Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.67 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

LÊ VĂN HIỆU

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG
Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã sớ: 60340410
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

HÀ NỘI - 2015


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng
và là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc. Trong gia đoạn vừa qua, theo dự thảo Báo cáo chính trị của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010-2015)
trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2015-2020),
tỉnh Hải Dương đã từng bước vượt qua khó khăn do tác động của
khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới, tăng trưởng ổn định; cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch khá nhanh theo hướng
cơng nghiệp hóa. Năm 2015, quy mô kinh tế tỉnh (GRDP giá hiện


hành) đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1,83 lần năm 2010. Công tác quản
lý ngân sách được tăng cường theo hướng công khai, minh bạch.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong 5 năm đạt 67.174
tỷ đồng, trong đó thu ngân sách nội địa đạt 27.488 tỷ đồng (bình
quân đạt 5.497 tỷ đồng/năm) tăng bình quân 7,1%/năm (mục tiêu
tăng 15%/năm), tổng chi cân đối ngân sách tăng bình quân
4,8%/năm. Với kết quả này, GDP bình quân đầu người của tỉnh
Hải Dương đạt gần 2.000 USD/người. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt đã đạt được, hoạt động quản lý thu, chi ngân sách của tỉnh
Hải Dướng vẫn chậm đổi mới. Khả năng cân đối ngân sách, nhất
là bố trí vốn cho đầu tư phát triển cịn nhiều khó khăn, bội chi
ngân sách còn lớn trong năm 2014 vượt gần 1,5 lần dự toán. Tiến
độ thực hiện một số dự án trọng điểm từ ngân sách nhà nước
chậm, còn nhiều hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản. Do đó, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nhằm hồn thiện
quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hải Dương có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải

1


Dương trong cả giai đoạn 5 năm sắp tới. Đó là lý do tơi lựa chọn
đề tài “Hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hải
Dương” làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: là đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hải Dương .
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách
và quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh.

+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà
nước tại tỉnh Hải Dương.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hải Dương giai đoạn sắp tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại Tỉnh Hải Dương
+ Thời gian: dữ liệu để nghiên cứu được thu thập và tính
tốn trong giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2014, các giải pháp
đề xuất đến năm 2020.

2


+ Nội dung: các hoạt động liên quan đến quản lý thu và chi
NSNN cấp tỉnh luận văn không nghiên cứu NSNN cấp huyện và
cấp xã, phường.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể nói các cơng trình nghiên cứu trên đã có đóng góp
nhiều cho phân tích đánh giá hoạt động quản lý NSNN các cấp ở
Việt Nam. Tuy nhiên, với đặc thù là một tỉnh trọng điểm của
Đồng bằng Sông Hồng, nằm trên trục quốc lộ nối cảng biển Hải
Phịng với thủ đơ Hà Nội, hoạt động quản lý NSNN, cũng như
việc thực thi luật ngân sách nhà nước, bao gồm thu NS và chi NS,
cũng có rất nhiều đặc điểm riêng, khác biệt. Do đó, đề tài học viên

lựa chọn mặc dù có tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan
điểm nghiên cứu độc lập của tác giả.
1.2. Khái quát chung về NSNN cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
Như vậy, có thể hiểu, ngân sách nhà nước là bảng phân bổ
các nguồn lực tài chính của một quốc gia để thực hiện các nhiệm
vụ ưu tiên trong vòng một năm. Các khoàn thu và chi ngân sách
được thực hiện thông qua các cơ quan quản lý nhà nước. Ngân
sách được cơ quan hành pháp (chính phủ) các nước xây dựng và

3


được cơ quan lập pháp (quốc hội) thông qua và giám sát quá trình
thực hiện. Quá trình xây dựng ngân sách là quá trình trao đổi,
thảo luận, tranh luận giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp để đi
đến thỏa thuận những mục tiêu ưu tiên của quốc gia cần thực hiện
trong thời gian 1 năm.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt
với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước. Cụ thể hơn, quyền
lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố
quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của
NSNN;
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại
các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà
nước; Các hoạt độngt hu, chi NSNN đều được tiến hành dựa trên
cơ sở những luật lệ. Ví dụ như Luật thuế, các chế độ chi tiêu, tiêu
chuẩn định mức chi tiêu... do Nhà nước ban hành.

- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình
thành chủ yếu thơng qua q trình phân phối lại nguồn tài chính
mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến;
- Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan
hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
1.2.2. Hệ thống ngân sách và NSNN cấp tỉnh:
Ở Việt Nam, xuất phát trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, bộ

4


máy quản lý hành chính nhà nước được tổ chức theo cấp chính
quyền trung ương và cấp chính quyền địa phương. Cấp chính
quyền địa phương bao gồm chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là chính quyền cấp tỉnh); chính
quyền quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
chính quyền cấp huyện) và chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi
chung là chính quyền cấp xã). Mỗi cấp chính quyền địa phương
đều có HĐND và UBND.
1.3. Nội dung về quản lý NSNN cấp tỉnh
1.3.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản lý NSNN
1.3.1.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước.
Ngân sách cấp tỉnh là cấp ngân sách đầu tiên của ngân sách
địa phương, quản lý trực tiếp ngân sách của huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh và gián tiếp quản lý ngân sách cấp xã. Quản lý NSNN
cấp tỉnh bao gồm hai nội dung chính Quản lý thu NSNN và Quản
lý chi NSNN.
1.3.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
- Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước, quản lý thu

NSNN đóng vai trị rất quan trọng, thể hiện:
- Vai trị quản lý chi ngân sách nhà nước, quản lý chi NSNN
có vai trị rất to lớn, thể hiện:
1.3.1.3. Chức năng của công tác quản lý NSNN

5


Kiểm soát thu - chi NSNN. Kiểm soát thu - chi NSNN
nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi ngân sách được hiệu
quả, đúng mục đích và an tồn. Tình hình chung của NSNN là
nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi nhu cầu chi lại tăng,
dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong những nguyên tắc
cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách là đảm
bảo cân đối giữa thu và chi. Trong nền kinh tế thị trường đó là sự
cân bằng động. Việc lựa chọn biện pháp nào phụ thuộc vào điều
kiện thực tế tại từng thời điểm cụ thể.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý NSNN
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc dân chủ
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn, chính xác
- Ngun tắc cơng khai, minh bạch
- Ngun tắc cân đối
- Nguyên tắc quy trách nhiệm
1.3.3. Nội dung quản lý NSNN:
1.3.3.1. Lập dự toán ngân sáchh
Đây là khâu đầu của chu trình ngân sách nhằm xây dựng
khả năng huy động nguồn thu, nhu cầu chi của địa phương trong
một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa
phương. Từ đó giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách phù hợp với khả


6


năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành,
từng cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
1.3.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách tỉnh
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu
chi trong kế họach NSNN trở thành hiện thực [9]. Mục tiêu của
chấp hành NSNN:
- Biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự tóan ngân sách đã
được Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn thành hiện thực
- Kiểm tra các thực hiện chính sách, chế độ, tiêu chuẩn mà
nhà nước đánh giá tính phù hợp của chính sách với thực tiễn
1.3.3.3. Kế tốn, hạnh tốn:
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện cơng tác
hạch tốn kế tốn và quyết tốn ngân sách theo mục lục ngân sách
nhà nước và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; báo cáo kế
toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch thực hiện cơng tác kế tốn thu, chi quỹ ngân sách tỉnh theo
quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện
thu, chi ngân sách, tồn quỹ ngân sách tỉnh gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý NSNN:
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên

7



- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản
lý chi NSNN.
- Khả năng về nguồn lực tài chính công
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chun
mơn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN.
- Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
- Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương:.

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
2.2. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin
2.3. Phƣơng pháp phân tích thơng tin
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG

3.1. Khái quát chung về tỉnh Hải Dƣơng

8


3.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc, cách thủ đơ Hà Nội 60 km về phía Tây, cách cảng Hải Phịng
45 km về phía Đơng, phía Bắc giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang, phía Tây giáp tỉnh Hưng n, phía Đơng giáp tỉnh Quảng
Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đơng giáp thành phố
Hải Phịng.

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Theo Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010-2015) trình Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2015-2020), trong giai đoạn 5 năm
vừa qua (2010-2015), kinh tế tỉnh Hải Dương từng bước vượt qua
khó khăn do tác động của khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế
giới, tăng trưởng ổn định; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
chuyển dịch khá nhanh theo hướng cơng nghiệp hóa.
3.2. Hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Tỉnh Hải
Dƣơng
3.2.1. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ngân sách:
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy:
Thực hiện Luật NSNN năm 2002 và Nghị định
60/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Bộ máy quản lý ngân sách cấp
tỉnh tại tỉnh Hải Dương bao gồm: Hội đồng nhân dân, Ủy Ban

9


nhân dân và Sở Tài chính là những cơ quan chính trong việc quản
lý ngân sách nhà nước
3.2.1.2. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi:
- Đối với nguồn thu (cấp tỉnh và cấp huyện):
- Đối với nhiệm vụ chi (cấp tỉnh và cấp huyện)
3.2.2. Quản lý thu - chi ngân sách:
3.2.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước
Giai đoạn từ năm 2011 đến nay, do bối cảnh nền kinh tế thế
giới chậm phát triển, kinh tế Việt Nam còn có những thời điểm có
nền tảng kinh tế vĩ mơ kém ổn định, do đó mặc dù tốc độ phát

triển kính tế của tỉnh Hải Dương cao hơn mức bình quân cả nước,
nhưng tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh cũng gặp nhiều
khó khan, nên nguồn thu NSNN trong giai đoạn 2011 đến nay là
tương đối ổn định, khơng tăng nhiều, nếu khơng tính đến nguồn
cấp bổ sung từ NS trung ương, thì nguồn thu NSNN của tỉnh Hải
Dương. Thậm chí năm 2012, thu thuế trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giảm gần 10%, trong khi đó thuế xuất nhập khẩu giảm
2%. Tổng thu NSNN của tỉnh Hải Dương, nên để có vốn cho đầu
tư phát triển, tỉnh Hải Dương phải tăng khoản vay lên gần 4 lần so
với năm 2011.
3.2.1.2. Tình hình chi ngân sách nhà nước
Trong giai đoạn 2011 đến nay, chi NSNN của tỉnh Hải
Dương có xu hướng tăng cao, chi đầu tư phát triển có xu hướng
ổn định, trừ năm 2014 tăng khá nhanh, chi thường xuyên chiếm tỷ

10


trong lớn nhất trong cơ cấu chi, cũng có mức tăng khá cao trong
giai đoạn từ năm 2011 đến nay. Các hạng mục chi hỗ trợ cho
NSNN cấp dưới (cấp huyện, xã) cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng chi NSNN của tỉnh Hải Dương, điều này cũng cho thấy
NSNN của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương cịn
chưa cân đối, phải có sự hỗ trợ từ NS tỉnh. Các hoạt động quản lý
thu phí như ý tế, giáo dục, cơ bản đáp ứng được những nhu cầu
chi thiết yếu của các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã và
dành nguồn tài chính hợp lý thực hiện một số chủ trương, định
hướng của tỉnh như chương trình nơng nghiệp nơng thơn, kinh phí
phục vụ cho hoạt động mơi trường, chương trình hỗ trợ giá giống
và thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.

3.2.3. Quản lý quy trình ngân sách nhà nước
3.2.3.1. Lập dự tốn ngân sách
UBND tỉnh Hải Dương rất quan tâm, hàng năm đều có chỉ
đạo Sở Tài chính ban hành những văn bản hướng dẫn cho các đơn
vị, địa phương trực thuộc tỉnh xây dựng NSNN của mình.
3.2.3.2. Chấp hành ngân sách
*/.Tổ chức quản lý thu ngân sách:
- UBND các cấp, cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan đã
nỗ lực tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu
ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu nộp kịp thời theo qui
định của pháp luật. Tong tổ chức thu NSNN, các đơn vị có liên
quan đã thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng,
Luật thuế thu nhập DN, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và các

11


văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Đồng thời để tăng thu, các cơ quan đã nỗ
lực đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực
thuế nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm thời gian
làm thủ tục nộp thuế để nâng cao năng lực hiệu quả quản lý thuế,
thu nộp thuế; thực hiện miễn giảm thuế theo đúng qui định của
pháp luật .
*/. Công tác quản lý điều hành dự toán chi ngân sách nhà
nước:
- Các Sở ngành, các đơn vị dự toán khối tỉnh, các huyện,
thành phố, thị xã thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được
giao, đồng thời tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số:
25/CT-UBND ngày 12/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng

cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN
tỉnh Hải Dương và Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 06/02/2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh về giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục nợ
đọng xây dựng cơ bản trong đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
..
*/ Điều chỉnh dự toán:
- Trong q trình hiện dự tốn đối với các cấp ngân sách
nếu có tăng thu ngân sách giữa thực hiện so với dự toán tỉnh giao
phải dành tối thiểu 50% (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất)
để thực hiện cải cách tiền lương; phần còn lại sử dụng chi thanh
tốn nợ xây dựng cơ bản, phịng chống khắc phục hậu quả thiên
tai dịch bệnh và thực hiện nhiệm vụ quan trọng cấp bách đột xuất
phát sinh chưa được bố trí trong dự tốn năm. Uỷ ban nhân dân
các cấp xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân sách địa

12


phương, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp trước khi thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện tại kì
họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
3.2.4. Cơng tác kiểm sốt, thanh tra.
Việc kiểm sốt chi NSNN ở tỉnh Hải Dương đều thống nhất
qua Kho bạc Nhà nước, trong thời gian qua công tác này được
thực hiện khá bài bản theo quy định của Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính thay thế
Thơng tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 về Quy định chế
độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước. Tồn bộ dự tốn chi NSNN được nhập vào hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) theo quy

định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong
điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. Hệ thống TABMIS là dự án
triển khai Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (tiếng Anh là Treasury And Budget Management Information
System - viết tắt là TABMIS). Đây một trong 3 cấu phần và là
cấu phần quan trọng nhất của Dự án Cải cách Quản lý Tài chính
cơng để xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và Kho bạc tích hợp hiệu quả trong tồn hệ thống KBNN,
mục tiêu:
- Hiện đại hố cơng tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu
lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng
cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính.
- Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính cơng; hạn
chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách; đảm bảo an ninh tài
chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia.

13


- Xây dựng kế hoạch tài chính và chi tiêu trung hạn và Tăng
cường năng lực quản lý nợ nhà nước của Bộ Tài chính và Chính
phủ.
3.3. Đánh giá những thành công hạn chế và nguyên
nhân
3.3.1. Thành công
Thứ nhất, công tác quản lý ngân sách được tăng cường theo
hướng công khai, minh bạch.
Thứ hai, trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn
vốn huy động đã được quản lý, phân bổ, sử dụng nhìn chung hiệu
quả, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khắc phục dần tình
trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản.

Thứ ba, đối với quản lý chi thương xuyên, hoạt động quản
lý chi thường xuyên về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên ngày càng tăng và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động của Tỉnh Hải Dương và huyện trực thuộc tỉnh.
Thứ tư, việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều bước
chuyển biến đáng kể. Trong khâu lập dự toán các đơn vị đã bám
sát các định mức phân bổ ngân sách và định mức sử dụng NSNN
ban hành cũng như nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương
mình.
Thứ năm, cơ cấu chi ngân sách đã từng bước đổi mới, chú ý
mục tiêu phục vụ các chương trình KT - XH của tỉnh như: chương
trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chương trình phổ

14


cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông… Cơ
cấu chi ngân sách đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
thành phố theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Các cơ
quan đơn vị và cá nhân thụ hưởng từ các khoản chi thường xuyên
đã có ý thức trong việc sử dụng có hiệu quả, hạn chế được tiêu
cực
3.3.2. Các hạn chế:
Thứ nhất, cơng tác kế hoạch hố nguồn thu chưa được coi
trọng đúng mức. Đây là một trong những hạn chế lớn hiện nay về
công tác quản lý thu ngân sách. Cơ quan quản lý thu ngân sách
chưa làm tốt công tác kế hoạch hóa các nguồn thu để từ đó có
biện pháp quản lý và thu đúng, thu đủ. Hạn chế này thể hiện ở chỗ
chưa nắm chắc được khả năng nguồn thu trên địa bàn bao gồm
các nguồn thu đã có, nguồn thu sẽ phát sinh để từ đó có biện pháp

đa dạng hóa các nguồn thu.
Thứ hai, cơng tác xây dựng dự tốn thu ngân sách chưa có
cơ sở vững chắc, đơi khi cịn mang yếu tố chủ quan, cảm tính. Dự
tốn thu là cơ sở để điều hành, quản lý thu ngân sách nhưng chưa
được xây dựng một cách khoa học, thường tham khảo số kiểm tra
của Sở Tài chính tỉnh và tình hình thu ngân sách năm hiện hành,
dự ước khả năng phát triển KT - XH của năm kế hoạch để đề ra
dự toán thu. Ngồi ra cịn có ngun nhân khách quan là thường
bị áp đặt của cơ quan cấp trên về số thu ngân sách nhất là thu thuế
từ khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Điều này dẫn đến tình trạng
dự tốn và quyết tốn có độ chênh lệch lớn.
Thứ ba, mặc dù đã có nhiều đổi mới và nỗ lực thực hiện
nhưng quản lý thu, chi ngân sách chậm đổi mới. Tiến độ thực

15


hiện một số dự án trọng điểm chậm. Việc thẩm định, phê duyệt
các dự án đầu tư còn chưa tốt làm cho việc sử dụng đất ở một số
dự án đầu tư sản xuất, dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư cịn
lãng phí. Chất lượng cơng tác quy hoạch nhìn chung cịn hạn chế;
quy hoạch vùng, ngành sản xuất chậm và chưa rõ định hướng;
quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quản lý hạ tầng
kỹ thuật còn hạn chế, bất cập và thiếu đồng bộ; quản lý đầu tư xây
dựng trong một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị
chưa chặt chẽ.
Thứ tư, tình trạng thất thu thuế, sót hộ, nợ đọng thuế, dây
dưa, gian lận thương mại còn phổ biến. Đây là một trong những
yếu kém mà nhiều năm nay ngành thuế của tỉnh Hải Dương vẫn
chưa khắc phục được, nhất là tình trạng nợ động thuế sử dụng đất

là rất lớn. Mặc dù, nhiều năm tổng số thu vượt so với dự tốn
được giao nhưng trong đó rất nhiều loại thuế còn thất thu lớn.
Thứ năm, tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin
trong quản lý thuế cịn chậm, trình độ năng lực cán bộ làm công
tác tin học chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, do đó hiệu quả chưa
cao, cịn tốn nhiều thời gian công sức, ảnh hưởng đến công tác
khác. Công tác thu thập, hệ thống hóa và xử lý thơng tin về đối
tượng nộp thuế chưa theo kịp yêu cầu phát triển, các dữ liệu về
lịch sử doanh nghiệp, về các mối quan hệ chủ yếu của doanh
nghiệp, tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp chưa
được cập nhật thường xuyên…
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế:
Hệ thống thuế qua nhiều lần cải cách vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu; chưa chuyển hướng kịp thời để thích nghi với mơi

16


trường kinh tế ngày càng đổi mới; chưa dự báo hết những chuyển
biến nhanh chóng của q trình phát triển KT - XH; chính sách
thuế chưa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế, chưa
khuyến khích và bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn sản xuất trong
nước.
Hệ thống các văn bản pháp luật trong quản lý đầu tư và xây
dựng trong thời gian qua được các cơ quan có thẩm quyền ban
hành tương đối đầy đủ, việc sửa đổi, bổ sung thực hiện thường
xuyên nhưng nhìn chung còn thiếu đồng bộ, nhiều quy định còn
chồng chéo, nhiều hệ thống đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật
còn thiếu và chậm được sửa đổi cho phù hợp.
Chưa có biện pháp để bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu một

cách thỏa đáng. Đây là một vấn đề rất quan trọng vì nếu khơng
quan tâm bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu thì dễ dẫn đến tình trạng
lạm thu (vì cứ tập trung tăng thu đối với những cơ sở kinh doanh
đã quản lý được), mất nguồn thu (vì các hộ kinh doanh cá thể
không thể chịu đựng mức thuế liên tục tăng sẽ chuyển sang kinh
doanh không ổn định hoặc xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh lén lút gây thất thu). Ngoài ra do việc chưa quan tâm
bồi dưỡng nguồn thu nên phần lớn các cơ sở SXKD khơng có
điều kiện để tái đầu tư, hiện đại hóa công nghệ, mở rộng sản xuất,
tạo thêm nhiều sản phẩm cho xã hội, điều đó càng thu hẹp nguồn
thu ngân sách.
Chế tài xử phạt khi vi phạm trên lĩnh vực đầu tư và xây
dựng cịn q thiếu, đến nay Chính phủ chưa ban hành được nghị
định về xử phạt hành chính trên lĩnh vực này. Các cấp chính
quyền địa phương chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về

17


quản lý đầu tư và xây dựng nhất là trong việc xây dựng kế hoạch
hàng năm, công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư…Năng lực
của các chủ đầu tư, nhất là khối xã, phường khơng đồng đều và
cịn yếu, trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý đầu tư và
xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến nhiều sai phạm trên
lĩnh vực này, năng lực của các đơn vị làm công tác tư vấn còn
yếu, chưa thể hiện tâm huyết với nghề dẫn đến hồ sơ dự án, hồ sơ
thiết kế dự toán sơ sài, thiếu so với quy định.
Khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, cùng
với những khó khăn về kinh tế trong nước đã tác động không nhỏ
đến việc thực hiện các mục tiêu đề ra, tới hoạt động thu hút đầu

tư, sản xuất, kinh doanh, thu ngân sách nhà nước.
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HẢI
DƢƠNG ĐẾN NĂM 2020.

4.1. Định hƣớng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2020:
4.1.1. Các mục tiêu về quản lý NSNN của tỉnh Hải
Dương:
*/. Mục tiêu về phát triển kinh tế:
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; từng bước tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng phát
triển nhanh các ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao; chú trọng

18


nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải thiện môi trường đầu
tư.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình qn 8 ÷ 8,
*/. Mục tiêu về quản lý ngân sách:
- Thu ngân sách nội địa tăng bình qn 10%/năm trở lên.
- Đổi mới cơng tác bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước theo Luật Đầu tư công.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư trung hạn,
trong đó ưu tiên bố trí vốn để hồn thành các dự án dở dang và
một số dự án quan trọng, thực sự cấp bách, có tác động lớn đến
phát triển kinh tế, xã hội vùng và cả tỉnh.
4.1.2. Các định hướng trong hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nước:

- Tăng cường cơng tác quản lý ngân sách nhà nước; thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước để bảo
đảm chi thường xuyên, đồng thời tiết kiệm chi để tăng mức đầu tư
phát triển. Kiểm tra việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN, xác định rõ
mối quan hệ trong quy trình quản lý NSNN. Đồng thời phân định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp ngân sách, phải quán
triệt nguyên tắc NSNN phải được quản lý tập trung, thống nhất.

19


- Trong quản lý tài chính ngân sách, cần tách bạch cụ thể về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp ngân sách. Tăng
cường vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp,
sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, đặc biệt là sự
phối, kết hợp giữa các cơ quan trong ngành tài chính (Tài chính Thuế - KBNN) trong việc chỉ đạo quản lý điều hành ngân sách.
- Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý NSNN, cải tiến cơng tác kế tốn, thanh tốn theo hướng đảm
bảo đầy đủ, gọn nhẹ, phải bao quát hết các hoạt động nghiệp vụ
và tuân thủ nguyên lý kế toán; phải phù hợp với yêu cầu ứng dụng
tin học; hợp nhất kế toán Ngân sách và kế toán KBNN là yêu cầu
tất yếu của quá trình cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý
NSNN giúp cho việc điều hành NSNN đạt hiệu quả cao.
- Đảm bảo mọi hoạt động thu - chi NSNN theo đúng chế độ,
phù hợp với đường lối phát triển của Đảng về kinh tế và Ngân
sách. Để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm
thực hiện thắng lợi những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của
huyện.

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nƣớc tại tỉnh Hải Dƣơng.
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước
4.2.1.1. Nuôi dưỡng nguồn thu:
Trong những năm tới để tiếp tục động viên mọi nguồn thu
cho ngân sách, huyện cần đổi mới chính sách động viên nhằm giải
phóng và khơi thơng các nguồn lực, khuyến khích các thành phần

20


kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển kinh doanh, đẩy mạnh việc giải
phóng các nguồn lực đặc biệt là đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Muốn vậy, trước hết phải thực hiện có hiệu quả Luật
Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đầu tư công, đồng thời các
ngành chức năng trong hệ thống quản lý thu, chi NSNN cần tích
cực hơn nữa trong việc thực hiện chương trình cải cách, sắp xếp
lại bộ máy, thực hiện theo cơ chế “một cửa” với mục tiêu giảm
bớt thủ tục giấy tờ, công khai minh bạch về thủ tục, về quy trình
thu, áp dụng nhiều biện pháp nhằm khai thác nguồn thu hợp lý,
chống thất thu trong mọi lĩnh vực. Việc quản lý thu ngân sách nhà
nước không chỉ dừng lại ở việc khai thác nguồn thu hiện có mà
phải ni dưỡng các nguồn thu trên địa bàn. Muốn vậy trong q
trình SXKD, các doanh nghiệp, hộ cá thể cần có sự hỗ trợ nhiều
mặt của Nhà nước, chính quyền địa phương.
4.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế
Cơ chế quản lý thu thuế là nội dung rất quan trọng trong
quá trình thực hiện quản lý thu thuế. Cơ chế này cần được đổi
mới theo hướng sau:
- Đề cao nghĩa vụ, tính chủ động của các tổ chức và cá nhân

trong việc tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế vào NSNN tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật thông qua việc mở rộng tiến tới thực
hiện đại trà cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế.
- Rà soát, cải tiến, đánh giá bổ sung hoàn thiện lại các quy
trình quản lý thuế hiện hành, nghiên cứu xây dựng thêm một số
quy trình mới để phục vụ cho việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp
thuế và việc thực hiện Luật quản lý thuế theo hướng đơn giản,
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công tác quản lý.

21


- Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế phải gắn liền với cải cách
thủ tục hành chính thuế để tạo môi trường thuận lợi cho các tổ
chức và cá nhân kinh doanh, tiết kiệm chi phí chung của xã hội.
Cơng tác cải cách hành chính thuế trước mắt tập trung ở một số
nội dung sau:
4.2.1.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng
nộp thuế
- Thành lập tổ tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế trực
thuộc Cục, Chi cục thuế của tỉnh để đẩy mạnh công tác tuyên
truyền Luật thuế đến các tổ chức, cá nhân và hỗ trợ họ về mọi
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các Luật thuế. Chú
trọng việc xây dựng nội dung tuyên truyền, biên tập các tài liệu
tuyên truyền phong phú, đa dạng, dễ hiểu.
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước
4.2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển
Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư là yêu cầu cấp bách
trong điều kiện hiện nay.
4.2.2.2. Giải pháp quản lý chi thường xuyên

Triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ủa Thủ
tướng Chính phủ về “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước” đối với tất cả các đơn vị trực thuộc tỉnh kể cả các
đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể. Nghiên cứu triển khai thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Thông tư 16 năm

22


2015 của Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc huyện.
4.2.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
của KBNN
- Các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chấp hành tuyệt
đối các điều kiện về cấp phát, thanh toán các khoản chi tại
KBNN. Các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách được
duyệt, đảm bảo đúng chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu NSNN.
4.2.3. Nhóm các giải pháp khác
- Tăng cường công tác công tác thanh tra, kiểm tra
- Thực hiện nghiêm túc việc cơng khai tài chính các cấp
- Hồn thiện cơng nghệ thơng tin trong quản lý NSNN.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN.
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng để nhà
nước quản lý vĩ mơ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa hướng tới tăng trưởng, phát triển và thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngân
sách nhà nước trong nền kinh tế hiện nay, việc tăng cường quản

lý ngân sách nhà nước là vấn đề hết sức cần thiết. Cùng với việc
đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế trong cả nước, trong những

23


năm vừa qua tỉnh Hải Dương đã có những chuyển biến tích cực
trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước. Bám sát chính sách,
chế độ, thực hiện các quy định của Luật ngân sách nhà nước, huy
động và khai thác tốt nguồn thu, quản lý chặt chẽ các khoản chi,
thực hiện phân cấp rõ ràng, rành mạch, quan tâm xây dựng bộ
máy quản lý ngân sách nhà nước của ngành tài chính từ cấp tỉnh
đến cơ sở. Hàng năm, nhìn chung hồn thành vượt mức kế hoạch
thu ngân sách nhà nước trung ương giao.
Tuy nhiên, cho đến nay việc quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng cịn một số hạn chế, tồn tại đó
là: Trong công tác điều hành ngân sách ở một số lĩnh vực cịn
chưa bám sát dự tốn được giao, việc điều hành, triển khai nhiệm
vụ tại một số đơn vị dự tốn thường chậm, dồn nén vào cuối năm
và cịn để xảy ra tình trạng khơng thực hiện được dự toán trong
năm, đặc biệt là chi đầu tư xây dựng cơ bản gây ra tình trạng chi
chuyển nguồn lớn, đây là một ngun nhân gây thất thốt, lãng
phí ngân sách nhà nước, nhất là công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản… Những tồn tại, hạn chế do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, nhưng chủ yếu là do hệ thống cơ chế, chính
sách và quản lý NSNN chưa hồn chỉnh, trình độ quản lý của cán
bộ ngành tài chính cịn nhiều hạn chế bất cập nhất là cán bộ tài
chính cấp cơ sở. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
quản lý NSNN nhiều khi chưa đồng bộ. Để thực hiện các biện
pháp hoàn thiện cơng tác quản lý thu chi ngân sách có hiệu quả

đòi hỏi phải thực hiện tổng hơp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi
mô.

24


×