Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Sự khác biệt về cơ chế trích lập dự phòng rủi ro theo chế độ VN và chuẩn mực QT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 23 trang )

Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - - - - -

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÔN HỌC:

KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Tên đề tài:
Sự khác biệt về cơ chế
trích lập dự phòng rủi ro
theo chế độ VN và chuẩn
mực QT
LỚP :THỨ 3 CA 4
Giảng viên hướng dẫn: Cô Trịnh Hồng Hạnh

Hà Nội, 30/09/2013
KTNH

1


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Thành viên:
1. Vũ Thị Bình
2. Trần Thị Vân
3. Nguyễn Thị Hoàng Yến
4. Nguyễn Thị Trang


5. Đinh Thúy Hiền
6. Lê Quang Nam
7. Vũ Công Ngọc
8. Lương Ngọc An
9. Lý Văn Nghĩa
10. Đặng Gia Trường

KTNH

2


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

SỰ KHÁC BIỆT VỀ CƠ CHẾ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO THEO
QUYẾT ĐỊNH 493 VÀ IAS 39
I.

Sự ra đời của quyết định 493 và IAS 39
1. Quyết định 493

Trước khi quyết định 493 ra đời thì 2 quyết định 297 và 488 về trích lập dự phòng rủi
ro đã được áp dụng. Nhưng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và sự đa dạng
của các dịch vụ tài chính, ngân hàng, thì hai quyết định được ví như hai "chiếc áo" đã trở
nên quá chật và lỗi mốt. Vì thế, ko phải 2 quyết định này có nhiều hạn chế nên mới phải
thay bằng sự ra đời của quyết định 493 được mà do điều kiện phát triền của đất nước đã
làm cho 2 quyết định này ko còn phù hợp nữa mà thôi. Qua nghiên cứu thấy rằng việc ra
đời của quyết định 493 phải dựa trên những tiêu chí của việc sửa đổi Quyết định
297/1999/QĐ-NHNN5 về tỷ lệ đảm bảo an toàn và Quyết định 488/2000/QĐ-NHNN5 về
trích lập dự phòng rủi ro.

2. Sự ra đời của IAS 39
IAS 39 một tiêu chuẩn kế toán quốc tế cho các công cụ tài chính phát hành bởi các
kế toán quốc tế. Nó đã được thông qua bởi Liên minh châu Âu vào năm 2004. Năm 2005,
EU cũng giới thiệu các giá trị hợp lý và cung cấp bảo hiểm rủi ro của các phiên bản sửa
đổi của IAS 39.
3. Cơ chế trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động tín dụng theo chế độ
Việt Nam (quyết định 493/2005/QĐ- NHNN)
Theo Quyết Định 493, tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam (trừ
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội) phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Mục đích của việc sử dụng dự
phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro
chỉ tính theo dư nợ gốc của khách hàng và được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ
chức tín dụng.
KTNH

3


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

a. Trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Quyết Định 493 yêu cầu trích lập hai loại dự phòng là dự phòng cụ thể và dự
phòng chung.
 Dự phòng cụ thể là loại dự phòng được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
các khoản nợ mà hiện nay các tổ chức tín dụng đang thực hiện và được quy
định rõ hơn theo Quyết Định 493.
 Ngoài ra, Quyết Định 493 lần đầu tiên yêu cầu tổ chức tín dụng lập dự
phòng chung cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0,75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo cách phân loại tại Quyết Định 493.
Tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng thương mại nhà nước phải thực hiện

ngay việc trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Quyết Định 493, nhưng chỉ phải
trích lập đủ số tiền dự phòng chung trong thời gian 5 năm kể từ ngày Quyết Định 493 có
hiệu lực thi hành (ngày 15 tháng 5 năm 2005).
Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, thời hạn trích lập đủ cả dự phòng chung
và dự phòng cụ thể sẽ được thực hiện theo quyết định của NHNN và Bộ Tài Chính,
nhưng thời hạn tối đa không quá 5 năm kể từ ngày Quyết Định 493 có hiệu lực thi hành.
b. Phƣơng Pháp Phân Loại Nợ và Trích Lập Dự Phòng.
Ngoài cách phân loại nợ theo phương pháp "định lượng" tương tự như các quy
định trước đây, Quyết Định 493 còn cho phép các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và
điều kiện được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp
"định tính" nếu được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Phương Pháp "Định Lượng": Quyết Định 493 phân loại nợ thành năm nhóm, bao gồm:

KTNH

4


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

 Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
 Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ;
 Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
 Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
 Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu

lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên,
tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng suy giảm.
Phương Pháp "Định Tính": Lần đầu tiên phương pháp "định tính" được Quyết Định
493 cho phép áp dụng đối với tổ chức tín dụng đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ
cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ
theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa
thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng
rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
 Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng hạn;
 Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ;
 Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu
hồi gốc và lãi khi đến hạn;
KTNH

5


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

 Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
 Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.

c. Tỷ Lệ Trích Lập và Công Thức Tính Dự Phòng Cụ Thể
Cho dù được phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối

với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Quyết Định 493
đưa ra cách tính số tiền dự phòng bằng công thức hoàn toàn mới khác với cách tính dự
phòng quy định tại các quy định trước đây. Theo các quy định trước đây, số tiền dự
phòng chỉ đơn giản bằng tỷ lệ trích dự phòng nhân với tài sản có từng nhóm. Trong khi
đó, Quyết Định 493 đưa ra công thức tính số tiền dự phòng như sau:
R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó
 R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
 A: giá trị khoản nợ
 C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do Quyết Định 493 quy định
đối
 với từng loại tài sản bảo đảm)
 r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nếu DP phải trích > DP hiện có => trích thêm
 Nợ TK Chi phí dự phòng – TK 8822
 Có TK Dự phòng cụ thể
 Có TK Dự phòng chung
Nếu DP phải trích < DP hiện có => hoàn nhập
 Nợ TK Dự phòng cụ thể
KTNH

6


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

 Nợ TK dự phòng chung
 Có TK Chi phí dự phòng - TK 8822

Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ

trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Nếu giá trị tài sản
bảo đảm sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì số tiền dự
phòng cũng bằng không có nghĩa là tổ chức tín dụng trên thực tế không phải lập dự
phòng cho khoản nợ đó.
Với cách tính số tiền dự phòng cụ thể như trên, có lẽ các tổ chức tín dụng cần lưu ý
việc định giá tài sản bảo đảm ngay tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm cũng như tại
thời điểm ký hợp đồng bảo đảm bổ sung trong trường hợp cầm cố, thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai. Khi thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, chúng tôi
không rõ là liệu giá trị dự toán của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm gốc có
được chấp nhận dùng để tính dự phòng nếu bên vay không trả được nợ trước thời
điểm tài sản bảo đảm hình thành. Ngoài ra, đối với việc cầm cố, thế chấp những tài
sản "biến đổi", ví dụ như tài khoản, hàng hoá sản xuất và lưu thông của bên bảo đảm
thì không rõ giá trị những
tài sản này được ghi trong hợp đồng ra sao.
d. Sử Dụng Dự Phòng
Dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá sản hoặc
chết hoặc mất tích. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các khoản nợ
được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực hiện theo
nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản
không đủ bù đắp thì mới được sử dụng dự phòng chung.
4. Những

KTNH

u cầu của chu n mực I S 39

7



Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

IAS 39 là chuẩn mực kế toán Quốc tế quy định về ghi nhận và xác định giá trị công cụ
tài chính, trong đó có quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro giảm giá trị công cụ tài
chính (bao gồm cả các khoản cho vay). IAS 39 – phiên bản ngày 31/3/2004 quy định rằng
khi đến ngày lập bảng tổng kết tài sản, các doanh nghiệp cần phải đánh giá xem xét các dấu
hiệu, bằng chứng khách quan về sự suy giảm giá trị của một hoặc một nhóm tài sản tài
chính của mình để tiến hành trích lập dự phòng.
Để phục vụ cho mục đích đánh giá sự suy giảm giá trị chung, các tài sản tài chính được
nhóm lại thành một nhóm trên cơ sở những đặc tính rủi ro tín dụng tương đồng (thể hiện
khả năng hoàn trả toàn bộ số tiền vay của người đi vay theo đúng kỳ hạn được xác định
trong hợp đồng tín dụng).

KTNH

8


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

II.

Khác biệt so với cơ chế trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động tín
dụng theo chu n mực kế toán quốc tế áp dụng trên báo cáo tài chính năm
2009 của Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam BIDV.

1. Tổng quan về BIDV

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦ BIDV NĂM 2009
Bảng cân đối kế toán hợp nhất

Tại ngày 31/12/2009
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
IFRS
2009
TÀI SẢN
Tiền mặt và các khoản tƣơng
KTNH

2.875.773

2008
2.303.873

VAS
2009
2.875.773

2008
2.303.873
9


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

đƣơng tiền tại quỹ
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nƣớc
Việt nam (NHNN)
Tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ
chức tín dụng (TCTD) khác

Tiền gửi có kỳ hạn và cho va các
TCTD khác sau trừ DPRR
Các công cụ tài chính phái sinh và
các tài sản tài chính khác
Chứng khoán kinh doanh
Cho vay khách hàng sau khi trừ
DPRR tín dụng
Trong đó: Cho va khách hàng
Dự phòng rủi ro cho va khách
hàng
Chứng khoán sẵn sàng để bán
Chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngà
đến hạn
Đầu tƣ góp vốn li n doanh, li n kết
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thu tài chính
Lợi thế thƣơng mại
Tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
Tài sản có khác
TỔNG TÀI SẢN

5.679.704

12.620.934

5.679.704

12.620.934


11.238.483

3.388.992

11.238.483

3.388.992

29.070.790

26.384.623

28.959.012

26.230.741

-

3.557

-

3.557

939.438
2.140.084
948.629
198.979.088 154.175.792 200.999.434


2.025.149
156.870.045

208.073.912 162.522.200 206.401.908
(9.094.824) (8.346.408) (5.402.474)

160.982.520
(4.112.475)

29.766.004
2.246.414

30.001.819
2.350.850

29.070.837
2.406.414

29.044.056
2.350.850

1.863.177
1.198.423
698.201
407.640
10.121
238.429

1.642.421
1.002.265

498.337
508.203
38.222

3.228.124
1.198.423
698.201
407.640
6.747

2.778.618
1.002.265
498.337
508.203
-

6.986.049
5.255.662
8.714.666
6.894.058
292.197.734 242.315.634 296.432.087 246.519.678

Bảng cân đối kế toán hợp nhất:
Tại ngày 31/12/2009
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ ti u

IFRS
2009


VAS
2008

2009

2008

NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ
SỞ HỮU
NỢ PHẢI TRẢ
KTNH

10


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN
Tiền gửi không kỳ hạn của các
TCTD khác
Tiền gửi có kỳ hạn và va các
TDTD khác
Tiền gửi khách hàng và các
khoản phải trả khách hàng
Phát hành giấ tờ có giá
Các nguồn vốn va khác
Công cụ tài chính phái sinh
Thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Các khoản nợ khác
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn điều lệ
Vốn mua sắm tài sản cố định
(TSCĐ)
Các quỹ dự trữ
Quỹ ch nh lệch tỷ giá do
chu ển đổi báo cáo tài chính
Quỹ đánh giá lại tài sản tài
chính sẵn sàng để bán
Lợi nhuận chƣa phân phối/Lỗ
lũ kế
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG NGUỒN VỐN

KTNH

22.975.984

17.109.318

22.931.067

16.985.613

644.680


1.414.214

644.680

1.414.214

14.215.597

7.405.116

13.898.122

7.349.598

188.828.078 166.290.689

187.280.394 163.396.947

16.462.471
28.373.883
202.915
619.378

18.251.809
15.408.249
262.071

16.017.821
28.150.952

202.915
-

17.650.692
15.130.369
-

55.149

28.686

-

-

5.842.351
6.176.809
278.220.486 232.346.961

9.666.806 11.108.232
278.792.757 233.035.665

10.498.568
1.916.096

8.755.818
1.596.870

10.498.568
1.916.096


8.755.818
1.596.870

3.921.879
165.449

2.041.125
84.329

4.201.174
220.598

2.088.791
84.329

(351.703)

-

-

-

(2.173.041)

(2.509.469)

802.894


-

13.977.248
9.968.673
292.197.734 242.315.634

17.639.330 13.484.013
296.432.087 246.519.678

11


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Cho năm tài chính kết thúc 31/12/2009
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu

IFRS
2009
21.183.619

VSA

2008
22.124.35
2
(15.895.60
5)

6.228.747
1.260.454
(257.566)
1.002.888
790.779

Thu nhập lãi và các khoản
tƣơng tự
Chi phí lãi và các khoản chi phí (14.235.36
4)
tƣơng tự
6.948.255
Thu nhập lãi thuần
1.968.238
Thu từ hoạt động dịch vụ
(564.112)
Chi phí hoạt động dịch vụ
1.404.126
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
208.866
Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ và vàng
510.814
(722.912)
Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán
141.159
(7.588)
Lãi/(lỗ) thuần từ đầu tƣ góp
vốn li n kết, li n doanh

304.094
429.407
Thu nhập thuần từ hoạt động
kinh doanh khác
9.517.314
7.721.321
Tổng thu nhập hoạt động
(1.250.470) (2.404.798)
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng cho va khách hàng
(71.129)
(141.430)
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng cho va TCTD khác
466.006
799.435
Thu hồi nợ đã xử lý bằng nguồn
dự phòng
(160.000)
Chi phí dự phòng giảm giá CK
giữ đến ngà đáo hạn
(57.690)
(541.118)
Chi dự phòng giảm giá đầu tƣ
tài chính
Hoàn nhập DPRR tín dụng
8.444,031
5.433.410
TỔNG THU NHẬP HOẠT
ĐỘNG THUẦN

(3.480.790) (1.976.002)
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao
KTNH

(344.320)

(310.972)

2009
21.209.756
(14.235.36
4)
6.974,392
1.968.238
(564.112)
1.404.126
208.866

2008
22.139.15
5
(15.903.04
7)
6.236.108
1.260.454
(257.566)
1.002.888
790.779


721.642

(839.004)

233.998

119.159

144.935

260.500

9.687.959
(2.121.251)
(71.358)

7.570.430
(2.574.523
)
(144.497)

466.006

799.435

-

-

-


-

180.327
8.141.683

165.505
5.816.350

(2.708.988)

(1.876.002
)
(310.972)

(344.320)

12


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Chi phí hoạt động khác
TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
LỢI NHUẬN TRƢỚC THUẾ
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Thuế thu nhập DN hoãn lại
LỢI NHUẬN THUẦN TRONG
NĂM


(1.423.084) (1.004.746)

(1.482.906)

(5.248.194 (3.291.720)
)
3.195.837
2.141.690
(787.968)
(371.213)

(4.536.214)

111.658
2.519.527

9.536
1.780.013

3.605.469
(787.968)

(1.260.858
)
(3.447.832
)
2.368.518
(371.213)


2.817.501

1.997.305

Báo cáo lƣu chu ển tiền tệ hợp nhất toàn hệ thống
Tại ngày 31/12/2009
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ ti u

IFRS
VAS

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tƣơng tự
Chi phí lãi và các chi phí
tƣơng tự
Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ
Thu nhập thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
Tiền thu các khoản nợ đã
đƣợc xử lý
Thu nhập thuần từ hoạt động
chứng khoán và hoạt động
khác
Tiền chi trả cho nhân vi n và
hoạt động quản lý công vụ

Tiền thuế thu nhập thực nộp
KTNH

2009

2008

2009

2008

21.051.296

21.631.244

21.051.296

21.646.047

(15.606.68
3)
1.404.126

(15.304.37
6)
1.002.888

(15.606.68
4)
1.404.125


(15.304.37
6)
1.002.888

208.866

790.779

208.866

790.779

466,006

50.779

466.006

50.779

295.390

313.477

125.848

298.676

(4.611.883)


(2.957.019)

(4.131.535)

(2.679.100)

(423.728)

(477.570)

(423.728)

(477.570)
13


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

trong kỳ
Lƣu chu ển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh trƣớc
những tha đổi về tài sản và
vốn lƣu động
(Tăng)/Giảm tài sản hoạt
động
Tiền gửi và cho va các
TCTD khác
Đầu tƣ về chứng khoán
Công cụ TC phái sinh và các

TSTC khác
Cho va và ứng trƣớc khách
hàng
Giảm nguồn DP để bù đắp
tổn thất các khoản nợ xấu
Tài sản khác
Tăng/(Giảm) công nợ hoạt
động
Tiền gửi và tiền va từ BTC
và NHNN
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền va
từ các TCTD khác
Các nguồn vốn va khác
Công cụ tài chính phái sinh
và các công nợ TC khác
Tiền gửi của khách hàng và
các khoản phải trả khách
hàng
Chi từ các quỹ

2.783.390

5.050.202

3.094.194

5.328.123

3.844.098


2.311.464

185.155

1.113.598

821.693
3.557

(4.799.922)
28.086

(3.305.319)
3.557

(2.876.422)
28.086

(45.652.17
6)
-

(30.417.29
1)
-

(45.419.38
8)
(384.736)


(28.998.96
7)
(1.418.326)

(1.849.948)

279.837

(1.779.180)

279.837

7.934.253

1.896.990

5.945.454

(1.243.419)

2.678.639

1.091.231

5.778.989

798.260

11.387.712
202.915


8.170.634
-

11.387.712
202.915

8.170.634
-

23.883.446

28.061.246

23.883.447

28.061.246

(2.162)

-

(542.333)

(287.238)

Báo cáo lƣu chu ển tiền tệ hợp nhất toàn hệ thống
Tại ngày 31/12/2009
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu


IFRS
2009

VAS
2008

2009

2008

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
KTNH

14


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

ĐỘNG KINH DO NH
Các công nợ khác
Lƣu chu ển tiền thuần từ/(sử
dụng trong) hoạt động kinh
doanh
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ
Mua sắm tài sản cố định
Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán
TSCĐ
Tiền chi đầu tƣ, góp vốn vào các

đơn vị khác
Cổ tức nhận đƣợc trong năm
Lƣu chu ển tiền thuần sử dụng
trong hoạt động đầu tƣ
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH
Tăng vốn điều lệ do Chính phủ
cấp bổ sung trong kỳ
Tăng vốn điều lệ từ thu hồi nợ
thƣơng mại đã xử lý theo
Qu ết định của Chính phủ
Tăng vốn điều lệ từ lãi Trái phiếu
CPĐB
Sử dụng các quỹ trong năm
Lƣu chu ển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
Lƣu chu ển tiền thuần trong kỳ
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tại thời điểm đầu kỳ
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tại thời điểm cuối kỳ

(472.374)
5.563.043

2.818.983
14.491.46
0

(674.863)

(1.624.39
6)

2.818.983
11.774.39
4

(537.520)
-

(703.873)
5.216

(537.520)
-

(703.873)
5.216

(24.794)

(793.907)

(74.664)

(767.071)

156.896
(405.418)


102.728
(1.389.83
6)

156.896
(455.288)

102.728
(1.363.00
0)

1.696.700

19.231

1.696.700

19.231

44.550

799.435
44.550

44.550

799.435
44.550

1.741.250


(9.319)
853.897

1.741.250

863.216

6.898.875

13.955.52
1
5.970.323

(338.434)

11.274.61
0
29.429.21
6
40.703.82
6

19.925.84
4
26.824.71
9

19.925.84
4


40.703.82
6
40.365.39
2

2. Xác định ảnh hƣởng của các chu n mực kế toán tới một số chỉ tiêu trên
BCTC của BIDV năm 2009
Thứ nhất: các khoản cho vay theo chỉ định

KTNH

15


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Các NHTM Nhà nước không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản
cho vay theo chỉ định, theo kế hoạch Nhà nước và các khoản nợ khoanh, trong khi chưa
có văn bản nào khẳng định Chính phủ sẽ chịu bù đắp hoàn toàn rủi ro cho các khoản cho
vay này. Việc này đã dẫn đến số dự phòng rủi ro tín dụng theo VAS thấp hơn nhiều so
với IAS.
Thứ hai: Khác biệt về chỉ tiêu cho vay khách hàng
Giá trị cho vay KH = Cho vay KH (dư nợ) – Dự phòng rủi ro
Quyết định 493 và IAS 39 có sự khác biệt về cách trích lập giá trị khoản dự phòng
rủi ro làm cho giá trị cho vay KH cũng khác.
Cụ thể với BCTC của BIDV năm 2009 sử dụng quyết định 493, phân loại rủi ro
theo 5 loại nhóm nợ 1, 2, 3, 4, và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Các nhóm
nợ được phân chia và tính tỷ lệ dự phòng rủi ro theo những số cố định trước. Trong khi
đó tỷ lệ dự phòng rủi ro theo IAS 39, tùy thuộc vào từng ngân hàng và cách nhận định

của họ phù hợp với tình hình cho vay của ngân hàng để đưa ra.Chi tiết phân loại nợ theo
IAS 39:

KTNH

16


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Chi tiết phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của BIDV năm 2009, Dự phòng rủi
ro cho khách hàng năm 2009 theo quyết định 493 là 5.402.474 và theo IAS 39 là
9.094.824

Từ việc trích lập dự phòng rủi ro cho khác hàng là khác nhau, dẫn đến giá trị cho
vay khách hàng sau khi trừ đi dự phòng rủi ro tín dụng cũng khác nhau dẫn tới chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cũng khác nhau, ảnh hưởng tới lợi nhuận của
ngân hàng khi sử dụng 2 chuẩn mực kế toán khác nhau.

KTNH

17


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Thứ ba : Khác biệt về tính giá trị trái phiếu
Ngân hàng đang nắm giữ Trái phiếu Chính phủ: Năm 2003 để tăng vốn điều lệ cho
Ngân hàng, các Trái phiếu này được ghi nhận ban đầu và sau đó tiếp tục được theo dõi
trên sổ sách kế toán theo mệnh giá với tổng giá trị là 1.350.000 triệu đồng. Việc hạch

toán như vậy không tuân thủ theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 39 (“IAS 39) – Các
Công cụ Tài chính: Ghi nhận và Xác định Giá trị,theo đó, tất cả các tài sản tài chính phải
được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Do ở Việt Nam chưa có thị trường đầy đủ cho
Trái phiếu Chính phủ Đặc biệt nên không thể xác định một cách chính xác giá trị
hợp lý của chúng. BIDV đã áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền sử dụng lãi suất
sau thuế ước tính 5,76%/năm của các trái phiếu Chính phủ Việt Nam khác để ước tính thì
giá trị hợp lý của các Trái phiếu tại ngày Ngân hàng nhận các Trái phiếu này là 961.550
KTNH

18


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

triệu đồng. Như vậy, giá trị hợp lý của các Trái phiếu thấp hơn so với mệnh giá ghi nhận
trong các báo cáo tài chính hợp nhất và dẫn đến các khoản giảm giá trị 388.450 triệu
đồng tại ngày Ngân hàng nhận Trái phiếu.
Sau khi ghi nhận ban đầu, IAS 39 cũng yêu cầu Ngân hàng xác định giá trị của
Trái phiếu vào các năm kế tiếp theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực.
Theo đó, ước tính giá trị phân bổ của các Trái phiếu này tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
là 1.036.674 triệu đồng (2008: 1.022.337 triệu đồng). Giá trị này thấp hơn giá trị ghi sổ
của chúng trong các báo cáo tài chính hợp nhất số tiền là 313.326 triệu đồng và lỗ lũy kế
cũng bị ghi thấp hơn một khoản như vậy tài thời điểm 31 tháng 12 năm 2009. Các báo
cáo tài chính hợp nhất của
Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 (IAS 39), tất cả các tài sản tài
chính phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý (là giá trị mà một tài sản có thể được
trao đổi hoặc một khoản nợ có thể được tất toán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá). Việc các NHTM Việt Nam chưa thực hiện ghi nhận tài sản tài chính
theo IAS 39 đã dẫn đến:
Số dự phòng rủi ro tín dụng được ghi nhận theo VAS thường nhỏ hơn số dự phòng

rủi ro tín dụng theo IAS 39 do việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo VAS chưa sử
dụng phương pháp lãi suất thực tế để xác định luồng tiền chiết khấu trong việc ghi nhận
sự suy giảm giá trị của các khoản cho vay và tạm ứng khách hàng. Tuy nhiên, việc xác
định số dự phòng rủi ro tín dụng theo IAS 39 tại các NHTM Việt Nam hiện nay còn gặp
những hạn chế nhất định do tình trạng thông tin bất cân xứng, hệ thống chấm điểm tín
dụng nội bộ chưa hoàn thiện và chương trình phần mềm tin học của các ngân hàng chưa
đáp ứng được việc tính toán luồng tiền chiết khấu theo lãi suất thực tế của từng khế ước
nhận nợ, từng hợp đồng tín dụng. Để áp dụng được IAS 39 trong việc xác định số dự
phòng rủi ro tín dụng , cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng để làm sao vừa đảm bảo các
yêu cầu cơ bản của IAS39, vừa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của các NHTM Việt Nam.
Thứ tư: Tính khách quan trong trích lập dự phòng
KTNH

19


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Việc trích lập dự phòng theo quyết định 493 ít nhiều mang tính chủ quan vì trong thực
tế có nhiều khoản vay chưa đáo hạn đã cần phải trích lập dự phòng rủi ro , còn cơ sở để trích
lập dự phòng của IAS 39 là chất lượng của món vay hay là các dấu hiệu của rủi ro mang tính
chất định tính, chất lượng của tài sản đảm bảo mang tính khách quan và phù hợp với thực tế.
Quyết Định 493 theo phương pháp định lượng phân loại nợ thành năm nhóm, cho
dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên, tổ chức tín dụng
vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi
ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy
giảm.
Theo phương pháp định tính, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như
năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất
thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng

tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp
thuận. Việc phân loại nợ còn mang tính chủ quan của ngân hàng, TCTD…
Theo IAS 39, phân loại nợ năm 2009 của BIDV như sau

hứ n

:

ự há

iệt ề

n đi

ề ự ph ng

i

Theo chuẩn mực IAS 39, dự phòng rủi ro là khoản dự trữ giá trị đượ t nh
hi ph đ
KTNH

đ p

t ph n t i ản ấ h

t n

t h ản


t i ản ấ đ Theo quyết định 493 thì
20


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

dự phòng rủi ro được h h t án

hi ph h t đ ng của tổ chức tín dụng thông qua việc

trích lập dự phòng cho phần giá trị tài sản có khả năng không thu hồi được.

hứ á

ự há

iệt ề

n đi

ng ự ph ng đ t

h ập

i

Theo chuẩn mực IAS 39, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là
việc các tổ chức tín dụng sử dụng số tiền dự phòng được trích để xóa các tài sản được xếp vào
nhóm tổn thất trong bảng tổng kết tài sản sau khi đã nỗ lực tiến hành mọi biện pháp thu hồi nợ
mà không có kết quả. Theo quyết định 493 thì sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro và hoạt

động ngân hàng là việc các tổ chức tín dụng hạch toán chuyển những rủi ro từ nội bảng ra
ngoại bảng.

KTNH

21


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

Như vậy, với hai chuẩn mực này, giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán sẽ là khác nhau.
Theo chuẩn mực quốc tế, giá trị tài sản tổn thất được thể hiện ở nội bảng, trong khi theo chuẩn
mực Việt Nam, giá trị tài sản sẽ được thể hiện ở ngoại bảng.

KẾT LUẬN:
Mỗi cơ chế trích lập khác nhau sẽ dẫn tới kết quả khác nhau. Do đó, vấn đề đặt ra cho các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng cần phải lựa chọn chuẩn mực trích lập phù hợp, nhất quán để
có được những báo cáo tài chính chính xác, trung thực và dễ hiểu nhất.

KTNH

22


Kế toán ngân hàng I – Trích lập dự phòng.

KTNH

23




×