Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước ở huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858 KB, 97 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ NHÀN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ NHÀN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.

Học viên

Nguyễn Thị Nhàn


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới cô
giáo - PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp là người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu, chỉ
bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Phòng Tài chính – kế hoạch, UBND huyện
Sóc Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin
của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý
Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Nhàn

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................i
Danh mục bảng .......................................................................................................ii

Danh mục hình ...................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN..................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .................................................................. 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu. ..................................................................... 4
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................................... 7
1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN .................................. 8
1.2.1. Tổng quan về NSNN ............................................................................... 8
1.2.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................ 15
1.3. Quản lý NSNN cấp huyện. .......................................................................... 19
1.3.1. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện ....................................................... 19
1.3.2. Sự cần thiết phải hoàn hiện công tác quản lý NSNN cấp huyện............. 24
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp huyện ........................ 27
1.3.4. Cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý NSNN ................................................ 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 30
2.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 30
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp phân tích ......................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp ......................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp so sánh ........................................................................... 33
2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu.............................. 33
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ................................................ 34
2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu ........................................................ 34

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

2.5. Các công cụ được sử dụng .......................................................................... 35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN Ở HUYỆN SÓC
SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................ 36

3.1. Khái quát về huyện Sóc Sơn và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN
ở huyện Sóc Sơn ................................................................................................ 36
3.1.1. Khái quát về huyện Sóc Sơn .................................................................. 36
3.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN ở huyện Sóc Sơn. ............. 37
3.2. Thực trạng quản lý NSNN huyện Sóc Sơn giai đoạn 2009 – 2014. .............. 49
3.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước huyện .................................. 49
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách. ............................................... 61
3.2.3. Công tác quyết toán ngân sách huyện. .................................................. 69
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thu, chi
NSNN huyện. .................................................................................................. 70
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 72
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 72
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN Ở
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... 76
4.1. Bối cảnh và quan điểm hoàn thiện quản lý NSNN ở huyện Sóc Sơn ........... 76
4.1.1. Bối cảnh thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Sóc
Sơn trong thời gian tới ................................................................................... 76
4.1.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện quản lý NSNN ở huyện Sóc Sơn. ......... 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN huyện Sóc Sơn trong thời gian tới. ..... 77
4.2.1. Đảm bảo quản lý ngân sách huyện theo đúng yêu cầu của Luật Ngân
sách Nhà nước................................................................................................ 78
4.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quy trình quản lý ngân sách huyện Sóc Sơn.. 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 86

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc nhà nước

4

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

5


NQD

Ngoài quốc doanh

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

NSTW

Ngân sách trung ương

9

TCKH

Tài chính kế hoạch

10


UBND

Ủy ban nhân dân

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

i

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất và thu nhập bình quân đầu


44

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Dự toán thu thuế, phí và lệ phí các năm từ 2009 đến 2014.

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5 Dự toán chi ngân sách các năm từ 2009 đến 2014.

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8


9

Bảng 3.9

người các năm từ 2009 đến 2014.
Trình độ và kết quả công tác của cán bộ quản lý ngân sách

49

huyện Sóc Sơn năm 2014.

Dự toán tổng thu ngân sách huyện các năm từ 2009 đến

50
52

2014.

Dự toán tổng số thu thuế, phí, lệ phí và dự toán tổng chi

55
58

thường xuyên các năm từ 2009 đến 2014.
Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách các năm từ 2009

61

đến 2014.
Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách các năm từ 2009


65

đến 2014.
Tình hình cân đối thu chi thực tế các năm từ 2009 đến 2014.

ii

67

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Tình hình dự toán chi và thực chi ngân sách các
năm từ 2009 đến 2014.
Tỷ lệ vượt chi theo dự toán ngân sách huyện các
năm từ 2009 đến 2014.


iii

Trang
67

68

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ chính sách tài chính quan trọng
của một quốc gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong đó, ngân
sách huyện là một bộ phận cấu thành của NSNN, là công cụ để chính quyền cấp huyện
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý
NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới
đất nước. Tăng cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều
kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn giúp chúng ta
sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, kinh tế xã
hội còn nhiều khó khăn, trên 60% người dân sống bằng nghề nông nghiệp, giá trị
sản xuất không cao từ đó làm cho khả năng huy động nguồn thu NSNN thấp trong
khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội là rất lớn, nhất là những khoản
chi cho giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo xã hội nên đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là hết sức cần thiết, góp phần phục vụ phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Thực tế tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, công tác quản lý ngân sách

huyện còn nhiều bất cập: Nguồn lực ngân sách được sử dụng hiệu quả chưa cao;
đơn vị sử dụng ngân sách được đánh giá thông qua việc chấp hành những quy định
mang nặng tính thủ tục hành chính, chưa thực sự quan tâm đến những hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho xã hội, ... Quản lý ngân sách phải vừa đảm bảo tính tập trung
của chính sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng động sáng tạo, tính tự
chủ, tính minh bạch và trách nhiệm đang được đặt ra rất cấp bách cả về thực tiễn và
lý luận vì thế tác giả chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn góp một phần

1

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nhỏ vào giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách huyện Sóc Sơn góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Quản lý NSNN cấp huyện gồm những nội dung
gì? Thực trạng quản lý NSNN ở huyện Sóc Sơn? Huyện Sóc Sơn cần làm gì để
hoàn thiện công tác quản lý NSNN thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý luận về NSNN, quản lý thu, chi NSNN để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng về công tác quản lý NSNN huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2009-2014. Nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, hạn chế của
công tác quản lý ngân sách tại huyện Sóc Sơn.
+ Từ việc đánh giá thực trạng của công tác quản lý ngân sách huyện Sóc Sơn
để đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý NSNN trên địa bàn

huyện Sóc Sơn, góp phần huy động tối đa các nguồn thu, hướng tới giảm dần tỷ lệ
bổ sung cân đối ngân sách hàng năm từ cấp trên và đảm bảo tính công khai, minh
bạch thu, chi ngân sách.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý
NSNN; thực trạng quản lý NSNN tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội (Nội dung chỉ giới
hạn ở cấp huyện).
+ Về mặt thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2014.

2

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa lý luận của Luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu những kiến thức
chung nhất về quản lý ngân sách cấp huyện cũng như hệ thống văn bản pháp luật
quy định về công tác quản lý ngân sách cấp huyện nói chung và ngân sách huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội nói riêng, qua đó giúp cho tác giả nghiên cứu cũng như
giúp người đọc nắm được những những vấn đề cơ bản về ngân sách cấp huyện, hiểu
được những quy định cụ thể của Nhà nước về ngân sách cấp huyện như: Khái niệm,
vị trí, vai trò của ngân sách cấp huyện trong hệ thống NSNN; nội dung quản lý ngân
sách cấp huyện; sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách cấp huyện và những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác quản lý ngân
sách ở huyện Sóc Sơn, so sánh với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, thực tiễn
phát triển triển kinh tế-xã hội huyện Sóc Sơn trong những năm qua và định hướng
phát triển trong những năm tiếp theo nhằm đề xuất những giải pháp mang tính khả
thi đối với huyện Sóc Sơn để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cũng như nhằm
nâng cao tính công khai, minh bạch hiệu quả trong chu trình quản lý ngân sách.

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 04 chương với các tiêu đề như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp
huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.

3

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu.
Liên quan đến công tác quản lý NSNN đã có nhiều bài viết, luận văn, luận án
nghiên cứu của các tác giả, cụ thể như:
- “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”
(2011) - Luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Cẩm Liên, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã
làm rõ một số vấn lý luận cơ bản về công tác quản lý NSNN cấp huyện. Thực trạng
công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ giai đoạn từ năm 2007 đến 2010, chỉ ra
những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ.
- “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định” (2011) - Luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Thịnh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn
đã làm rõ một số cơ sở lý luận về NSNN và quản lý NSNN huyện. Phân tích, đánh

giá thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Phù Cát giai đoạn 2007- 2010, chỉ ra
những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
NSNN tại huyện Phù Cát từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
NSNN huyện Phù Cát trong những năm tiếp theo.
- “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn
2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020” (2012) - Luận án tiến sĩ của Tô Thiện Hiền, Đại
học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án làm rõ một số vấn đề cơ bản về
NSNN, bản chất NSNN, hiệu quả quản lý NSNN, những yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý NSNN. Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý NSNN ở một số nước trên thế
giới và một số tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trên cơ sở lý luận chung về
NSNN, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý NSNN tỉnh
An Giang từ năm 2006 đến 2010, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

chế cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế như: Hệ thống pháp
luật chưa hoàn chỉnh, tổ chức hệ thống ngân sách và cơ chế phân cấp quản lý điều
hành ngân sách còn những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, đội ngũ cán bộ còn
hạn chế về trình độ và năng lực, còn tư tưởng cục bộ địa phương trong quản lý, điều
hành NSNN. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
tỉnh An Giang.
- Bài viết của Nguyễn Thị Hoàng Yến đăng trên tạp chí Tài chính số 9, năm
2013: “Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước”. Nội
dung nêu lên một số qui định về phân cấp ngân sách trong giai đoạn từ năm 1992
đến 2013, vai trò của việc phân cấp ngân sách giữa trung ương và địa phương.
Những yêu cầu đặt ra trong việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hơn nữa trong phân
cấp ngân sách để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Bài
viết nêu ra một số quan điểm và nội dung đổi mới pháp luật về phân cấp quản lý
NSNN như: Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý NSNN phải bám sát

định hướng, yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội và các văn kiện của Đảng
và Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ; Chính sách pháp luật phân cấp quản lý
NSNN phải được nghiên cứu đổi mới từ các văn bản gốc như Hiến pháp, Luật
NSNN; Nghiên cứu xây dựng và thực hiện được mô hình các cấp ngân sách không
lồng ghép phù hợp với kinh nghiệm quốc tế trong hệ thống NSNN các cấp ngân
sách (không lồng ghép với nhau, ngân sách từng cấp do Quốc hội và HĐND cấp đó
quyết định); Đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong phân bổ ngân sách, thực hiện đầy
đủ thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định phân bổ ngân sách trung ương
(NSTW); phân cấp quản lý NSNN tiếp tục đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW để
thực hiện nhiệm vụ quan trọng của đất nước và hỗ trợ địa phương khó khăn, có cơ
chế hỗ trợ đặc thù cho những địa phương có đóng góp lớn cho ngân sách. Phân cấp
mạnh hơn, đảm bảo tính chủ động của các địa phương nhưng đồng thời gắn với
trách nhiệm của địa phương trong quản lý, sử dụng ngân sách địa phương (NSĐP).
- Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Phong đăng trên tạp chí Cộng sản số 5 năm
2013: “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước”. Nội dung bài viết đánh

5

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

giá về thực trạng đầu tư công ở nước ta hiện nay, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN trong thời gian tới.
- Bài viết của tác giả Vũ Sỹ Cường đăng trên tạp chí Tài chính số 5 năm 2013:
“Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam”. Nội
dung bài viết đánh giá khái quát về tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN ở nước
ta trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn tới.
- Bài viết của các tác giả Vũ Như Thăng, Lê Thị Mai Liên đăng trên tạp chí Tài
chính số 5 năm 2013: “Bàn về phân cấp ngân sách ở Việt Nam”. Nội dung bài viết
đánh giá những kết quả đạt được trong phân cấp ngân sách như: Phân cấp NSNN đã
làm tăng tính chủ động, tích cực của chính quyền địa phương; tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế địa phương và xóa đói giảm nghèo; góp phần tăng cường kỷ luật

tài chính, từng bước tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Đồng thời cũng
chỉ ra những hạn chế trong phân cấp ngân sách hiện nay như: Quyền tự chủ trong
quyết định các khoản thu ngân sách của địa phương bị hạn chế; phân định nhiệm vụ
chi còn bất cập; tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi của các
cấp chính quyền địa phương còn chưa tương xứng; bổ sung cân đối và bổ sung có
mục tiêu chưa thu hẹp được bất bình đẳng giữa các địa phương; bất cập trong phân
cấp vay nợ đối với chính quyền địa phương. Từ đó các tác giả cũng gợi ý một số
chính sách về phân cấp nhiệm vụ chi, phân cấp nguồn thu, chuyển giao ngân sách
giữa trung ương và địa phương, vay nợ của chính quyền địa phương.
- “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay” (2013) - Luận
án tiến sĩ của Lê Toàn Thắng, Học viện Hành chính. Luận án đã hệ thống hóa các lý
thuyết về phân cấp quản lý NSNN, phân tích và đánh giá thực trạng phân cấp quản
lý NSNN ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những bất cập như: Mức độ chủ động về
ngân sách của địa phương chưa cao, quy trình phê duyệt NSNN còn phức tạp, thời
gian dài, hiệu quả quản lý NSNN chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia. Dựa trên cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý NSNN, bài học kinh
nghiệm về phân cấp quản lý ngân sách của một số quốc gia và những đánh giá về
thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam, luận án đã đề xuất các giải pháp từ

6

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

tổng thể tới các giải pháp cụ thể về phân cấp quản lý NSNN. Các giải pháp mang
tính tổng thể từ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý NSNN tạo khung khổ
pháp lý chặt chẽ trong việc xác định rõ thẩm quyền của trung ương và địa phương
trong quản lý NSNN. Những giải pháp cụ thể để đẩy mạnh phân cấp quản lý NSNN
được luận án đề xuất gắn liền với việc làm rõ các nội dung trong quản lý ngân sách
như: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức
NSNN; Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp quản lý trong thực hiện
chu trình NSNN và phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN.

Các công trình được nêu ra ở trên đã cung cấp những thông tin bổ ích dưới các
khía cạnh và các mức độ khác nhau, nhất là lý luận về NSNN, quản lý NSNN, các
giải pháp có giá trị về những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
NSNN ở các địa phương, là nguồn tư liệu quý cho việc nghiên cứu công tác quản lý
NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng.
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình khoa học trên tiếp cận công tác quản lý NSNN từ nhiều góc độ
khác nhau, nhưng tựu chung lại, các nhà khoa học với tư cách là những chủ thể sáng
tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích, khái quát nêu trên đều cố gắng giải quyết
những vấn đề căn cốt của việc quản lý NSNN với những mức độ khác nhau, xuyên
qua những công trình đó, có thể tổng quan lại những vấn đề sau đây:
Một là, các nhà khoa học đã tập trung làm rõ khái niệm, vai trò, bản chất của
NSNN, phân cấp NSNN, quản lý NSNN, thực trạng quản lý NSNN ở một số địa
phương với những nét đặc thù riêng. Điều này có ý nghĩa quan trọng, giúp cho
chúng ta có thể hiểu biết rõ hơn về vai trò của quản lý NSNN.
Hai là, từ việc nhận thức được vai trò của công tác quản lý NSNN sẽ giúp cho
các địa phương nghiên cứu, triển khai thực hiện quản lý NSNN được chính xác,
hiệu quả hơn và đáp ứng yêu cầu công việc.
Ba là, từ việc đánh giá thực trạng của công tác quản lý NSNN, các nhà khoa
học đã rút ra được ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế từ đó xác định được mục tiêu, phương hướng quản lý NSNN trong giai đoạn
tiếp theo.

7

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Nhìn chung, đã có không ít những công trình nghiên cứu đề cập đến công tác
quản lý NSNN. Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cơ sở
cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
Về phía tác giả, trong quá trình công tác tại UBND huyện Sóc Sơn, tác giả đã

nhận thấy việc quản lý ngân sách huyện còn một số tồn tại, hạn chế nhất định. Mặt
khác, trong những năm gần đây Nhà nước nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng
rất quan tâm đầu tư cho ngân sách cấp huyện song do nhận thức cũng như sự thay
đổi cơ cấu lãnh đạo trong bộ máy chính quyền các cấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý ngân sách. Luận văn xin kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu đã công bố có liên quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
mình. Luận văn này mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý NSNN tại huyện Sóc Sơn.
1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN
1.2.1. Tổng quan về NSNN
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước của Việt Nam năm 2002 thì: NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước
của từng cộng đồng. Sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là
những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
* Đặc điểm của NSNN:
- Việc tạo lập và sử dụng NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nhà nước quyết định
mức thu chi, nội dung và cơ cấu thu chi NSNN.
- Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật lệ do Nhà nước
qui định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng cho nhu cầu chung của cả nước.

8

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện

ở hai lĩnh vực thu và chi NSNN.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích công cộng.
- NSNN cũng có những đặc điểm như các qũi tiền tệ khác. Nét khác biệt của
NSNN với tư cách là một quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước nó được chia thành nhiều
quĩ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
- Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
* Chức năng của NSNN:
- Chức năng phân phối: Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân
phối thu nhập mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các
nguồn lực tài chính cho các đối tượng sử dụng. Đối tượng phân phối của NSNN là
các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc dân mới sáng tạo thuộc các thành phần
kinh tế cùng với các khoản vay, mượn của Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử
dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng
phân phối; Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn bởi các nghiệp vụ có liên
quan đến quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nước, cụ thể như:
+ Phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường
là các doanh nghiệp mà Nhà nước chủ sở hữu toàn bộ hay một phần dưới hình thức
liên doanh liên kết hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng
nguồn vốn tập trung từ NSNN.
+ Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm
trong cơ cấu bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Chức năng giám đốc: Giám đốc ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm
tra bằng đồng tiền, tiến hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình
vận động của các đối tượng phân phối NSNN. Giám đốc của NSNN thông qua quá
trình vận động của đồng tiền, từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái
phân phối các nguồn lực đó cho các đối tượng sử dụng. Mục đích của giám đốc

9


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

NSNN là hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm trong việc huy động cũng
như sử dụng đồng vốn của NSNN và giữ kỷ luật tài chính.
Giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN có mối quan hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình hình thành và vận động của NSNN. Phân phối là
chức năng trọng yếu của NSNN, chức năng phân phối vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho
sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc, thông qua phân phối để thực hiện
giám sát, kiểm tra. Ngược lại, nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối
NSNN được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Chức năng phân phối chỉ mới
cho thấy sự vận động của quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh vực phát triển của đất
nước, còn về tính đúng đắn, tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các qui luật kinh tế
khách quan muốn được đảm bảo đòi hỏi phải có chức năng giám đốc.
* Vai trò của NSNN: NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên vai trò
của NSNN bao giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong thời kỳ nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NSNN được thay đổi một cách căn
bản, từ chỗ chỉ gắn với khu vực kinh tế quốc doanh và các nhu cầu chi tiêu cho bộ
máy của Nhà nước trong cơ chế bao cấp sang một bình diện mới với phạm vi rộng
lớn và bao quát hơn. Việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát và
giao nộp” đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan nhà nước, đã tạo điều
kiện cho NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Vai trò của NSNN được thể hiện trên một số lĩnh vực điều tiết sau đây:
Một là, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn
tài chính Quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Hai là, NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế
lạm phát.
Ba là, NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh
vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

Bốn là, NSNN có vai trò quan trọng và chủ yếu đối với việc củng cố, tăng
cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.

10

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

1.2.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam
 Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luật NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ
phát triển của đất nước. Mỗi cấp chính quyền nhà nước theo qui định của Hiến pháp
được phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Vì vậy mỗi cấp chính
quyền phải có một ngân sách tương ứng để đảm bảo chủ động hoàn thành các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy, hiện nay mỗi cấp chính quyền có một ngân sách
trong hệ thống NSNN và có thể phân cấp, phân quyền quản lý theo yêu cầu phát
triển của từng thời điểm lịch sử.
Hiện nay, theo Luật Ngân sách Nhà nước, hệ thống NSNN Việt Nam gồm
NSTW và NSĐP theo sơ đồ đơn giản dưới đây:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH

NGÂN SÁCH

TRUNG ƯƠNG

ĐỊA PHƯƠNG


Ngân sách tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương

Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh

Ngân sách xã, phường,
thị trấn
11

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan Trung
ương là một đơn vị dự toán của NSTW.
NSĐP là tên chung chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền bên dưới
phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một
cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách huyện, quận, thị xã.
Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một cấp ngân sách vừa là một bộ phận cấu
thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài ngân sách xã,
phường, thị trấn chưa có các đơn vị dự toán ra, các cấp ngân sách khác đều bao gồm
một số đơn vị dự toán của ngân sách cấp ấy hợp thành.
Trong đó:
- NSTW giữ vai trò chủ đạo, chi phối trong hệ thống NSNN, NSTW thực
hiện nhiệm vụ chi quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo
chi cho an ninh, quốc phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn
diện nền kinh tế - xã hội và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
- Ngân sách cấp tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận
dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời phân bổ các khoản chi,
chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi tỉnh
quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
- Ngân sách cấp huyện là ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo

Luật ngân sách đồng thời thực hiện quản lý, cấp phát theo chức năng nhiệm vụ
được phân cấp.
- Ngân sách cấp xã vừa là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN vừa là
đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách hưởng thụ từ NSNN. Nó đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cơ sở.
* Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung
này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.

12

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi nêu trên,
không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
 Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, điều hành NSNN
cũng như phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với
các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và
kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử
dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn
và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển

hoạt dộng của các cấp chính quyền ngân sách từ Trung ương đến địa phương mà
còn tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương
trong cả nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hóa NSNN được tốt hơn, điều
chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân
sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng
thời phân cấp quản lý NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã
hội ngày càng hoàn thiện hơn.
- Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
+ Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN;
+ Phân cấp thực hiện đồng bộ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với tổ
chức bộ máy hành chính. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính
quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp.
+ Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW, đồng thời đảm bảo tính độc lập, tự chủ
của NSĐP, phù hợp với chỉ đạo của cấp trên và điều kiện cụ thể của địa phương.

13

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN là giải quyết mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền trong việc sử dụng NSNN, cụ thể phân cấp quản lý NSNN bao
gồm các nội dung sau:
+ Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách chế độ thu - chi, quản lý ngân sách. Đây là nội dung cốt yếu của
phân cấp NSNN. Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm ban hành
các chính sách, chế độ tiêu chuẩn thuộc về ai; phạm vi, mức độ quyền hạn của mỗi cấp
trong việc ban hành chính sách chế độ. Có như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN
mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh được tư tưởng cục bộ địa phương.
+ Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ thu, chi và
cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ phức tạp trong phân cấp NSNN vì đây là mối

quan hệ lợi ích. Để giải quyết mối quan hệ này trong phân cấp ngân sách cần phải xác
định rõ ràng nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền địa phương; khả năng
tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu
các biện pháp có thể áp dụng để điều hòa được mối quan hệ này.
+ Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Chu
trình ngân sách chính là chu trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Phân cấp
quản lý NSNN phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền
trong việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách và kiểm tra ngân sách sao cho vừa
nâng cao được trách nhiệm của chính quyền trung ương, vừa phát huy được tính
năng động sáng tạo của chính quyền địa phương cơ sở.
Như vậy, phân cấp quản lý NSNN là một tất yếu khách quan, bắt nguồn tự sự
phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Phân cấp quản lý
ngân sách trước hết là xác định quyền lực của các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến ngân sách; phân
cấp ngân sách còn là việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền,
đồng thời xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các cấp chính quyền trong việc thực
hiện chu trình ngân sách.

14

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.2.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò.
* Khái niệm NSNN cấp huyện.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) - Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp quy định HĐND, UBND cấp huyện có rất nhiều nhiệm vụ cụ thể thuộc các lĩnh
vực: Kinh tế; văn hóa, giáo dục, xã hội và đời sống; quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội; thi hành pháp luật; kế hoạch, ngân sách, tài chính; nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi; tiểu thủ công nghiệp; giao thông; thương mại, dịch vụ;
thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo… Để thực hiện đầy đủ các chức

năng, nhiệm vụ đó, chính quyền cấp huyện phải có phương tiện tài chính đủ mạnh.
Luật NSNN đã căn cứ vào các khoản thu, chi của NSNN để quy định cụ thể các
khoản thu, chi cho ngân sách cấp huyện. Ngân sách huyện là một bộ phận của
NSNN được quản lý thống nhất theo chính sách, cơ chế quản lý về NSNN, nó vừa
là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của huyện được hình thành từ các nguồn thu
và các khoản chi phân giao của huyện. Chính vì vậy, ta có thể hiểu ngân sách huyện
như sau:
Xét về hình thức biểu hiện bên ngoài: Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản
thu, chi trong dự toán đã được HĐND huyện quyết định và được thực hiện trong
một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp huyện trong
quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Xét về bản chất: Ngân sách huyện là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính
quyền nhà nước cấp huyện với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách huyện; trên cơ sở đó mà đáp ứng
cho các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền nhà nước cấp huyện. Ngân sách huyện bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân
sách các xã, phường, thị trấn.
* Đặc điểm của ngân sách huyện
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó
có đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN:

15

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Ngân sách huyện được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của
pháp luật, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước cấp huyện.
- Ngân sách huyện được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động của ngân sách huyện luôn gắn với hoạt động của chính quyền

nhà nước cấp huyện.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách huyện được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
* Vai trò của ngân sách huyện.
Ngân sách huyện có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng, là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn
định, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn, cụ thể:
- Ngân sách huyện là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền
nhà nước cấp huyện thực thi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội trên địa bàn. Để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn theo sự phân cấp
trong hệ thống chính quyền Nhà nước, chính quyền huyện cần phải có nguồn tài
chính đủ lớn. Do vậy khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách huyện như thế
nào sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của
chính quyền nhà nước cấp huyện.
- Ngân sách huyện là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền nhà
nước cấp huyện khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn. Cùng với quá
trình hoàn thiện Luật NSNN, cơ chế phân cấp về quản lý kinh tế, xã hội cho chính
quyền huyện ngày càng nhiều hơn, tạo thế chủ động cho các huyện trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Trong quá trình đó ngân sách đã
đóng góp vai trò không nhỏ thông qua việc tạo lập các nguồn tài chính cần thiết để
chính quyền huyện đầu tư khai thác các thế mạnh về kinh tế, xã hội và từng bước
tạo đà cất cánh cho kinh tế huyện những năm sau này.
- Ngân sách huyện là công cụ tài chính giúp chính quyền nhà nước cấp trên
giám sát hoạt động của chính quyền huyện. Với một hệ thống tổ chức Nhà nước

16

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×