Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giám định tại chi nhánh công ty vinacontrol tại nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ANH THƯ

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NHỮNG NGƯỜI
BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIÊN KHÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ANH THƯ

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NHỮNG NGƯỜI
BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIÊN KHÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:

Quản trị kinh doanh


60 34 01 02
350/QĐ-ĐHNT ngày 14/04/2014
1080/QĐ-ĐHNTngày 19/11/2015

03/12/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch hội đồng:
TS. Phạm Thành Thái

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Một số nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ trên
địa bàn huyện Diên Khánh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Nguyễn Anh Thư

iii



LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các cơ quan, đơn vị và cá
nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện để hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giáo Khoa Kinh Tế, Khoa sau Đại học
của Trường Đại học Nha Trang, là những người đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, đặc biệt là thầy TS. Hồ Huy Tựu người
trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn, đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi tiếp cận và
hiểu rõ vấn đề thực tế, cũng như góp ý kiến sửa đổi, bổ sung để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Gia đình, bạn bè và người thân là nguồn động viên quý báu và là chỗ dựa tinh
thần vững chắc tạo nên động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin cám ơn mọi người trong gia đình bạn
bè và người thân đã luôn bên cạnh động viên và khích lệ tôi trong quá trình tham gia
khóa học.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi người.

Tác giả

Nguyễn Anh Thư

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................7
1.1. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng ............................................................7
1.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ..........................................................................7
1.1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) ...........................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản về BHXH ở Việt Nam ....................................................9
1.2.1. Khái niệm BHXH và Bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................9
1.2.2. Chính sách BHXH và chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện...........................11
1.2.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện ..............................................................14
1.3. Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước .............................15
1.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất ............................................................19
1.4.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................................19
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất............................................................................20
Kết luận chương 1 ........................................................................................................27
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH HUYỆN DIÊN
KHÁNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU........................................................28
2.1. Giới thiệu về BHXH huyện Diên Khánh ..............................................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển..........................................................28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Diên Khánh...........30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................31
2.1.4. Thực trạng và kết quả tham gia BHXHTN của NLĐ trên địa bàn huyện Diên
Khánh............................................................................................................................33
v


2.2. Thiết kế nghiên cứu ...............................................................................................36
2.2.1. Quy trình nghiên cứu..........................................................................................36
2.2.2. Nghiên cứu định tính ..........................................................................................36

2.2.3. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................37
2.2.4. Xây dựng thang đo .............................................................................................37
2.2.5. Kích thước mẫu nghiên cứu ...............................................................................39
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................40
Kết luận chương 2 ........................................................................................................43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................44
3.1.Dữ liệu thu thập ......................................................................................................44
3.2. Mô tả mẫu..............................................................................................................45
3.2.1. Giới tính..............................................................................................................45
3.2.2. Độ tuổi ................................................................................................................46
3.2.3. Trình độ học vấn.................................................................................................46
3.2.4. Nghề nghiệp........................................................................................................46
3.2.5. Thu nhập .............................................................................................................46
3.2.6. Tham gia BHXH.................................................................................................46
3.2.7. Sự nhận biết về BHXHTN..................................................................................46
3.2.8. Mục đích tham gia BHXHTN ............................................................................46
3.3. Giá trị các biến quan sát ........................................................................................46
3.4. Đánh giá thang đo..................................................................................................48
3.4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha .....................................48
3.4.2. Phân tích EFA.....................................................................................................53
3.5. Mô hình điều chỉnh................................................................................................58
3.6. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích EFA .........................................59
3.7. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính..........................................................60
3.7.1. Kiểm định hệ số tương quan (r)..........................................................................60
3.7.2. Phân tích hồi quy tuyến tính...............................................................................61
3.7.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy ......................62
3.7.4. Kiểm định về độ phù hợp của mô hình và kết quả hồi quy................................65
vi



3.8. Kiểm định Ý định tham gia BHXHTN của các tổng thể con................................67
3.8.1. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo giới tính ..................67
3.8.2. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo độ tuổi.....................68
3.8.3. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo trình độ ...................68
3.8.4. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo nghề nghiệp ............69
3.8.5. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo thu nhập..................69
3.8.6. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo tham gia BHXH .....70
3.8.7. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo nhận biết BHXHTN ....71
3.8.8. Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ theo mục đích tham gia .... 71
Kết luận chương 3 ........................................................................................................72
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT ...................................73
4.1. Tóm lượt kết quả ...................................................................................................73
4.2. Bàn luận kết quả ....................................................................................................74
4.2.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH ................................................................74
4.2.2. Ảnh hưởng xã hội ...............................................................................................75
4.2.3. Tuyên truyền.......................................................................................................76
4.2.4. Đặc điểm môi trường sống .................................................................................77
4.2.5. Quan tâm đến sức khỏe khi vể già......................................................................78
4.3. Đề xuất hàm ý ứng dụng .......................................................................................79
4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, chế độ BHXH đề
khuyến khích người lao động buôn bán nhỏ lẻ tăng ý định tham gia BHXHTN.........79
4.3.2. Kiện toàn hệ thống đại lý thu .............................................................................80
4.3.3. Giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXHTN ........................................81
Kết luận chương 4 : ......................................................................................................82
KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................86
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- ASXH

: An sinh xã hội

- BHXH

: Bảo hiểm xã hội

- BHXHTN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- EFA

: (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá

- NLĐ

: Người lao động

- NTD

: người tiêu dùng

- STT

: Số thứ tự

- UBND


: Ủy ban nhân dân

- SPSS

: (Statistical Package for Social Sciences) : Phần mềm xử lý thống
kê dùng trong các ngành khoa học xã hội.

- TPB

: (Theory of Planned Behaviour) : Thuyết hành vi dự định

- TRA

: (Theory of Reasoned Action) : Thuyết hành động hợp lý

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nguồn gốc các nhân tố kế thừa trong mô hình nghiên cứu đề xuất..............20
Bảng 2.2. Kết quả thu BHXHTN huyện Diên Khánh (2010-2014) ..............................35
Bảng 2.3. Số người tham gia BHXHTN phân theo địa bàn xã năm 2014 ....................35
Bảng 2.4. Tổng hợp thang đo ........................................................................................38
Bảng 3.1. Thống kê mô tả .............................................................................................44
Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến quan sát .................................................................47
Bảng 3.3. Độ tin cậy thang đo“Thái độ đối với việc tham gia” – lần 1 ........................48
Bảng 3.4. Độ tin cậythang đo“Thái độ đối với việc tham gia” – lần 2 .........................49
Bảng 3.5. Độ tin cậy thang đo“Ảnh hưởng xã hội” ......................................................49
Bảng 3.6. Độ tin cậy thang đo“Kiểm soát rào cản” ......................................................50
Bảng 3.7. Độ tin cậy thang đo“Tuyên Truyền”.............................................................50

Bảng 3.8. Độ tin cậy thang đo“Quan tâm sức khỏe khi về già”....................................51
Bảng 3.9. Độ tin cậy thang đo“Đặc điểm môi trường sống” – lần 1.............................51
Bảng 3.10. Độ tin cậy thang đo“Đặc điểm môi trường sống” - Lần 2 ..........................52
Bảng 3.11. Độ tin cậy thang đo“Đặc điểm môi trường sống” - Lần 3 ..........................52
Bảng 3.12. Độ tin cậy thang đo“Ý định tham gia BHXHTN”......................................53
Bảng 3.13. Kiểm định Hệ số KMO và Bartlett's Test nhóm biến TPB.........................54
Bảng 3.14. Tổng phương sai giải thích biến TPB .........................................................54
Bảng 3.15. Ma trận xoay nhân tố nhóm biến TPB ........................................................55
Bảng 3.16. Kiểm định Hệ số KMO và Bartlett's Test nhóm biến TPB mở rộng ..........55
Bảng 3.17. Tổng phương sai giải thích nhóm biến TPB mở rộng ................................56
Bảng 3.18. Ma trận xoay nhân tố nhóm biến TPB mở rộng .........................................56
Bảng 3.19. Hệ số KMO và Bartlett's Test nhóm biến TPB gốc và TPB mở rộng ........57
Bảng 3.20. Tổng phương sai giải thích nhóm biến TPB gốc và TPB mở rộng ............57
ix


Bảng 3.21. Ma trận xoay nhân tố nhóm biến độ biến TPB gốc và TPB mở rộng.........58
Bảng 3.22. Tổng hợp hệ số Cronbach's Alpha của các nhân tố sau phân tích EFA .....60
Bảng 3.23. Ma trận hệ số tương quan............................................................................60
Bảng 3.24. Hệ số xác định R2 ........................................................................................61
Bảng 3.25. Phân tích ANOVA ......................................................................................61
Bảng 3.26. Bảng kết quả phân tích hồi quy...................................................................62
Bảng 3.27. Kết quả kiểm định ý định tham gia BHXHTN theo giới tính.....................67
Bảng 3.28. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo nhóm tuổi .....68
Bảng 3.29. ANOVA ý định tham gia BHXHTN theo nhóm tuổi .................................68
Bảng 3.30. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo trình độ .........68
Bảng 3.31. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis ý định tham gia BHXHTN theo trinh độ....... 69
Bảng 3.32. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo nghề nghiệp .......69
Bảng 3.33. ANOVA ý định tham gia BHXHTN theo nghề nghiệp..............................69
Bảng 3.34. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo thu nhập........70

Bảng 3.35. ANOVA ý định tham gia BHXHTN theo thu nhập....................................70
Bảng 3.36. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo tham gia BHXH.....70
Bảng 3.37. ANOVA ý định tham gia BHXHTN theo tham gia BHXH .......................70
Bảng 3.38. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo nhận biết BHXHTN.....71
Bảng 3.39. ANOVA ý định tham gia BHXHTN theo nhận biết BHXHTN .................71
Bảng 3.40. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXHTN theo mục đích tham
gia ..................................................................................................................................71
Bảng 3.41. ANOVA ý định tham gia BHXHTN theo mục đích tham gia....................72

x


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mô hình hành động hợp lý (TRA)...................................................................8
Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) ......................................................................9
Hình 1.3. Tổng thể Hệ thống BHXH của Việt Nam .....................................................12
Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................19
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động BHXH Diên Khánh ..................................33
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................36
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh.....................................................................59
Hình 3.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..........................................................63
Hình 3.3. Biểu đồ tần số P – P.......................................................................................63
Hình 3.4. Đồ thị phân tán Scatterplot ............................................................................64

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và phân tích Một số nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ,

lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh. Tác giả đã tiến hành khảo cứu các lý thuyết về hành
vi người tiêu dùng nói chung như TRA và TPB, đánh giá tổng quan các nghiên cứu
trước đây liên quan đến hành vi người tiêu dùng nói chung và các nghiên cứu về ý
định của người tiêu dùng trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội nói riêng. Từ đây, tác giả đề
xuất các hàm ý ứng dụng nhằm gia tăng ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
của những người buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội của
mỗi quốc gia. Ở nước ta, việc phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, xây dựng loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để
phát triển hệ thống an sinh xã hội và đã được thể chế hóa bằng nhiều văn bản quy
phạm pháp luật.
Tuy nhiên theo báo cáo của BHXH Diên Khánh tính đến ngày 31/12/2014 có
4.764 người tham gia BHXH bắt buộc và 134 người tham gia BHXHTN, số lượng
người tham gia BHXHTN còn rất thấp so với thực tế. Như vậy, còn rất nhiều lao động
chưa tham gia BHXH đặc biệt là những người buôn bán nhỏ, lẻ có thu nhập ổn định
chưa được quan tâm, chú trọng khai thác. Nguyên nhân số lượng người tham gia
BHXHTN còn thấp là do các nhân tố: rào cản thái độ, ý thức cuôc sống khi về già,
nhận thức xã hội còn hạn chế, sự quan tâm đến sức khỏe, đặc điểm môi trường sống
khác nhau, công tác tuyên truyền vận động của các cấp, các ngành chưa thực sự hiệu
quả.
Ở góc độ lý thuyết đã có khá nhiều nghiên cứu đề cập tới các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực. Tuy nhiên,
nghiên cứu đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của
những người buôn bán nhỏ lẻ là khá ít và chưa có nghiên cứu chính thức nào
nghiên cứu vể các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh. Hiện ở
Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả mới chỉ có 4 nghiên cứu đề cập tới lĩnh vực
nghiên cứu này và 02 nghiên cứu đã được thực hiện tại tỉnh Phú Yên, 01 nghiên
cứu tại tỉnh Nghệ An, 01 nghiên cứu tại thành phố Rạch Giá tỉnh Kiêng Giang. Do
xii



hành vi tiêu dùng nói chung và chi tiêu BHXH nói riêng có thể khác biệt ở những địa
bàn nghiên cứu khác nhau và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nữa. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài: "Một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh" để làm đề
tài nghiên cứu, trong đó ngoài kiểm định lại các nhân tố đã được các nghiên cứu
trước đây thực hiện, đề tài còn bổ sung thêm nhân tố đặc điểm môi trường sống vào
mô hình nghiên cứu và khám phá tầm quan trọng tương đối của nó ảnh hưởng đến Ý
định tham gia bảo BHXHTN.
Tác giả đã tiến hành khảo cứu các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng nói
chung như TRA và TPB, đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến
hành vi người tiêu dùng nói chung và các nghiên cứu về ý định của người tiêu dùng
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội nói riêng và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất gồm:
01 biến phụ thuộc “Ý định tham gia BHXHTN” và 06 biến độc lập: Thái độ đối với
việc tham gia, Ảnh hưởng xã hội đối với tham gia, Kiểm soát rào cản, Quan tâm sức
khỏe khi về già, Tuyên truyền và Đặc điểm môi trường sống.
Đề tài thực hiện việc đánh giá các thang đo bằng một quy trình phân tích 2 bước:
phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân
tích có 04 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của những người
buôn bán nhỏ trên địa bàn huyện Diên Khánh là biến “Thái độ đối với việc tham gia”,
“Ảnh hưởng xã hội”, “Tuyên truyền”, “ Đặc điểm môi trường sống” với tầm quan
trọng lần lượt là: Đặc điểm môi trường sống, Thái độ đối với việc tham gia, Tuyên
truyền, Ảnh hưởng xã hội. Từ đây, tác giả đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm gia tăng
ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ trên địa
bàn huyện Diên Khánh.
Mặc dù đề tài đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhưng vẫn có một số
hạn chế cần lưu ý. Trước tiên, đề tài chưa khảo sát đối tượng lao động ở những vùng sâu,
vùng xa. Vì mỗi ngành nghề, vùng miền khác nhau sẽ có các đặc điểm khác nhau về tính
chất công việc, trình độ, nhận thức, tập quán. Hơn nữa, mẫu nghiên cứu của đề tài này dựa

trên phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên độ khái quát hóa của kết quả chưa cao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng nên được kiểm định lại ở các tỉnh thành phố
khác nhằm tăng cường độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu và cuối cùng là có thể nghiên
cứu Ý định tham gia BHXHTN ở các nhóm đối tượng khác thuộc khu vực phi chính thức.
xiii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An sinh xã hội (ASXH) là tiêu chí của sự tiến, bộ bình đẳng, công bằng xã hội,
là một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển xã hội.
ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người dân thông qua chính sách, giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro hoặc tác động bất thường của tự
nhiên, xã hội, nhằm đảm bảo cuộc sống cho mọi thành viên, nhất là người nghèo,
người có thu nhập thấp, giúp họ ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng.
Ở tất cả các nước trên thế giới, ASXH được coi là một trong những nền tảng
vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội. Là một trụ cột quan trọng trong hệ thống
ASXH, Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực và hiệu
quả giúp cho nhà nước điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường, gắn kết giữa phát
triển kinh tế với thực hiện công bằng, tiến bộ và phát triển bền vững. Tham gia BHXH
là một trong những quyền cơ bản của con người, theo Tuyên ngôn Nhân quyền của
Liên Hiệp Quốc (10/12/1948): “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội
có quyền hưởng BHXH, quyền được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế,
xã hội và văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”. Cho dù
BHXH có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức và nội dung hoạt động khác nhau,
tùy thuộc vào thể chế chính trị và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước
trong từng thời kỳ, nhưng nhìn chung lại, có hai hình thức tham gia là BHXH theo
hình thức bắt buộc và tự nguyện. Như vậy Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN)
cũng là một loại hình của BHXH nói chung, bởi vậy nó mang trong mình đầy đủ bản
chất BHXH. (Nguồn: trang 19 Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam kỳ 02 tháng

03/2015(270)).
Ở Việt Nam, việc phát triển hệ thống BHXH, xây dựng loại hình BHXHTN
được xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển hệ thống ASXH của
nước ta. BHXHTN là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, mang ý nghĩa nhân
văn sâu sắc. Khi tham gia BHXHTN, người lao động thuộc khu vực phi chính thức và
lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, buôn bán nhỏ, lẻ có thu nhập
thấp và không ổn định sẽ được hưởng lương hưu, đảm bảo ổn định cuộc sống khi về
1


già. Thực hiện tốt chính sách BHXHTN tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền được
hưởng BHXH của người lao động ở mọi tầng lớp trong xã hội. Đồng thời, thể hiện sự
văn minh tiến bộ của chế độ xã hội chủ nghĩa, góp phần ổn định chính sách ASXH của
quốc gia. (Nguồn: trang 18 Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam kỳ 02 tháng
07/2015(278)).
Luật BHXH được quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ
9, Quốc hội khoá XI có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và chế độ BHXHTN
được thực hiện từ ngày 01/01/2008, quy định cụ thể đối tượng tham gia BHXHTN là
công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc đã mở ra cơ hội cho rất nhiều lao động ở khu vực phi chính thức được tham gia
BHXHTN. Bởi lẽ đây là đối tượng chiếm số lượng đông đảo trong xã hội, không thuộc
đối tượng BHXH bắt buộc, là những người nông dân, lao động tự do, người có thu
nhập thấp…Xã hội phát triển đất, nước phồn vinh phải đảm bảo an sinh, chăm lo cuộc
sống cho toàn bộ dân cư nhất là những người yếu thế dễ bị tổn thương. Vì vậy việc thực
hiện chính sách BHXHTN có hiệu quả luôn được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Tuy nhiên theo số liệu thu BHXHTN tại BHXH Diên Khánh tính đến ngày
31/12/2014 có 4.764 người tham gia BHXH bắt buộc và 134 người tham gia
BHXHTN. Số người tham gia BHXHTN còn rất thấp. Sở dĩ tỷ lệ tham gia BHXHTN
còn thấp là do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân đầu tiên là do nhận thức của người
dân, người lao động về chính sách BHXH nói chung và BHXHTN nói riêng còn hạn

chế, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách BHXHTN chưa thực sự hiệu quả nên
vẫn còn tâm lý e ngại trong nhân dân và người lao động đặc biệt là đối tượng nông dân
hay người lao động tự do. Nguyên nhân tứ hai là do các nhân tố: lao động tự do chưa
qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp, rào cản tâm lý, thái độ, trình độ học
vấn, sự quan tâm đến sức khỏe, nghề nghiệp... Bên cạnh những nguyên nhân khách
quan thì có thể nói một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ đạo, vận động, tuyên
truyền, phổ biến về chính sách BHXHTN cho người lao động thuộc khu vực phi chính
thức, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, buôn bán nhỏ, lẻ… chưa
thực hiệu quả của các cấp, các ngành.
Mặt dù có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ (Lê Văn Huy, 2006; Lê Thị
Hương Giang, 2010), Tuy nhiên, nghiên cứu đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến ý
2


định tham gia BHXHTN của những người buôn bán nhỏ lẻ là khá ít và chưa có
nghiên cứu chính thức nào nghiên cứu vể các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn huyện
Diên Khánh. Hiện ở Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả mới chỉ có 4 nghiên cứu
đề cập tới lĩnh vực nghiên cứu này đã được thực hiện tại tỉnh Phú Yên (Trương Thị
Phượng, 2012; Nguyễn Quốc Bình, 2013), tỉnh Nghệ An (Nguyễn Xuân Cường,
2013), thành phố Rạch Giá tỉnh Kiêng Giang 2015 (Nguyễn Tuyết Mai, 2015) tập
trung vào các biến số như Thái độ, Ảnh hưởng xã hội, Trách nhiệm đạo lý, Quan tâm
sức khỏe khi về già, Tuyên truyền, Kiến thức, Tuổi, Thu nhập. Vì hành vi tiêu dùng
nói chung và chi tiêu BHXH nói riêng có thể khác biệt ở những địa bàn nghiên cứu
khác nhau và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nữa. Nghiên cứu này thừa kế các
biến số trên và kiểm định lại trong bối cảnh tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa,
đồng thời cho rằng nhân tố Đặc điểm môi trường sống trong bối cảnh một huyện
nhỏ, sống nhờ vào buôn bán nhỏ lẻ các sản phẩm nông nghiệp, tạp hóa, kết hợp với
kinh tế gia đình vườn, ao, chuồng có lẻ là quan trọng ảnh hưởng đến Ý định tham

gia bảo hiểm của người dân. Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Một số nhân tố ảnh hưởng
đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ
trên địa bàn huyện Diên Khánh" để làm đề tài nghiên cứu, trong đó ngoài kiểm
định lại các nhân tố đã được các nghiên cứu trước đây thực hiện, đề tài còn bổ sung
thêm nhân tố Đặc điểm môi trường sống vào mô hình nghiên cứu và khám phá tầm
quan trọng tương đối của nó ảnh hưởng đến Ý định tham gia bảo hiểm.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung: Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng
tương đối của chúng ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh. Để giải quyết mục tiêu chung này, đề
tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá tầm quan trọng tương đối của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXHTN của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh.
- Đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXHTN
trên địa bàn huyện Diên Khánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ý định tham gia BHXHTN của người buôn bán nhỏ, lẻ
và các nhân tố ảnh hưởng đến nó
3


- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát theo quy định của chính sách
BHXHTN. Cụ thể là người buôn bán nhỏ, lẻ tại huyện Diên Khánh, 18 tuổi trở lên, có
đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra. Đề tài dự kiến thu thập một mẫu đại diện
gồm 330 người lao động làm cơ sở nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện Diên
Khánh, thời gian nghiên cứu: 6 tháng, tập trung vào các biến số tâm lý hành vi từ mô
hình TPB gốc, các biến số mở rộng như Quan tâm sức khỏe, Tuyên truyền, đặc biệt là
Đặc điểm môi trường sống.
4. Phương pháp nghiên cứu

Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện dựa
trên cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa học đã công
bố trong và ngoài nước, các lý thuyết về hành vi và các tài liệu có liên quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ
thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp
định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ chưa tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện Diên Khánh.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Phân tích thống kê mô tả mẫu thu thập.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
4


5. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiển của đề tài
5.1. Về mặt lý luận
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động khu vực phi
chính thức mà trọng tâm là khu vực buôn bán nhỏ, lẻ, đặc biệt nghên cứu này còn
khám phá tầm quan trọng của biến Đặc điểm môi trường sống ảnh hưởng đến Ý định

tham gia BHXHTN.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành BHXH huyện
Diên Khánh, BHXH tỉnh Khánh Hòa và ngành BHXH Việt Nam trong việc mở rộng
và phát triển đối tượng tham gia BHXHTN.
- Từ kết quả nghiên cứu, ngành BHXH sẽ biết được các yếu tố nào có ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ, định
hướng cho các nghiên cứu liên quan đến người lao động khu vực khác thuộc khu vực
lao động phi chính thức. Đồng thời làm rõ thực trạng tình hình BHXHTN thời gian
qua, phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và khuyến nghị định hướng phát
triển, cũng như giải pháp phát triển đối tượng BHXHTN trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương này, tác giả trình bày tổng quan các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu trong nước và ngoài nước, các lý thuyết về BHXH và chính sách
BHXHTN, cơ sở lý về hành vi tiêu dùng gồm: Lý thuyết hoạch định (Theory of
Planned Behaviour -TPB –Ajen,1991), thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action - TRA), từ các cơ sở lý thuyết đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BHXHTN TẠI HUYỆN DIÊN
KHÁNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU
Chương này, tác giả sẽ giới thiệu đến quá trình hình thành, phát triển của cơ
quan BHXH huyện Diên Khánh, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được Nhà
nước giao. Đồng thời nhấn mạnh và làm rõ thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến ý
5


định tham gia BHXHTN của đối tượng lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện
Diên Khánh. Chương này còn tập trung vào việc trình bày quy trình nghiên cứu và các
phương pháp sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá cảm nhận của

người lao động buôn bán nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXHTN ở huyện Diên Khánh.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả tiến hành phân tích đặc điểm mẫu điều tra với số
mẫu hợp lệ đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Đồng thời tiến hành kiểm định các
thang đo, mô tả, phân tích các nhân tố tác động đến ý định tham gia BHXHTN của
người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn huyện Diên Khánh; Phân tích hệ số
Cronbach’s alpha, EFA và kiểm định mô hình và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích
hồi quy.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC HÀM Ý
Ở chương này, tác giả sẽ bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố và ảnh
hưởng của chúng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ.
Từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển đối tượng BHXHTN cho huyện Diên Khánh.
KẾT LUẬN
Phần này, tác giả sẽ tổng kết những kết quả đạt được của đề tài so với mục tiêu
đã đề ra, đồng thời xác định những hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những
kiến nghị để chính sách BHXHTN thực sự đến gần với người lao động, đảm bảo
ASXH trong tương lai.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng
1.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Mô hình TRA được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh và mở rộng từ
đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Nó miêu tả sự sắp đặt toàn diện của
các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán tốt
hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành phần nhận thức,
sự ưa thích và xu hướng mua.

Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ của
khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ.
Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người tiêu
dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi, mô
hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng thực
sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán hành vi
tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo
ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu
tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là
thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ không thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ
quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp
thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía những người có liên
quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ,
những người này thích hay không thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ
quan của họ.
Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
7


ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích
trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không
mua một sản phẩm/ một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi
mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy,
hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc

thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).

Hình 1.1. Mô hình hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975)
1.1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB)
Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm
các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm
phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối với
hành vi.
Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng
bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ
đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi
của mình. Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết
quả cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con
người về áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi và ngược lại
nó được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát
hành vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể
hiện hành vi khi bị kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh
mẽ để thực hiện hành vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ
có thái độ tích cực.

8


Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã
hội, (Scholderer & Grunert, 2001; Olsen, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke
& Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson
& Conner, 2000; Louis et al. 2007) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch

vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các cảm nhận
hành vi xã hội trong việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nói chung, và trong điều kiện
Việt Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu trước
tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về BHXH ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm BHXH và Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1.1. Khái niệm BHXH
Trong quá trình lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội cho thấy nhu cầu cơ bản
của con người là ăn, mặc, ở... Để đáp ứng nhu cầu này, con người phải lao động làm ra
những sản phẩm cần thiết. Xã hội càng phát triển, mức độ thỏa mãn các nhu cầu của
con người ngày càng cao. Trong thực tế cuộc sống, không phải người lao động nào
cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động để hoàn thành nhiệm vụ lao
động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Bởi lẽ, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay
già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những
9


điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác... Khi rơi vào các
trường hợp đó, thì ngoài những nhu cầu thiết yếu của con người còn xuất hiện thêm
nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người phải tìm ra những
cách giải quyết khác nhau.
Vì vậy để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và
gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, người lao động còn được sự bảo trợ của
cộng đồng và xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình
thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý
thức và công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong
quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống
BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển.
Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những

người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân,
tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đoàn...); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà
nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều
bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị
giảm thu nhập vì bệnh tật. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo
hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối
những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ
người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cơ chế ba bên. Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét và
BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống ASXH và được tất cả các
nước thừa nhận là một trong những quyền con người.
Từ đó khái niệm BHXH được khái quát như sau:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
1.2.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHTN là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa
chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH.
10


Điều đó có thể được hiểu BHXHTN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện để động viên, khuyến khích người lao động
tiết kiệm thu nhập để tham gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn
định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho
cộng đồng, gia đình, góp phần đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao
động việc tham gia hay không hoàn toàn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự
nguyện” được thể hiện ở chỗ họ có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không, lựa
chọn mức đóng và phương thức đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để
phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham

gia BHXHTN thì cũng phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
BHXHTN là một loại hình BHXH do nhà nước ban hành và quản lý để vận động,
khuyến khích NLĐ và người sử dụng lao động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù
đắp một phần thu nhập cho chính bản thân NLĐ và gia đình họ bị giảm hoặc mất
nguồn thu nhập do gặp phải những rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
tuổi già, tử tuất… đồng thời góp phần đảm bảo công bằng và ASXH (Nguyễn Xuân
Cường, 2013).
1.2.2. Chính sách BHXH và chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.2.1. Chính sách BHXH
Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, hiện nay chính sách
BHXH nước ta gồm: chính sách BHXH bắt buộc và chính sách BHXHTN. Đối với
chính sách BHXH bắt buộc các chế độ BHXH hiện nay gồm: trợ cấp ốm đau, trợ cấp
thai sản, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, tuy nhiên
chính sách BHXHTN chỉ có hai chế độ là hưu trí và tử tuất. [xem phụ lục 1]

11


Hệ thống BHXH
Quốc gia

BHXH
Bắt buộc

BHXH
Tự nguyện

Bảo hiểm
Y tế


Bảo hiểm
Thất nghiệp

Bắt
buộc

Chế
độ
ốm
đau

Chế
độ
Thai
sản

Chế độ
Tai nạn lao
động, bệnh
nghề nghiệp

Chế
độ
Hưu
trí

Khu vực
Chính thức

Chế

độ
Tử
tuất

Tự
Nguyện

Chế
độ
BH
YT

Chế
độ
BH
YT

Trợ
cấp
thất
nghiệ
p

Khu vực
Phi chính thức

Hình 1.3. Tổng thể Hệ thống BHXH của Việt Nam
(Nguồn: Tạp chí kinh tế và dự báo số 15 (431) tháng 8/2008 – Đồng Quốc Đạt)
1.2.2.2. Chính sách BHXHTN
- Chế độ hưu trí: Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, tỷ lệ hưởng

lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
12


×