Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.28 KB, 100 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

LÊ MẠNH HIÊN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w



w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

LÊ MẠNH HIÊN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU

TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

XÁC NHẬN
CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

TS. Nguyễn Trúc Lê

GS.TS Phan Huy Đƣờng

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.

Tác giả

Lê Mạnh Hiên


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luâ ̣n vă n này tôi trân tro ̣ng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo đã giảng da ̣y
và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoà

n thành tố t khóa đào ta ̣o

thạc sỹ

chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế.
Tôi cũng rất biế t ơn sƣ̣ quan tâm giúp đỡ về mo ̣i mă ̣t của

lãnh đa ̣o

HĐND-UBND huyện Diễn Châu, các phòng, ban, ngành, đơn vi ̣trên điạ bàn
huyện, các đồng nghiệp, học viên đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi hoàn
thành khóa học.
Đặc biệt, tôi rấ t biế t ơn Thầy GS.TS Phan Huy Đƣờng - Giảng viên bộ
môn Quản lý kinh tế, khoa Kinh tế Chính trị Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế, là ngƣời
đã trƣ̣c tiế p hƣớng dẫn và giúp đỡ tâ ̣n tiǹ h để tôi có thể hoàn thành luâ ̣n văn
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn đƣợc
hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Diễn Châu, tháng 5 năm 2015
Tác giả


Lê Mạnh Hiên

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

.d o

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN .............................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................... 4
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện12
1.2.1. Ngân sách nhà nƣớc ........................................................................................ 12
1.2.2.Nội dung và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .................... 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................. 35
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ............................................................. 35
2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 38
Bảng số 01: Hiện trạng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế huyện Diễn Châu từ năm 2020
đến năm 2014 ............................................................................................................ 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN DIỄN CHÂU
GIAI ĐOẠN 2010-2014 ........................................................................................... 40

3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Diễn Châu ................................................................. 40
3.2. Bộ máy quản lý NSNN trên địa bàn huyện Diễn Châu ..................................... 41
3.3. Cơ chế phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn huyện Diễn Châu ....................... 44
3.3.1. Phân cấp quản lý thu ngân sách địa phƣơng ................................................... 45

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

3.3.2. Phân cấp quản lý nhiệm vụ chi ngân sách địa phƣơng ................................... 47
3.3.3. Định mức phân bổ chi ngân sách .................................................................... 50
3.4. Thực trạng chu trình quản lý ngân sách nhà nƣớc ............................................. 50
3.4.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nƣớc ....................................................... 50
3.4.2. Chấp hành ngân sách nhà nƣớc ....................................................................... 52
3.4.3.Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nƣớc .......................... 63
3.5. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý ngân sách huyện Diễn Châu .............. 65
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 65
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU ................................................................ 75
4.1. Định hƣớng chung .............................................................................................. 75
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Diễn Châu .................... 77
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán ..................................................... 78
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu................ 79
4.2.4. Phát triển, khai thác và nuôi dƣỡng các nguồn thu mới .................................. 81
4.2.5. Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc .................................. 81
4.2.6. Hoàn thiện một số vấn đề chủ yếu trong cơ chế quản lý ngân sách xã........... 82
4.3.1. Đối với Chính phủ: .......................................................................................... 83
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Nghê ̣ An: ........................................................................ 85
4.3.3. Đối với UBND huyện Diễn Châu: .................................................................. 86
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HĐND

Hô ̣i đồ ng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

GDP

Tổ ng sản phẩ m trong nƣớc

HCSN

Hành chính sự nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT


Giá trị gia tăng

CN - XD

Công nghiê ̣p – Xây dƣ̣ng

DV - TM

Dịch vụ - Thƣơng ma ̣i

CTN - TTCN

Công thƣơng nghiê ̣p – Tiểu thủ công nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

SXKD

Sản xuât kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QLHC

Quản lý hành chính


KBNN

Kho ba ̣c Nhà nƣớc

i

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng số 01: Giá trị và cơ cấu GDP huyện Diễn Châu từ 2010 – 2014..................... 39
Biể u A: Sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Diễn
Châu: ......................................................................................................................... 44
Bảng số 02: Kết quả thu ngân sách huyện Diễn Châu 2010-2014: .......................... 55
Bảng số 03: Cơ cấu thu NSNN từ năm 2010 - 2014 huyện Diễn Châu: .................. 56
Bảng số 04: Kế t quả thƣ̣c hiê ̣n chi ngân sách huyện Diễn Châu
từ năm ........................ 58
2010-2014. ................................................................................................................. 58

ii

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế, hoạt động của ngân sách nhà nƣớc có vị trí hết sức quan trọng, thể
hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu,
chi, lành mạnh tình hình tài chính; đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Đặc biệt là từ khi Luật
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý

nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý và điều hành
ngân sách nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cƣờng tiềm lực tài chính
đất nƣớc; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà
nƣớc lành mạnh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ mà nhà nƣớc
đặt ra trong từng thời kỳ.
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng, cơ chế quản lý ngân sách nhà
nƣớc cũng có nhiều thay đổi phù hợp hơn với bối cảnh mới của nƣớc ta hiện
nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Việc phân cấp quản lý ngân sách đã ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện
cho các chính quyền địa phƣơng chủ động hơn trong việc thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ công tác của mình.
Ngân sách huyện có vai trò cung cấp phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền huyện và các cấp chính quyền cơ sở, đồng thời
là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt
động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, đa số ngân sách cấp huyện hiện
nay vẫn chƣa thể hiện đƣợc vai trò của mình đối với kinh tế địa phƣơng. Việc
thực thi phân cấp ngân sách nhà nƣớc trên thực tế còn nhiều vƣớng mắc và
còn không ít hạn chế. Mặc dù địa phƣơng đƣợc trao quyền quản lý ngân sách

1

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nhiều hơn, song hầu hết vẫn phụ thuộc nhiều vào các quyế t định từ T W, hơn
nữa văn bản hƣớng dẫn không kịp thời và thiếu đồng bộ đã gây khó khăn cho
việc quản lý NSNN, dân đến việc thực hiện công tác quản lý ngân sách ở một
số địa phƣơng còn chƣa đảm bảo.
Do vậy, để chính quyền huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì cần có ngân sách cấp huyện đủ mạnh
và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực. Vì thế, hơn bao giờ hết việc nghiên cứu
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện là một nhiệm vụ cần đƣợc

quan tâm.
Nhâ ̣n thƣ́c đƣơ ̣c vấ n đề này , sau khi ho ̣c tâ ̣p , nghiên cƣ́u ta ̣i trƣờng Đa ̣i
học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội và thƣ̣c tế công tác ta ̣i phòng Tài chính
- Kế hoa ̣ch, UBND huyện Diễn Châu, với mong muố n vâ ̣n du ̣ng kiế n thƣ́c đã
tiế p thu đƣơ ̣c ở nhà trƣờng để phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách
cấ p huyê ̣n ở Diễn Châu, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện, nên tôi cho ̣n đề tài “"Hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An" ” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Diễn Châu.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Không gian: Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa

2

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đƣợc nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm rõ các vấn đề lý
luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện; đồng thời đƣa ra
những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa

bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An có ý nghĩa áp
dụng thực tiễn đối với các đơn vị trên địa bàn huyện Diễn Châu và các địa
phƣơng khác có điểm tƣơng đồng trong cả nƣớc.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục biểu
bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan và một số vấn đề
lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
Chương 2: Phƣơng pháp thiết kế và nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Diễn Châu
giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 4: Gải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Diễn Châu.

3

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hoàn thiện quản lý ngân sách là một chủ đề đƣợc sự quan tâm của rất
nhiều nhà khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu
là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
+ Luận án Tiến sỹ: "Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của ngân sách
nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường" (Nguyễn Thị
Hoài Thu - Năm 1991).

Trong luận án này, tác giả đã có sự nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về
đổi mới hoạt động của NSNN, phân tích đƣợc những vấn đề cụ thể đang đặt
ra và những giải pháp trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, bao cấp truyền thống sang nền kinh tế thị trƣờng; phạm vi đề cập trong
luận án này tƣơng đối rộng (bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác của
NSNN), nên các giải pháp đề ra về đổi mới hoạt động của NSNN đƣợc trình
bày có tính khái quát chung, chƣa có những đề xuất cụ thể đối với quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp. Mặt khác do công trình này nghiên cứu từ
năm 1990, thời kỳ nền kinh tế bắt đầu thực hiện chuyển đổi, nhiều vấn đề lý
luận của kinh tế thị trƣờng chƣa đƣợc luận giải và thực thi ở Việt Nam, bởi
vậy nhiều nghiên cứu, đề xuất đến nay đã không còn phù hợp.
Tuy vậy, những nghiên cứu của luận án này đã gợi mở một số vấn đề cần
phải giải quyết nhằm đổi mới quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp
công, đây là những gợi ý quan trọng để nghiên cứu về hoàn thiện quản lý
ngân sách trên địa bàn cấp huyện.

4

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Đề tài: "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có
thu" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - PTS. Trần Thu Hà - Chủ nhiệm đề
tài - Năm 1997).
Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tƣơng đối tổng quát về
cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết đƣợc các
vấn đề sau:
- Làm rõ đƣợc vai trò, vị trí của các đơn vị sự nghiệp đối với sự phát
triển của kinh tế - xã hội, sự tồn tại khách quan của các hoạt động sự nghiệp.
- Tổng kết, đánh giá tƣơng đối toàn diện về thực trạng hoạt động sự
nghiệp và tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời
kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trƣờng (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh

giá đƣợc những vƣớng mắc, hạn chế trong chính sách, nhƣ: Về quản lý phí, lệ
phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp chƣa thống nhất,
chƣa phù hợp với các loại hình hoạt động sự nghiệp...
- Đã đƣa ra đƣợc một số quan điểm, định hƣớng và kiến nghị chín giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
có thu cho giai đoạn 1999-2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ
Tài chính đã tiếp tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các đơn vị sự
nghiệp công. Tuy vậy đề tài này còn có những hạn chế, nhƣ:
- Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chƣa phân tích, làm rõ những
khác biệt về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp thời
kỳ hiện tại so với thời kỳ bao cấp, chƣa khái quát đƣợc lý luận chung về chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công nói chung.

5

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Chƣa luận giải rõ đƣợc sự tác động của các quy luật kinh tế thị trƣờng
đối với khu vực sự nghiệp công.
- Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết đƣợc vấn đề cơ chế quản lý; chính
sách quản lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tƣ duy bao cấp, chƣa làm rõ đƣợc
chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công; chính sách thuế, chính
sách khuyến khích phát triển sự nghiệp công, chính sách về quản lý vốn, tài
sản công... chƣa phù hợp với cơ chế thị trƣờng hiện nay.
+ Luận án Tiến sỹ: "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp"(Nguyễn Đăng Khoa - Năm 1999).
Luận án này là một công trình nghiên cứu tƣơng đối sâu về cơ chế quản

lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), đã giải quyết
đƣợc các vấn đề, nhƣ:
- Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN
trong cơ chế thị trƣờng, nhƣ: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế quản lý tài
chính và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN.
- Khái quát hoá về mặt lý luận, thực tiễn, những nhận xét về quá trình
lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nƣớc, quản lý tài sản công trong khu
vực HCSN.
- Đƣa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị
HCSN trong nền kinh tế thị trƣờng và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.
- Đƣa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000-2005.
Đây là những cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu, đổi mới chính sách tài
chính đối với khu vực sự nghiệp công; tuy vậy luận án còn có những hạn chế,
nhƣ:
- Hạn chế lớn nhất của tác giả là đã không phân định rõ sự khác biệt
trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp so với quản lý tài chính của các

6

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

cơ quan hành chính, bởi vậy những kiến nghị, đề xuất đều không đƣa ra đƣợc
những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công.
- Các quy luật của kinh tế thị trƣờng tác động đến cơ chế quản lý, chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cũng chƣa đƣợc tác giả đề cập
và luận giải rõ, do vậy các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc
nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, chƣa thật sự thoát khỏi tƣ duy bao cấp.
+ Đề tài: "Thực trạng và giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi
đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu"

(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - TS. Bạch Thị Minh Huyền - Chủ nhiệm
đề tài - Năm 2001).
Trong đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ về cơ chế, bản chất
của việc thực hiện khoán chi hành chính đối với các cơ quan hành chính và cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Luận giải kỹ về lý thuyết quản
lý theo kết quả đầu ra; tổng kết, đánh giá đƣợc kinh nghiệm của Thuỵ Điển,
Canađa, Cộng hoà Pháp, Hàn Quốc, Côlômbia và rút ra những bài học trong việc
vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh phí trọn gói (khoán chi).
Tuy vậy, những nhiên cứu trong đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc tổng
kết tình hình thực tiễn trong quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề vƣớng mắc trong
thực tế quản lý, tính khái quát, lý luận chƣa toàn diện. Các giải pháp thực hiện
cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu chỉ mới đƣợc phác thảo những
nét chung nhất, chƣa có biện pháp cụ thể, đặc biệt chƣa đi sâu phân tích làm
rõ những đặc thù khác biệt giữa các lĩnh vực sự nghiệp, những khó khăn trong
thực tiễn của các vùng, miền có điều kiện KT-XH khác nhau. Mặt khác, do
những nghiên cứu này thực hiện từ năm 2000, nên đến thời điểm hiện nay đã
có nhiều nội dung không còn phù hợp.

7

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Đề tài: "Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội"
(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - PGS.TS Dƣơng Đăng Chinh, TS
Nguyễn Đình Ánh - Đồng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đề tài này đã tập trung nghiên cứu, đánh giá tƣơng đối toàn diện hệ
thống chính sách về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2001,
tổng kết các mô hình an sinh xã hội của một số nƣớc; đã đƣa ra đƣợc mô hình
của hệ thống an sinh xã hội và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống
cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.

Những kết quả nghiên cứu trong đề tài này đã đƣợc luận văn nghiên cứu,
chọn lọc một số vấn đề phù hợp để làm rõ sự cần thiết nhà nƣớc phải có
những chính sách hỗ trợ cho ngƣời dân trong việc đảm bảo quyền đƣợc thụ
hƣởng các phúc lợi xã hội về giáo dục, y tế, văn hoá... do các đơn vị sự
nghiệp công đáp ứng; từ đó có những đề xuất về các nhóm giải pháp nhằm hỗ
trợ nhân dân trong việc thụ hƣởng các dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp.
+ Đề tài: "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - TS. Phạm Đức Phong - Chủ
nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đây là một đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý tài
sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu, tổng kết và đánh giá
khái quát về thực trạng quản lý tài sản công tại khu vực này; trong đó đã làm
rõ phạm vi, phân cấp và cơ chế quản lý.
Đề tài đã đƣa ra đƣợc quan điểm giá trị tài sản công trong đơn vị sự
nghiệp có thu là tƣ liệu sản xuất, tuy vậy vẫn cho rằng giá trị tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp không có thu lại là yếu tố tiêu dùng, nhƣ vậy vẫn chƣa đánh
giá đúng bản chất kinh tế của đơn vị sự nghiệp.
+ Luận án Tiến sỹ:" Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị

8

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

trường có sự quản lý của Nhà nước" (NCS Nguyễn Trƣờng Giang - Năm
2003).
Đây là một luận án nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về quản lý chi NSNN
trong lĩnh vực sự nghiệp y tế, đã đạt đƣợc các kết quả nổi bật, nhƣ:
- Đã nghiên cứu và làm rõ đƣợc tính chất hàng hoá công cộng của các
hoạt động y tế dự phòng, đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách hỗ trợ
ngƣời dân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, quyền đƣợc tiếp cận

những dịch vụ y tế cơ bản đối với ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách - xã
hội.
- Đánh giá đƣợc những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế
(bao gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trƣờng,
qua đó làm rõ đƣợc vấn đề bản chất vì sao nhà nƣớc cần phải có chính sách để
quản lý và can thiệp, không thả nổi cho thị trƣờng.
- Đã đi sâu nghiên cứu về Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) - định chế tài
chính trung gian - một công cụ rất quan trọng để nhà nƣớc can thiệp vào lĩnh
vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế,
đảm bảo ngày các tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lƣợng công tác phòng, khám
và chữa bệnh phục vụ ngƣời dân. Tuy vậy luận án còn có một số hạn chế,
nhƣ:
- Luận án đã có đề cập đến vấn đề giá viện phí cần tính đúng, tính đủ các
loại chi phí, tuy vậy tác giả vẫn tiếp cận nghiên cứu viện phí theo quan điểm
của chính sách phí, lệ phí - là nguồn thu của NSNN, chƣa làm rõ đƣợc bản
chất giá dịch vụ của các hoạt động y tế.
- Chỉ mới tập trung đánh giá sâu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt
động y tế. Chƣa có đánh giá toàn diện về vấn đề quản lý tài chính y tế, chƣa đi
sâu đánh giá về những vƣớng mắc trong chính sách tài chính y tế, đặc biệt là
đối với y tế tuyến huyện, xã, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...

9

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Một số giải pháp về chính sách bảo hiểm y tế do nghiên cứu từ những
năm 2001-2002, đến nay đã không còn phù hợp với tình hình thực tế.
+ Luận án Tiến sỹ: "Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội
hoá giáo dục ở Việt Nam" (NCS Bùi Tiến Hanh - Năm 2006).
Tác giả đã tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ chế tài chính để
thực hiện xã hội hoá giáo dục về các nội dung: Cơ chế quản lý chi NSNN cho

giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập, cơ chế
khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngoài công lập, cơ chế thu
và sử dụng học phí. Tổng kết đánh giá tƣơng đối tổng quan về thực trạng cơ
chế quản lý tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn 1999-2006;
trong đó đã nghiên cứu tƣơng đối sâu về chính sách học phí, cơ chế khuyến
khích các đơn vị giáo dục ngoài công lập (nhƣ: ƣu đãi về đất đai, thuế, tín
dụng...).
Tuy vậy, luận án chƣa đề cập sâu về vấn đề chính sách tài chính đối với
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phƣơng pháp tiếp cận về chính sách
học phí cũng giống nhƣ nhiều đề tài, luận án khác,.. vẫn ảnh hƣởng bởi quan
điểm chính sách phí, lệ phí - coi học phí là nguồn thu của NSNN, nhƣ vậy
luận án chƣa làm rõ đƣợc bản chất giá dịch vụ của các hoạt động giáo dục,
đào tạo.
+ Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu, xây dựng Đề án: "
Đổi mới cơ chế tài chính của Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2008-2012"
Trong đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết, đánh giá rất khái
quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo và các kết quả mà
toàn ngành đã đạt đƣợc trong giai đoạn 2000-2007; phân tích tỷ mỷ theo các cấp
học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện KT-XH cụ thể của các vùng,
miền. Đây là nguồn tƣ liệu phong phú, có hệ thống đƣợc tác giả sử dụng nhằm
đánh giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục - đào tạo để có các đề xuất, kiến

10

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nghị cụ thể về đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
+ Năm 2008, Bộ Y tế đã nghiên cứu, xây dựng Đề án: "Đổi mới cơ chế
hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Y tế công lập".
Trong đề án này, Bộ Y tế đã tổng kết, đánh giá khái quát về cơ chế hoạt
động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập; đã thống kê,

phân tích tổng thể về hệ thống y tế công lập, ngoài công lập; tình hình tài
chính giai đoạn 2002-2007.
Nhìn chung các luận án, đề tài nói trên đã tiếp cận và đi vào nghiên cứu
sâu về từng vấn đề nhƣ: Cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi NSNN (dự toán,
kiểm soát chi, quản lý định mức chi tiêu), quản lý tài sản công... hoặc nghiên
cứu theo từng đối tƣợng cụ thể nhƣ: Lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế... Các
luận án, đề tài đã đƣa ra những kết luận, kiến nghị chủ yếu tập trung vào giải
quyết những vấn đề bức xúc, những nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn trƣớc năm
2010. Điều có thể nhận thấy rõ nhất là hầu nhƣ các luận án, đề tài chỉ tập
trung vào vấn đề lĩnh vực quản lý chi tiêu công, hay nói cụ thể hơn là chỉ mới
nghiên cứu việc quản lý chi NSNN cho các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Chƣa có một luận án, đề tài nào đề cập đến nghiên cứu về
tổng quan chung về quản lý và hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện. Phần lớn các tác giả đều xuất phát từ mục tiêu tăng cƣờng,
nâng cao hiệu quản lý chi tiêu của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, nên
cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu chƣa thật sự thoát ra khỏi tƣ duy bao cấp, chỉ
mới nghiên cứu để tháo gỡ những vấn đề bất cập trong thực tế mà thôi; chƣa
có tác giả nào trực tiếp nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện - đây chính là khởi điểm quan trọng cho việc xây dựng các giải pháp
hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện.

11

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện
1.2.1. Ngân sách nhà nước
Nhìn từ góc độ khái niệm, ngân sách nhà nƣớc cho đến nay có rất nhiều
quan niệm của các nhà nghiên cứu đƣa ra, song vẫn chƣa có khái niệm thống
nhất. Tuy nhiên, khi bàn đến khái niệm ngân sách nhà nƣớc thì có 2 quan

niệm phổ biến về ngân sách nhà nƣớc. Quan niệm thứ nhất cho rằng, ngân
sách nhà nƣớc là bảng kế hoạch thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một
khoảng thời gian nhất định. Quan niệm thứ hai cho rằng ngân sách nhà nƣớc
là tổng số tiền thu và chi của Nhà nƣớc.
Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh đƣợc hình thái hoạt động bề
ngoài của ngân sách và mặt vật chất của ngân sách, nhƣng nếu nhìn về bản
chất bên trong thì chƣa thể hiện đƣợc nguồn gốc kinh tế - xã hội của ngân
sách.
Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi ngân sách đã đƣợc khái quát hóa, trong
đó thu đƣợc hiểu là tất cả các nguồn tiền đƣợc huy động cho Nhà nƣớc, còn
chi bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nƣớc, đồng thời
hoạt động thu - chi ngân sách đƣợc tiến hành rất đa dạng và phong phú trên
hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy, có
thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách đơn thuần là sự thể hiện các
quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà nƣớc với các chủ thể.
Nhƣ vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về
ngân sách nhƣ sau: Xét trên phƣơng diện nội dung bên trong, có thể coi ngân
sách nhà nƣớc là sự biểu hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, về cơ bản theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.

12

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2002 định nghĩa
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
1.2.1.1. Bản chất của ngân sách cấp huyện
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, NSNN của nƣớc ta

tổ chức thành hai cấp: Ngân sách TW và ngân sách tỉnh, thành phố. Việc phân
cấp là phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong việc huy động tối
đa nguồn lực tài chính. Ở thời kỳ này, ngân sách huyện chỉ đóng vai trò là
một cấp dự toán.
Ngày 15/05/1978, với chủ trƣơng xây dựng huyện thành một cấp có cơ
cấu hoàn chỉnh, có tƣ cách là một đơn vị kinh tế công, nông nghiệp phát triển
toàn diện, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết 108/NQ-CP xác định quyền
hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng cấp huyện về quản lý tài
chính, ngân sách. Nghị quyết có quy định khoản thu, chi ngân sách huyện.
Tiếp đó đến ngày 19/11/1983, Hội đồng Bộ trƣởng ra Nghị quyết số 138/NQHĐBT về việc cải tiến ngân sách địa phƣơng, nói rõ hơn về quyền hạn và
trách nhiệm của ngân sách huyện.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986), nền kinh tế
nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc,
định hƣớng XHCN. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nƣớc, ngân sách
huyện cũng đƣợc xác định lại vai trò, nhiệm vụ của mình. Cụ thể là ngày
27/11/1989, Hội đồng Bộ trƣởng đã ra Nghị quyết số 186/NQ-HĐBT về phân
cấp quản lý ngân sách địa phƣơng, trong đó có ngân sách huyện. Ngày
16/02/1992, Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Nghị quyết số 186/NQ-HĐBT sửa
đổi, bổ sung cho Nghị quyết 186/NQ-HĐBT ngày 27/11/1989.

13

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Kỳ họp Quốc hội khóa IX đã khẳng định: “Huyện là một cấp chính
quyền có ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách
địa phương thuộc hệ thống NSNN".
Nhƣ vậy, ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.
Tìm hiểu qúa trình hình thành ngân sách huyện, ta có thể thấy ngân sách
huyện từ một cấp dự toán đã trở thành một cấp ngân sách có nguồn thu và

nhiệm vụ chi riêng. Đó là một hƣớng đi đúng đắn trong quá trình phát triển
nền tài chính quốc gia. Trƣớc tiên, nó giúp ngân sách cấp tỉnh, TW giảm đƣợc
khối lƣợng công việc, bên cạnh đó nó cũng giúp các cấp chính quyền có thể
nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa
ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Mối quan hệ đó đƣợc điều
chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nƣớc XHCN. Đó là Nhà
nƣớc của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam. Nhà nƣớc Việt Nam là Nhà nƣớc của công nhân và nhân dân lao độngbộ phận chiếm tuyệt đối đại đa số trong xã hội.
Có thể nói, việc ngân sách huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm
cho bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia
trở nên lành mạnh hơn. Thực tế đã chứng minh trong những năm qua, xét ở
cấp độ huyện, tình hình kinh tế- kinh tế tài chính có những bƣớc tiến đáng kể.
Ngoài ra, ngân sách huyện còn thể hiện bản chất chính trị của Nhà nƣớc ta
thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Tuy nhiên bên cạnh những điểm đã phát
huy đƣợc, vẫn còn có những hạn chế nhất định cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi
sự quan tâm, tâm huyết của các cá nhân, ban, ngành phối hợp cùng giải quyết.

14

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.2.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước cấp huyện
Qua phân tích về bản chất của ngân sách nhà nƣớc và tính tất yếu khách
quan của ngân sách nhà nƣớc, có thể thấy ngân sách nhà nƣớc cấp huyện xét
về chức năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây: Ngân sách nhà nƣớc là
công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội;
đằng sau hoạt động thu, chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân
bổ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.

Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là bộ phận của tài chính nhà nƣớc nên nó
có chức năng phân phối, giám đốc. Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc phân bổ
nguồn lực xã hội đƣợc thực hiện chủ yếu theo hai kênh: Kênh của các lực
lƣợng thị trƣờng và kênh của Nhà nƣớc thông qua hoạt động thu, chi tài chính
nhà nƣớc nói chung và ngân sách nói riêng, từ đó nó còn có chức năng điều
chỉnh quá trình kinh tế - xã hội thông qua các công cụ của nó.
1.2.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện có vai trò đảm bảo chức năng quốc phòng - an ninh;
thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế xã hội; điều chỉnh, bù đắp những khiếm
khuyết của thị trƣờng, giữ vững ổn định, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trƣờng.
Một là, ngân sách huyện bảo đảm thực hiện chức năng nhà nước, bảo vệ
an ninh trật tự cấp huyện
Cấp chính quyền huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ
quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Điều
đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động, cần phải có
một quỹ tài chính tập trung cho nó - Đó chính là ngân sách huyện. Mặc dù
không lớn mạnh nhƣ ngân sách TW, nhƣng ngân sách huyện cũng tạo cho
mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà
nƣớc ở địa phƣơng. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã hội trên

15

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

từng huyện mà nhu cầu đƣợc đảm bảo là khác nhau.
Hiện nay, nƣớc ta có hàng triệu công chức, viên chức đang làm việc
trong bộ máy Nhà nƣớc. Điều đó có nghĩa là để duy trì hoạt động của bộ máy
này phải tốn một khoản ngân sách khổng lồ. Mặc dù vậy, trong khi Nhà nƣớc
đang chắt chiu trong chi tiêu và sử dụng và NSNN thì ở một số đơn vị việc sử
dụng ngân sách vẫn lãng phí và còn tồn tại sai phạm, bất cập. Do vậy, đòi hỏi

ngân sách huyện với tƣ cách là ngân sách của các đơn vị cơ sở, cần phải quản
lý chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, đối tƣợng, đúng chế độ và hạn mức,
giúp cho bộ máy Nhà nƣớc hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà Nƣớc, chức năng đảm bảo quốc phòng an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà
nƣớc nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nƣớc, tạo điều kiện an toàn để huyện phát
triển mọi mặt. Do vậy, để có thể đảm bảo đƣợc chức năng này, ngân sách
huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
Hai là, ngân sách huyện là công cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế.
Để thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển kinh tế - tài chính của cấp trên thì
huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hƣớng.
Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Các huyện phải căn cứ vào thế
mạnh của địa phƣơng mình để định hƣớng phát triển, hình thành cơ cấu kinh
tế, kích thích phát triển. Đồng thời phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tƣ, hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng và tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Huyện phải xây dựng cho mình một tiềm lực kinh tế riêng. Đó là các
doanh nghiệp nhà nƣớc do cấp huyện quản lý. Loại hình doanh nghiệp này
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện và cũng giúp huyện chủ
động trong việc xây dựng và phát triển kinh tế.
Ba là, ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết của thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội và các vấn đề môi trường

16

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác
dụng xoa dịu nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣ chúng ta đã biết, bản chất của kinh
tế thị trƣờng là chạy theo lợi nhuận. Do vậy mà để lại một loạt các hậu quả
nhƣ: Thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, các vấn đề xã hội, đời sống của nhân
dân không đƣợc quan tâm, môi trƣờng bị ô nhiễm… Những điều đó tiềm ẩn
bất ổn trong phát triển kinh tế - xã hội, phải có biện pháp quản lý, giải quyết

cụ thể.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của ngƣời lao động, huyện
phải thƣờng xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng
nhân dân; xây dựng và cải tạo các khu vui chơi, giải trí lành mạnh, tiến bộ
phục vụ cho nhân dân; các dịch vụ công cộng nhƣ giáo dục, y tế phải giảm
đƣợc chi phí cho ngƣời dân, giúp cho đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc
đảm bảo và nâng cao.
1.2.1.4. Nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện
Nội dung của ngân sách huyện bao gồm có hai nội dung cơ bản đó là:
Thu ngân sách và chi ngân sách.
a. Nội dung thu ngân sách huyện: Là quá trình tạo lập, hình thành ngân
sách huyện. Thu ngân sách đóng vai trò quan trọng quyết định đến chi ngân
sách. Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách cần phải có chính sách thu hợp lý,
hiệu quả.
Chính sách thu ngân sách là tập hợp các biện pháp, chủ trƣơng nhằm huy
động nguồn thu vào cho NSNN.
a.1.Vị trí của chính sách thu ngân sách
Thứ nhất, chính sách thu ngân sách là một bộ phận trong quản lý kinh tế
nói chung và tài chính nói riêng. Việc tăng hay giảm ở một lĩnh vực nào đó
đƣợc thực hiện theo chiến lƣợc phát triển kinh tế, tài chính vĩ mô. Một khi
chính sách thu ngân sách thay đổi thì lập tức cơ cấu kinh tế dù ít hay nhiều

17

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×