sở thích
của mỗi người. Thói quen treo tranh thể hiện nhu cầu về văn hóa. Song chọn
tác phẩm và treo, đặtở chỗ nào đẹp thì chưa hẳn ai cũng quan tâm.
2.2 Mục đích của tác phẩm nghệ thuật tạo hình với sự hình thành Vf
bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ
Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình là “ hiện thân” của cái đẹp đã được
các họa sĩ, nghệ nhân đã chắt lọc từ cuộc sống mà trẻ đang sống thường ngày.
Vì thế nội dung và hình ảnh ở các tác phẩm tạo hình ở trường mầm non cịn
có loại bài học xem và tập nhận xét tác phẩm tranh, tượng, các tác phẩm nghệ
thuật với mục đích:

- Tạo điều kiện cho các em tiếp nhận thêm kiến thức và kĩ năng tạo hình
ở các tác phẩm, đó là:
+ Cách sắp xếp hình ảnh, họa tiết.
+ Cách tạo hình ( vẽ, nặn ).
+ Cách vẽ màu,… giúp các em làm các bài tập dễ dàng hơn.
- Bồi dưỡng khả năng cảm nhận cái đẹp ở các hình ảnh, màu sắc đã
được tác giả suy nghĩ, sáng tạo.
- Bồi dưỡng tình cảm thơng qua nhận biết cái đẹp ở các hình ảnh, màu
sắc của tác phẩm. Từ đó góp phần giáo dục trẻ:
+ Tình yêu đất nước, con người..


+ Có trách nhiệm, có ý thức với cái đẹp, tôn trọng bảo vệ cái đẹp ở mọi
nơi mọi chốn ( ở ngay quê hương mình ). Qua đây dần dần hình thành ở các
em thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn và ln hành động vì cái đẹp, từ những hành vi
nhỏ: ăn mặc gọn gàng ; sắp đặt nơi ăn chốn ở; lớp học, góc học tập ngăn nắp;
biết chăm sóc cây trồng, vật ni ở trường, ở nhà; có ý thức giũ gìn cảnh
quan nơi cơng cộng: khơng dẫm chân lên thảm cỏ, ngắt hoa, vứt rác bừa
bãi…
+ Nhận biết và quý trọng nềm văn hóa dân tộc.
II. Yêu cầu cơ bản về các tác phẩm nghệ thuật tạo hình cho trẻ
Lựa chọn tác phẩm tạo hình cho trẻ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tính thẩm mĩ
Các tác phẩm cần đảm bảo tính thẩm mĩ ( phái đẹp ). Thể hiện ở:
- Sắp xếp các hình ảnh chính, phụ rõ ràng.
- Các hình ảnh tiêu biểu, gần gũi với trẻ em;
- Màu sắc tươi sáng, có đậm nhạt phù hợp với nội dung.
2. Nội dung tác phẩm
Nội dung phong phú gần gũi với sinh hoạt, học tập vui chơi, dễ hiểu
với trẻ về kiến thức và tâm lí. Đồng thời tác phẩm phải có tính giáo dục, góp

phần hình thành, phát triển ở trẻ phẩm chất đạo đức: yêu mến thiên nhiên,
yêu mến lao động, con người….Ví dụ:
- Tranh phong cảnh, tranh sinh hoạt, lễ hội, tranh chân dung, tranh
truyện…
- Các sản phẩm mĩ nghệ đẹp gắn liền với sinh hoạt hàng ngày.
Lưu ý : giáo viên cần ưu tiên và chú ý lựa chọn các tác phẩm tạo hình
có ở địa phương để trẻ em dễ dàng tiếp nhận hơn.
3. Hình thức diễn tả
- Hình thức diễn tả rõ ràng, dễ hiểu ở các hình ảnh, màu sắc.
Kích cỡ vừa tầm nhìn của trẻ. Nếu là các tác phẩm có kích cỡ nhỏ nên
sưu tầm ở số lượng nhiều để cho các nhóm quan sát, tìm hiểu.
- Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình có thể lựa chọn cho trẻ em quan sát:
+ Vật thực: tượng nhỏ; các sản phẩm mĩ nghệ ( cái đĩa, cái bình, túi,
khăn, áo…), các loại đị chơi.


+ Tranh, tượng ở viện bảo tàng, phòng tranh, ở công viên, quảng
trường.
+ Tranh, anht phiên bản ( chụp và in ở họa báo, tạp chí…); các tập
tranh, tượng, truyện tranh…
Tuy nhiên, giáo viên có thể lựa chọn một trong các thể loại tạo hình
như: hội họa, điêu khắc, sản phẩm mĩ nghệ cho nội dung bài dạy. Ngay như
trong một thể loại, cũng có thể tập trung vào một loại. Ví dụ: tranh phong
cảnh, tranh sinh hoạt; tượng chân dung hay tượng đài hoặc các con vật…Như
vậy, sẽ tạo cho trẻ tập trung quan sát, nhận biết dễ dàng hơn không bị phân
tán, tản mạn, hời hợt về nội dung.
III. Các phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình
1.Hình thức trình bày tác phẩm
Khi đã có nội dung, giáo viên cần lưu ý cách trình bày các tác phẩm để
bài dạy có hiệu quả.

1.1.
Đối với tranh ảnh
- Nền của tranh, (nếu tranh nhỏ cần dán nền để thống nhất khn khổ
với các tranh có kích cỡ lớn hơn ).
- Vị trí của tranh: treo, dán trên bảng lớp hoặc xung quanh lớp học sao
cho phù hợp với nội dung và trình tự bài dạy ( trước, sau ). Giáo viên cần chú
ý đan xen giữa các tranh có màu đậm – nhạt, nóng- lạnh để tạo nên bố cục
đẹp. Đồng thời giáo viên quan tâm đến tầm nhìn của trẻ: khi ngồi hoặc đứng
xem tranh để có cách treo tranh cao hay thấp.
1.2.

Đối với tượng

- Đặt tượng ở vị trí thích hợp: có ánh sáng, cao – thấp, xa – gần như thế
nào để trẻ dễ dàng quan sát khi ngồi xem hay đứng ngắm.
- Nếu là tượng, đồ mĩ nghệ nhỏ nên đặt ở giữa lớp, trẻ em ngồi hoặc
đứng xung quanh để quan sát.
2.Các hình thức cho trẻ xem tác phẩm nghệ thuật tạo hình
Tùy theo nội dung bìa mà giáo viên có các tổ chức dạy – học khác
nhau. Ví dụ:
- Dạy – học trong lớp ( theo tiết học )
- Dạy – học trong lớp theo nhóm.


- Dạy – học ở mơi trường: ngồi sân trường, ở phịng tranh, bảo tàng, ở
các di tích văn hóa; lích sử ( đình, chùa, danh lam thắng cảnh…)
3.Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình
Để trẻ học loại bài này có hiệu quả giáo viên cần lưu ý;
1.3.


Nắm vững mục đích của loại bài dạy

Vì sao cần nắm vững mục đích của loại bài dạy này? Nếu giáo viên xa
rời mục đích trên thì bài dạy sẽ không đạt được yêu cầu. Thực tế cho thấy:
một số bộ phận giáo viên chưa chú ý đến khả năng tiếp nhận và cảm thụ cảu
trẻ, thường đi quá đà, làm cho bài dạy phức tạp, trở nên khó và trẻ thiếu hào
hứng khi xem tác phẩm.
1.4.
Phương pháp hướng dẫn trẻ khai thác nội dung tác phẩm
Để trẻ có thể học tập một cách sơi nổi, có hiệu quả ở loạt bài này, giáo
viên cần: vận dụng những Phương pháp dạy – học chung và phối hợp nhip
nhàng, linh hoạt phù hợp với cách quan sát, tiếp nhận của trẻ, đó là:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp vấn đáp.
Thực hiện tiến trình bài dạy một cách mềm dẻo, không nhất thiết dàn
trải thời gian đều ở các hoạt động hoặc chỉ tiến hành một cách dạy.
Kinh nghiệm cho thấy: để dạy loạt bài này có hiệu quả , giáo viên có
thể tiến hành như sau:
+ Tạo hứng thú cho trẻ
Ngay từ đầu tiết học, giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát tồn cảnh tranh
hoặc tượng của bài dạy, đã được trình bày đẹp, như “ xem triển lãm”, trẻ sẽ
xôn xao, chỉ trỏ, khen chê, lớp học sôi động hẳn lên. Thời gian kéo dài
khoảng 1-2 phút.
- Sau khi trẻ đã quan sát chung, giáo viên có thể tiến hành bài dạy như
sau:
Chung cho cả lớp
+ Giáo viên nêu lên câu hỏi gợi ý trẻ quan sát, nhận xét theo trình tự
nội dung. Ví dụ:



Tên tác phẩm?



Các hình ảnh?




Các hình ảnh chính, hình ảnh phụ?



Màu sắc nào có trong trang…?

+ Trẻ suy nghĩ trả lời theo cảm nhận riêng.
+ Giáo viên dựa vào nhận xét của trẻ để bổ sung làm cho bài phong
phú hơn
Theo nhóm ( tự nhiên )
+ Giáo viên yêu cầu trẻ: Tìm tác phẩm mà mình thích nhất. Có thể hình
thành các nhóm một cách tự phát: nhóm chỉ có 2-3 trẻ, nhóm có nhiều trẻ
hơn, bởi trẻ có sở thích riêng. Sau khi đã ổn định xong các nhóm, giáo viên
nêu câu hỏi: Vì sao nhóm thích bức tranh đó? Trẻ suy nghĩ trả lời theo cách
cảm nhận riêng. Đa số trẻ chỉ trả lời ngắn gọn: Con thích vì nó đẹp hoặc hình
vẽ đẹp, màu đẹp mà chưa nêu lên được nội dung. Giáo viên nêu gợi ý chung
cho các nhóm theo các câu hỏi ở trên.
Sau khi trẻ nhận xét, giáo viên có thể bổ sung ngay hoặc bổ sung ở cuối
bài.
Phân nhóm

Giáo viên phân nhóm theo tổ, theo bàn…và nêu cau hỏi gợi ý cho trẻ
nhận xét.
Các cách tổ chức dạy – học đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Ví dụ:


Cách dạy chung cho cả lớp nên dành cho các lớp đầu như: mẫu

giáo bé và nhỡ. Vì trẻ ở độ tuổi này cần những câu hỏi hướng dẫn cụ thể mới
có thể quan sát, trả lời được.


Cách dạy theo nhóm dành cho lớp mẫu giáo lớn là thích hợp,

bởi trẻ đã làm quen với xem các sản phẩm tạo hình. Do đó cần có những câu
hỏi khái qt có tính chất định hướng trước tạo cho trẻ có cách nhìn tổng thể,
từ đó mới xem xét đến bộ phận, chi tiết.
Lưu ý:
Ngồi làm việc chung với nhóm, với lớp, giáo viên còn lắng nghe ý
kiến của từng trẻ. Thực tế cho thấy, nhiều trẻ có những nhận xét vừa ngộ
nghĩnh, vừa sát, rõ nội dung và ý mà người lớn khơng có được.
- Khi tóm tắt, bổ sung, giáo viên nên dùng cách kể chuyện, không nên
dùng cách trả lời từng câu hỏi gợi ý.


- Nên khuyến khích trẻ kể về tác phẩm hơn là cưa đứt đục suốt từng câu
hỏi. Trẻ nói về tác phẩm theo cảm nhận riêng, có thể khơng theo đúng trật tự
câu hỏi gợi ý giáo viên.
Hướng dẫn học chương I
1.
Đọc tài liệu và thảo luận

- vai trò của tác phẩm nghệ thuật tạo hình
+ Tác phẩm nghệ thuật tạo hình
+ Vai trị và mục đích của tác phẩm nghệ thuật tạo hình đối với việc
hình thành và bồi dưỡng năng lực thẩm mĩ cho trẻ.
- Yêu cầu cơ bản về tác phẩm nghệ thuật tạo hình của trẻ
+ Tính thẩm mĩ.
+ Nội dung tác phẩm.
+ Hình thức diễn tả.
- - Các phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình
+ Hình thức trình bày.
+ Các phương thức cho trẻ xem tác phẩm nghệ thuật tạo hình
+ Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình
2.
Soạn giáo án
- Soạn một bài xem tranh hoặc tượng ( tùy chọn )
- Tổ chức cho trẻ xem.
- Phân tích kết quả, dựa vào:
+ Bài soạn của giáo viên.
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy – học và thiết bị cần thiết.
+ Phương pháp hướng dẫn của giáo viên.
+ Kết quả học tập của trẻ.
+ Đánh giá, xếp loại.


-




Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ
LỨA TUỔI MẦM NON

I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VẼ
1. Hoạt động vẽ với hoạt động tạo hình
Hoạt động vẽ có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động tạo hình ở
trường mầm non. Vì:
- Hoạt động này chiếm nhiều thời lượng trong chương trình tạo hình.
- Thơng qua hoạt động vẽ phát triển ở trẻ:
+ Khả năng quan sát, nhận xét thế giới xung quanh.
+ Kĩ năng thể hiện đối tượng về hình dáng, tỉ lệ, đường nét, màu sắc...
Có thể nói hoạt động vẽ là hoạt động cơ bản cả về kiến thức và rèn
luyện kĩ năng tạo hình, qua hoạt động này trẻ không chỉ vẽ được các dạng bài
vẽ theo mẫu ( vẽ hoa quả, đồ vật, người....) mà còn tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng khi trang trí, vẽ tranh, nặn, xé dán...
2. Hoạt động vẽ với bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ
Thông qua hoạt động vẽ, trẻ dần dần nhận ra vẻ đẹp của đối tượng về
hình dáng, đường nét, cấu trúc và màu sắc, bồi dưỡng cho trẻ thị hiếu thẩm
mĩ lành mạnh, đúng đắn.
3. Hoạt động vẽ với giáo dục tình cảm đạo đức
Từ hiểu biết cái đẹp, trẻ biết yêu quý trân trọng và bảo vệ cái đẹp trong
cuộc sống hang ngày, hình thành tình cảm đạo đức – hành động theo cái đẹp
và tỏ thái độ khơng hài lịng, bất bình với những hành vi sai trái với cái đẹp.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ LỨA TUỔI MẦM NON
1. Đặc điểm của hoạt động vẽ
Hoạt động vẽ là hoạt động tạo ra sản phẩm trên giấy bằng nhiều chất
liệu khác nhau. Ở hoạt động này trẻ phải quan sát đối tượng, nhận xét, thông


qua ước lượng bằng mắt về hình dáng tỉ lệ...và diễn tả lại trên nền giấy bằng

cảm nhận riêng của mình. Vì thế bài vẽ của trẻ chỉ diễn tả được “hao hao”
với mẫu thực, nhưng cần rõ đặc điểm và hồn nhiên, trong sáng. Màu sắc của
bài vẽ thường tươi sáng, có thể như thực, hoặc vẽ màu theo ý thích ( khơng
giống thực), nhưng cần có sự thay đổi về độ đậm nhạt.
2. Nội dung của hoạt động vẽ
Hoạt động vẽ bao gồm nhiều nội dung như:
2.1. Vẽ mẫu ( vẽ theo mẫu): trẻ nhìn mẫu có thực hoặc nhớ lại những gì
thấy và vẽ lại cho rõ đặc điểm. Mẫu để cho trẻ vẽ là đồ vật (cái bát, cái lọ...),
quả cây (quả táo, cây cam, xoài....), con vật (con vật nhồi bông hoặc bằng
nhựa).
2.2. Vẽ trang trí: Trẻ quan sát hình minh họa hoặc đồ vật để tập vẽ nét,
vẽ họa tiết theo cách nhắc lại, xen kẽ hoặc đối xứng và vẽ màu tự do. Các
loại bài tập thường là: trang trí cơ bản (đường diềm, trang trí hình vng,
hình trịn) và trang trí ứng dụng (trang trí đường diềm ở khăn áo, váy; trang
trí ở khăn vuông, cái lọ hoa....).
2.3. Vẽ tranh: trẻ tập vẽ tranh các thẻ loại đơn giản như: tranh tĩnh vật
(lọ hoa và quả); tranh phong cảnh, tranh chân dung, tranh đề tài sinh hoạt và
tranh các con vật quen thuộc. Tranh vẽ rõ nội dung (có hình ảnh chính, phụ)
và vẽ màu tự do.
3. Vật liệu, chất liệu của hoạt động vẽ
3.1.Vật liệu
Bài vẽ trên giấy trắng khổ A4 hoặc Vở tập vẽ. Bài vẽ có thể vẽ trên
giấy màu bằng phấn trắng hoặc vẽ trên bảng hay nền sân bằng phấn màu.
3.2. Chất liệu: Có thể vẽ bằng các loại màu sẵn có. Ví dụ:
- Phấn trắng và phấn màu.
- Màu bút bi hoặc chì đen trên giấy trắng ( nơi khơng có màu ).
- Sáp màu, chì màu, bú dạ màu, màu nước hay màu bột.
Lưu ý:
Nội dung và chất liệu của hoạt động vẽ được ghi cụ thể ở chương trình
hoạt động tạo hình ở trường mầm non.



III. Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ lứa tuổi mầm non
1. Hình thành khả năng vẽ cho trẻ dưới 3 tuổi
1.1.

Về hoạt động vẽ của tre dưới 3 tuổi.

- Trẻ dưới 3 tuổi khi tiếp xúc với thé giới xung quanh đều thấy mới lạ,
tuy chưa diễn đạt đầy đủ những gì mình thấy bằng lời nói, nhưng trẻ luôn
thấy ngạc nhiên: mọi vật xung quanh sao lắm màu thế ( xanh, đỏ, vàng ....),
sao lắm hình vậy ( vng, trịn, dài, ngắn ), sao lại động đậy ( bay, chạy,
nhảy...) làm cho chúng rất thích thú trước sự phong phú, nhiều vẻ của cuộc
sống xung quanh.
- Trẻ dưới 3 tuổi mới nhận biết được sự vật, hiện tượng gần gũi, thân
quen và nhớ được tên một số đồ vật, cỏ cây hoa trái, con vật, như: hoa sen,
quả bưởi, con mèo,..Đôi khi trẻ biết chỉ biết hoa chung chung, chưa gọi đúng
tên và màu của chúng. Riêng đối với quả cây thì trẻ nhận biết được nhiều
hơn, vì chúng nhìn thấy và được ăn thường xuyên. Đối với các con vật, trẻ
nhớ vag gọi tên đúng vì chúng khác nhau về hình dáng ( to – nhỏ, dài- ngắn
và màu sắc ) cùng với những đặc điểm ( con mèo kêu meo meo; con trâu màu
đen, to, có sừng; con gà trống có mào to, đỏ, có màu lơng sặc sỡ và tiếng gáy
ị ó o...mà trẻ rất thích ). Với người thân, hàng ngày trẻ được tiếp xúc, nhất là
trong tình yêu thương của mọi người nên trẻ biết rõ ông – bà, cha- mẹ, anhchị.
- Trẻ dưới 3 tuổi ưu hoạt động, một trong những hoạt động được trẻ
thích thú nhất là hoạt động vẽ. Tuy nhận thức thế giới còn hạn chế, hời hợt,
song trẻ trong độ tuổi này muốn thể hiện những gì chúng nhìn thấy, mặc dù
chưa ra hình hài gì. Trẻ vẽ rất nhanh và “ sợ” mọi vật biến đi mất. Hình như
chỉ huy của não bị bất lực trước sự lơi cuốn của thế giới hình thể và màu sắc.
Ngay cả vẽ màu, trẻ chỉ thích những màu tươi sáng mà chưa thể nghĩ xanh (

là màu lá ), hay đỏ ( là màu hoa... ), thích là vẽ đại gì? Vì thế nhìn nét, hình
vẽ, màu sắc ở “ bài vẽ” của trẻ ở độ tuổi này ta thấy khó hiểu, nhiều người
cho rằng: hìn vẽ, màu sắc chẳng ra gì ( theo cách tư duy của người lớn )
nhưng thực ra là một “ tác phẩm kì cơng” của trẻ. là tất cả sự hiểu biết non
nớt, ngây thơ, hồn nhiên, là sự thích thú vơ tận của chúng trước thế giới xung
quanh mn màu mn vẻ.
1.2.
Hình thành khả năng vẽ cho trẻ dưới 3 tuổi
Với trẻ dưới 3 tuổi, giáo viên cần lưu ý:


a)
Tạo nếp hoạt động tạo hình
Hình thành và rèn luyện kĩ năng cơ bản sau:
- Cách cầm bút vẽ, chì, phấn màu: Cầm nhẹ nhàng, thoải mái. Cầm
bằng ba ngón tay: ngón giữa ở dưới đỡ bút, ngón trỏ ( ngón thứ hai ) và ngón
cái ở trên; hai ngón cịn lại chỉ làm điểm tì ( đỡ ) hay di chuyển trên mặt giấy.
Đầu chì, bút vẽ cách các ngón cầm chừng 2cm. Bút vẽ ở tư thế nghiêng để
khi vẽ cần nhìn thấy hình. Cầm chặt sát đầu bút hay ở thế dựng đứng vẽ
không thoải mái, làm cho nét hình khơ cứng, gị bó và trơng khơng đẹp. Cần
dạy trẻ cách cầm bút ngay từ ở trường mầm non, trường tiểu hcoj. Vì trên
thực tế nhiều người ( học sinh TH, THCS, THPT và cả người lớn ) cầm bút
viết trong tư thế gị bó.
- Cách quan sát
+ Vật mẫu, hình minh họa khơng đặt, để q gần hoặc quá xa, cao hay
thấp so với tầm nhìn của trẻ, nên vừa tầm. Ngồi ra cịn chú ý đến khơng gian
rộng – hẹp-, sáng- tối ,à có cách đặt, treo hình minh họa cho phù hợp.
+ Tổ chức cho trẻ quan sát có thể đặt vật mẫu ở phía trên của lớp hcoj
cho cả lớp quan sát một phía của mẫu vẽ theo chiều ngang, theo nhóm trẻ,
đứng hoặc ngồi theo hướng vòng cung, vòng tròn, xung quanh vật mẫu.

+ Cách quan sát: Cần hướng dẫn trẻ tập trung nhìn vào phần chính của
mẫu, hình minh họa, có nghĩa là từ bao quát đến bộ phận, vì trẻ thường bị lôi
cuốn bởi các chi tiết ngộ nghĩnh, màu sắc tươi sáng trước.
b)

Nhận biết vị trí, kích thước, nét, hình dáng, màu sắc

Cần cho trẻ nhận biết về:
- Vị trí: trên – dưới, phải- trái và ở giữa của vật mẫu, của mặt giấy vẽ.
- Kích thước: dài- ngắn của nét, to – nhỏ, cao- thấp của hình.
- Nét: nét thẳng ( nét ở thế nằm ngang, thẳng đứng, nghiêng ); nét gấp
khúc; nét cong; nét lượn...
- Hình dáng: Hình tam giác, hình tứ giác, hình trịn.
- Màu sắc: một số màu chính như: đỏ, vàng, xanh dương, xanh lam,
xanh lục ( xanh lá cây ), đen, nâu,...ở hộp sáp và bút chì màu.
c)

Hình thành kĩ năng vẽ, giáo viên cần lưu ý:

- Các bài tập tạo hình cho trẻ dưới 3 tuổi nhằm mục đích rèn luyện các
kĩ năng tạo hình là chủ yếu ( đã giới thiệu ở phần a ).


×