Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 92 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ANH TUẤN

TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w

w



.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ANH TUẤN

TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số


: 60 34 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN CHIẾN

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
1.5. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
1.6. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1.Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay
2.2. Thực trạng của hệ thống NHTM Việt Nam
2.2.1. Thực trạng về tổ chức
2.2.2. Thực trạng về hoạt động
2.2.3. Thực trạng về quản trị
CHƢƠNG 3: CÁC NHÓM GIẢI PHÁP ĐỂ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM

3.1- Tái cơ cấu là một xu thế khách quan và tất yếu

3.2- Nội dung và phương hướng tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam
3.3- Một số nhóm giải pháp để tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam(NHTM) tuy hoạt động mới
chỉ gần 3 thập kỷ nhưng đã có những biến đổi cơ bản về chất (đa dạng về hình
thức sở hữu, phong phú về loại hình dịch vụ). Với vai trò chủ đạo trong hệ
thống tài chính, các NHTM đã và đang gánh vác một nhiệm vụ quan trọng
trong việc huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế, duy trì tốc độ tăng
trưởng GDP cao và ổn định, phục vụ công cuộc hiện đại hoá đất nước hiện
nay.
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào ngày 01/01/2007 đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam
với nền kinh tế thế giới, nâng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế lên một
tầm cao mới. Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa dịch vụ tài chính- ngân
hàng, một mặt làm tăng tính phụ thuộc và tính liên thông của hệ thống ngân
hàng Việt Nam với thị trường tài chính thế giới, mặt khác tạo áp lực cạnh
tranh gay gắt lên hệ thống ngân hàng.
Những năm qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt nam đã
có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô tài sản, mạng lưới giao dịch,
sản phẩm dịch vụ, cũng như hệ thống công nghệ ngân hàng. Bên cạnh những
mặt đạt được thì hệ thống NHTM Việt nam cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế,
yếu kém. Do đó, việc tái cơ cấu lại hệ thống NHTM Việt nam hoạt động hiệu

quả hơn là việc cần thiết phải làm trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 3 (Khóa XI) khẳng định một trong ba trọng tâm tái cấu trúc
kinh tế là cơ cấu lại hệ thống tài chính, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng của Việt Nam.

2

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Những thành quả đạt được của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam trong nhiều năm qua là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, hiện tại, các
NHTM phải đối mặt với không ít khó khăn. Nền kinh tế chưa thực sự phục
hồi sau khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua, lại thêm khủng hoảng nợ công
từ châu Âu, nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới còn nhiều tiềm ẩn. Thị trường
vốn trong nước có nhiều diễn biến không ổn định. Vì vậy, việc đánh giá lại hệ
thống NHTM Việt Nam để xác định những yếu kém, từ đó đưa ra các giải
pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời nhằm đạt được những mục tiêu phát triển
chiến lược của ngành ngân hàng là yêu cầu rất cấp bách. Xuất phát từ thực
tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM, luận
văn đề xuất một số nhóm giải pháp để tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam. Với mục tiêu nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ sau:
+ Khái quát một số vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại
+ Đi sâu phân tích thực trạng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam
+ Đề xuất một số nhóm giải pháp để tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt
Nam.
Căn cứ vào diễn biến tình hình trong nước và quốc tế nhằm cụ thể hoá
tầm nhìn đến năm 2020, quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng phải đạt

được một số kết quả sau:
+ Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM trong nước

3

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

+ Nâng cao năng lực quản trị, điều hành: đảm bảo các NHTM có cơ
cấu quản trị lành mạnh theo quy định của pháp luật hiện hành; xây dựng và
thực hiện theo các thông lệ tốt của quốc tế về quản trị lành mạnh, hiệu quả.
+ Nâng cao năng lực quản lý rủi ro: đảm bảo các NHTM xây dựng cơ
cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng; triển khai và
thực hiện công tác quản lý rủi ro hiệu quả.
+ Đảm bảo NHTM Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trên thị
trường tài chính, tiền tệ trong nước.
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống NHTM gắn với các mục tiêu
kinh tế - xã hội của đất nước
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các NHTM ở Việt Nam, cụ
thể là đi sâu phân tích thực trạng của hệ thống này. Từ đó, đưa ra các giải
pháp để tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Xuất phát từ điều kiện hạn chế của quá trình nghiên cứu, đề tài chỉ giới
hạn phạm vi nghiên cứu vào những vấn đề chung nhất mang tính tổng quát
trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
hướng đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, luận văn chủ yếu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thống kê, mô tả, phân tích định tính, các phương pháp suy
luận logic và diễn giải, tổng hợp, so sánh.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các quan điểm và chiến lược phát
triển của Đảng cũng như các chính sách pháp luật của Nhà nước với mục đích

làm rõ nội dung giữa lý luận và thực tiễn.

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1- Tổng quan về ngân hàng thương mại
Chƣơng 2- Thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam
Chƣơng 3- Một số nhóm giải pháp để tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam

5

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Thuật ngữ Ngân hàng có từ rất lâu, trước khi nền sản xuất hàng hoá ra
đời. Tuy nhiên, ngay từ đầu nó không mang cái tên Ngân hàng. Xuất phát từ
nhu cầu của cuộc sống và công việc buôn bán mà các thương gia đã lập ra
những nơi để đổi tiền, nhận tiền gửi và thu phí của người gửi, họ giúp chi trả
và thanh toán hộ người gửi và ba nghiệp vụ đầu tiên hình thành, đó là: đổi
tiền, nhận tiền gửi và thanh toán hộ. Lúc đầu người gửi tiền phải trả một
khoản tiền phí cho các thương nhân này, nhưng về sau do áp lực cạnh tranh
và do các khoản tiền gửi này sinh lợi nên các thương nhân này đã trả phí cho
người gửi để tăng khả năng huy động. Qua một thời gian các thương gia này
thấy rằng: luôn có một lượng tiền mặt ổn định đọng trong két họ. Trong khi
đó một số thương gia buôn bán lại có nhu cầu vay. Vì vậy họ cho vay để kiếm

thêm lợi nhuận, chính là mầm mống xuất hiện những nghiệp vụ nền tảng của
NHTM.
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Mặc dù NHTM ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà kinh
tế vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng bởi do sự khác biệt về
luật pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các vùng khác

6

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nhau… Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về ngân hàng
thương mại (NHTM)
Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 cũng đã định nghĩa: NHTM là
những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới
hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác các số tiền mà họ dung cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư.
Thổ Nhĩ Kỳ: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục
đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công
hồi phiếu, chiết khấu và các hình thức vay mượn khác…
Ngày nay, việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ không còn là độc quyền của
ngân hàng. Cùng với các ngân hàng, kinh doanh và làm dịch vụ còn có những

tổ chức tài chính kinh doanh những loại hình tương tự như công ty bảo hiểm
các loại, các hiệp hội tiết kiệm cho vay , các quỹ hưu trí, các tổ chức tín dụng
tiêu dùng, các quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng… Tuy nhiên trong bất cứ
nước nào trên thế giới, thì ngân hàng thương mại vẫn là tổ chức tài chính lớn
nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ.
Tại Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Công ty tài chính ban hành ngày 24/05/1990 thì NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

7

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Còn theo Luật các tổ chức tín dụng thì NHTM là một doanh nghiệp
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua
các điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
tín dụng và dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng ra đời ở nước ta năm 1951 với tên gọi “Ngân hàng quốc gia
Việt Nam”. Sự ra đời ngân hàng Việt Nam mang nét đặc trưng riêng biệt:
Ngân hàng nhà nước ra đời vừa làm chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức
năng của NHTM( ngân hàng một cấp). Cho đến 26/03/1988, nghị định
53/HĐBT quyết định chia hệ thống ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp, tách
bạch chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) và chức
năng kinh doanh tiền tệ(Ngân hàng thương mại). Trong những năm qua cùng
với sự phát triển của đất nước, nghành ngân hàng đã có những phát triển vượt
bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành ngân hàng ngày càng

8

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hiện đại về công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng, tham gia rộng rãi
vào thị trương tiền tệ trong khu vực và quốc tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức trung gian tài chính
làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay. NHTM là một loại hình doanh
nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ tài chính khác nhằm thõa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài
chính xã hội. NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập
và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu
tố như: năng lực quản trị điều hành, nền tảng công nghệ, đội ngũ nhân sự,
chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp.
Từ những nhận định trên có thể thấy, NHTM là một loại hình tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

1.2. Phân loại Ngân hàng thƣơng mại:
1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu :
a) Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State Owned Commercial
Bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách
nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế
hội nhập tài chính với thế giới, các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt
Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để
tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng
cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm:
9

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development)
– Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank
of viet man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
– Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and
Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa
– Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet
nam – Vietcombank) đã cổ phần hoá.
– Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of
Mekong Delta) đã cổ phần hóa
b) Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial Bank): Là
ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong
đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo
qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
- NH TMCP Á Châu
- NH TMCP Phương Đông
- NH TMCP Đông Á
- NH TMCP Quân đội

- Ngân hàng TMCP Liên Việt
-…
c) Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là
Ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là Ngân hàng thương mại nước
ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam.
10

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

- INDOVINA BANK LIMITTED
- VIỆT NGA BANK
- SHINHANVINA BANK
- VID PUBLIC BANK
- VINASIAM BANK
- …..
d) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo
pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo
pháp luật Việt Nam
- CITY BANK
- BANGKOK BANK
- SHINHAN BANK
- DEUSTCH BANK
e) NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước
ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước
ngoài được thành lập dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên hoặc từ
hai thành viên trở lên, có trụ sở chính tại VN.
NH TNHH một thành viên ANZ
NH TNHH một thành viên Standard Chartered
NH TNHH một thành viên HSBC

NH TNHH một thành viên Shinhan
NH TNHH một thành viên Hongleong

11

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

1.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
Ngân hàng bán buôn: là loại Ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách
hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là loại Ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại Ngân hàng giao dịch và
cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động
Ngân hàng chuyên doanh: là loại Ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn
trong một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại Ngân hàng hoạt động ở mọi
lĩnh vực kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một Ngân hàng
có thể được phép thực hiện.
1.3. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó.
Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác
nhau, nhưng nhìn chung có các chức năng sau:
1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho
NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ bản và lâu
dài của NHTM. NHTM dùng những khoản vốn huy động được để cho vay đối
với nền kinh tế, nhằm giúp những người có nhu cầu có được vốn để thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu khác. Với

12

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k

lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O

W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

việc cho vay này NHTM đã tạo cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và
hiệu quả. Bởi nếu không có nguồn vốn vay từ ngân hàng thì rất nhiều doanh
nghiệp không thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh được. Hầu như mọi
doanh nghiệp hiện nay đều vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động cho
vay mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi vay. Càng cho vay được
nhiều thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều
rủi ro, vì vậy việc nâng cao các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu, sống
còn trong hoạt động kinh doanh của mình để vừa đảm bảo có thu nhập cao
vừa an toàn, hiệu quả.
Đây được xem như là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực
hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với hoạt động này của mình, NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh
toán giữa các tổ chức cá nhân… được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm được
chi phí cho họ cũng như tiết kiệm chi phí cho xã hội. Bởi vì việc thanh toán
qua ngân hàng được thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ cao.
Và cũng qua hoạt động thanh toán, NHTM thu được những lợi ích nhất định.
Ngày nay hoạt động thanh toán ngày càng phát triển tại các NHTM. Việc
thanh toán không dùng tiền mặt được các ngân hàng khuyến khích.
Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện ác thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
13


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút
tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người thanh
toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô
hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.3.3. Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa
một khối lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá
nhu cầu của nền kinh tế sẽ gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một
lượng tiền cung ứng ban đầu, thông qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay
của hệ thống NHTM đã làm tăng lượng tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là
chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền. Và thông qua chức năng
này của NHTM mà Ngân hàng Nhà nước với những công cụ của mình như dự
trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ quốc
gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
14


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hoá, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương
mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.3.4. Hoạt động huy động tiền gửi
Để có được nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã
tiến hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc huy động vốn
này giúp cho NHTM có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế.
Tạo ra thu nhập cho người gửi tiền là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn
của ngân hàng mang lại. Những người gửi tiền vào NHTM sẽ được nhận tiền
lãi, tạo thu nhập cho những khoản tiền nhàn rỗi của họ. Ngày nay để huy động
được nhiều tiền gửi, NHTM đã phát triển rất nhiều loại tiền gửi khác nhau: Có
kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi tiết kiệm…
1.3.5. Tài trợ hoạt động ngoại thương
Ngày nay, khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày một phát triển,
xuất nhập khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc thanh toán
quốc tế cũng như những hỗ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc
đảm bảo thanh toán cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức
đứng ra phải có đủ khả năng và uy tín như NHTM mới đảm trách được. Các
NHTM giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc
thanh toán được hiệu quả, an toàn và đặc biệt là giảm được chi phí cho họ.

15


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các doanh nghiệp
có thể thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các hoạt động ngoại thương.
Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối
phiếu…
1.3.6. Hoạt động bảo lãnh
Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đòi hỏi về vốn và
uy tín vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả.
Vì vậy các doanh nghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho họ để
họ ký kết hoạt động thực hiện dự án. Ngân hàng chính là người bảo lãnh tốt
cho các doanh nghiệp bởi NHTM có tiềm lực về vốn và uy tín. Mặt khác,
NHTM có thể tư vấn cung cấp tiền tệ, nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp quản
lý tốt dự án. Hiện nay, việc NHTM bảo lãnh cho các doanh nghiệp là khách
hàng của mình ngày càng phổ biến, điều đó mang lại lợi ích cho cả hai bên:
NHTM và doanh nghiệp. Ngoài ra NHTM còn có nhiều chức năng khác như:
dịch vụ uỷ thác, bảo đảm an toàn vật có giá…
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
1.4.1. Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ
Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài
chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Qúa trình mở rộng danh mục sản
phẩm dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia
tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của
khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ.
1.4.2. Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên
quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản

16

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


phẩm dịch vụ. Các ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết
kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, ngân hàng đầu tư
Merrill Lynch, các công ty tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm
như Prudential. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát
triển dịch vụ cho tương lai.
1.4.3. Sự gia tăng chi phí vốn
Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí
trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng.
Với sự nới lỏng các luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh
tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các
ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài
trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các chi
phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng
hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng cũng buộc phải tìm các nguồn
vốn mới như chứng khoán hóa một số tài sản, theo đó một số khoản cho vay
của ngân hàng được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các
chứng khoán được đảm bảo bằng các món vay được bán trên thị trường mở
nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và đáng tin cậy hơn. Hoạt động này
cũng có thể tạo ra một khoản thu phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so
với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).
1.4.4. Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho
khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ
có công chúng mới làm cho các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và công chúng

17

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


đã làm việc đó. Hàng tỷ USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm
thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được
chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ
thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng
họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với
lãi suất hơn. Các khoản tiền gửi “trung thành” của họ có thể dễ tăng cường
khả năng cạnh tranh trên phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và
nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản
tiết kiệm.
1.4.5. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng
Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân
hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử
thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc
nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao
gồm các máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản
tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh toán tiền POS được lắp đặt ở các bách
hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hóa
dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch
một cách nhanh chóng trên toàn thế giới.
1.5. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động và vai trò của ngân hàng không phải là bất biến, mà liên tục
phát triển theo các điều kiện kinh tế xã hội. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng càng ngày càng phát triển. Có những nghiệp vụ cơ bản sau:
1.5.1. Nghiệp vụ nợ
Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn
nguồn vốn tự có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những
18

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

rủi ro. Số vốn huy động tại các NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố

khác nhau như: lãi suất, tình hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi,
phong tục tập quán, địa điểm và thái độ phục vụ của ngân hàng..
Các hình thức huy động bao gồm:
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không
có lãi suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân
hàng phục vụ cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi
phí thấp nhưng chứa đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào.
Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên
thế giới vì người dân nước ta vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu
thông.
Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ
hạn. Các kỳ hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số
hình thức tiền gửi khác và ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi
mà còn có nhiều hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán,
vay trên thị trường tiền tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy
nhiên, các hình thức này không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những
trường hợp nhất định, bởi chứa đựng trong đó ràng buộc và điều kiện.
1.5.2. Nghiệp vụ có
Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy
động được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình nhằm tạo ra nguồn thu nhập. Nghiệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các
hoạt động sau:

19

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền
tại két của Ngân hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi,

tránh được những rủi ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo
cho khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm
khả năng thanh toán của ngân hàng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHTW,
chứng khoán, tiền mặt trong quá trình thu. Đó là những tài sản có tính thanh
khoản cao. Những tài sản này không sinh lời hoặc sinh lời thấp. Vì vậy, ngân
hàng phải điều chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp lý để đảm bảo khả năng
sinh lời cao, vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng, nó thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 –
70%. Mặt khác, đây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể
nói hoạt động tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu
quả hoạt động này các ngân hàng phải có những biện pháp để hạn chế những
rủi ro bằng cách quản lý chặt chẽ các khoản cho vay.
Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Đây là hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê. Hoạt
động này cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là
quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho thuê cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Người thuê có quyền mua lại tài sản có ở mức giá thoả thuận giữa hai bên, ấn
định từ khi hợp đồng này.
Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức đầu tư gián tiếp
bằng cách cấp tín dụng ở trên, ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp vào
một công trình…Hoạt động này một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt
khác giúp bổ trợ cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng

20

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

với việc nắm giữ chứng khoán, ngân hàng có thể đảm bảo cho khả năng thanh
toán của tài sản có sinh lời.
1.5.3. Nghiệp vụ trung gian

Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ
khác cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân
hàng. Ngày nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Các hoạt động trung gian bao gồm:
Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng
đứng ra làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các
phương tiện nhằm phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…
Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng
khoán cho ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty
chứng khoán để thực hiện hoạt động này.
Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt
thì hoạt động này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu hộ và
phát tiền mặt cho khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ
này ngày càng được nhiều người sử dụng.
Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân
hàng đứng ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…

1.6. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín
dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống ngân hàng
với hàng ngàn chi nhánh hoạt động của nó có thể tác động đến sự phát triển
21

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Một bài học được rút ra từ cuộc
khủng hoảng tài chính- tiền tệ gần đây là khi ngân hàng ngừng cấp vốn cho
những đơn xin vay có mức rủi ro cao thì nền kinh tế trong khu vực gần như đã
“ngừng hoạt động”- giá bất động sản và cổ phiếu giảm trầm trọng, số lượng

người thất nghiệp tăng nhanh và các hoạt động kinh doanh sản xuất bắt đầu
suy giảm. Chính vì vậy, có thể nói rằng, sự hoạt động hiệu quả của hệ thống
ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của
kinh tế hàng hoá, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh,
hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể
cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh.
Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của
ngân hàng thương mại được thể hiện ở một số mặt sau:
a) NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì không thể không
nhắc tới vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có
vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể
thu được.
Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên
tục của chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn
qua vấn đề thời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh
toán, …NHTM với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính
tiền tệ có thể khắc phục được những nhược điểm trên. NHTM chính là người
đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi

22

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

thành phần kinh tế … hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả
NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất
kinh doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để

có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với
khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu
cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
b) NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố
đầu vào quan trọng nhất chính là vốn. Đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà kinh doanh vì nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết
khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín
dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn đó. Như
vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường giúp
doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh
làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh
nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
c) NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu Ngân hàng Trung ương có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính
sách tiền tệ thông qua các công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi
suất,… thì các NHTM một mặt chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này
mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối
quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng.
Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong

23

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×