Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.78 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

1. Lí do thực hiện đề tài
Trải qua một thời gian hoạt động lâu dài, ngành ngân hàng đã khẳng định được
vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trong đó, hoạt động tín dụng luôn
đứng ở vị trí là nền tảng, là sự phát triển bền vững của toàn ngành. Trong thời gian
vừa qua, thế giới phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế vô cùng nghiêm trọng,
khởi đầu là sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng lớn ở Mỹ. Việt Nam tuy không
chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng những hệ quả của nó thì không thể tránh khỏi. Nền
kinh tế Việt Nam trong năm 2008 vừa qua phải chịu sức ép lớn của nạn lạm phát,
giá cả tăng cao. Cũng vì thế mà toàn ngành ngân hàng cũng như những người có
nhu cầu vay vốn ngân hàng phải đối mặt với không ít những khó khăn. Đặc biệt
trong hoạt động tín dụng cho vay vốn, với một loạt những chính sách liên tiếp của
Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay, thắt chặt tín dụng. Hầu hết những khoản
vay lớn bị chững lại, các doanh nghiệp không tiếp cận được với vốn vay. Nhiều
ngân hàng đã tận dụng lợi thế của các khoản vay cá nhân nhỏ, ngắn hạn. Để thấy rõ,
trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng có những biến động như thế
nào và hiệu quả hoạt động ra sao, suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn, em đã tìm hiểu và phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đặc biệt là
hoạt động tín dụng cá nhân. Nhận thấy việc phân tích hiệu quả hoạt động của các
sản phẩm từ đó hoạch định được chiến lược phát triển và đúc kết được nhiều biện
pháp quản lí và xử lí tốt các khoản vay là một điều hết sức quan trọng. Đó là lí do
em chọn đề tài “ Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn”.
2. Mục tiêu thực hiện đề tài
Đề tài nhằm hệ thống lại những kiến thức đã học về hoạt động tín dụng của ngân
hàng và những tiện ích, vai trò của nó trong nền kinh tế.
Qua việc tìm hiểu hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Sài gòn, em muốn thông qua đề tài này phân tích rõ hơn hiệu quả của hoạt



Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

2

động cho vay, những biến động thay đổi trong thời gian qua. Cũng từ đó đưa ra một
số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay cá nhân tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008. Một mặt nghiên cứu các
số liệu về cho vay cá nhân mặt khác tiếp cận với hoạt động quản lí rủi ro và thu hồi
các khoản nợ, đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay một cách triệt để nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên việc sử dụng các phương pháp: Phân tích tổng
hợp, thống kê một cách có chọn lọc, xử lí các số liệu từ đó phân tích rút ra nhận xét.
Mặt khác đề tài được thực hiện dựa trên việc quan sát hoạt động thực tế tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của đề tài gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động tín dụng và tín dụng cá nhân
Chương 2: Thực trạng và chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp đối với hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân

tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÍN
DỤNG CÁ NHÂN
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay sẽ trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay sau một
thời gian nhất định.
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1 Phân loại căn cứ vào thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay dưới 12 tháng.
Mục đích chính của món vay là bổ sung vốn tạm thời bị thiếu hụt của các doanh
nghiệp hoặc là cho vay với mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cá nhân
của các hộ gia đình cá nhân.
 Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay từ 12 tháng đến
dưới 60 tháng. Mục đích cho vay là để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay từ 60 tháng trở lên,
nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục đích của khoản vay là để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn chẳng
hạn như cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, cải tiến
và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2 Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

 Tín dụng tiêu dùng: Là một hình thức cho vay chủ yếu phục vụ nhu cầu đời
sống của các tầng lớp dân cư chẳng hạn như mua sắm các phương tiện đi lại, xây
dựng nhà cửa, hỗ trợ du học.
 Tín dụng bất động sản: Là hình thức cho vay phục vụ cho hoạt động mua
bán bất động sản.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

4

 Tín dụng cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động tín dụng
nhằm mục đích cho vay bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình cần vốn.
1.1.2.3 Phân loại căn cứ vào đối tượng tín dụng
 Tín dụng vốn lưu động: Là hình thức tín dụng được cấp phát để hình thành
nên tài sản lưu động.
 Tín dụng vốn cố định: Là hình thức tín dụng được cấp phát để hình thành
nên tài sản cố định.
1.1.2. 4 Phân loại căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Tín dụng có tài sản đảm bảo: Đây là loại hình cho vay có tài sản đảm bảo là
hiện vật. Hoạt động tín dụng này là hoạt động phổ biến ở hầu hết các ngân hàng
hiện nay.
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Đay là loại hình cho vay còn gọi là cho
vay tín chấp, loại hình cho vay này không có tài sản đảm bảo bằng hiện vật mà đảm
bảo bằng uy tín của khách hàng vay.
1.1.3 Các nguyên tắc tín dụng
1.1.3.1 Nợ vay phải được hoàn trả cả gốc, lãi theo đúng thời hạn cam kết

Theo nguyên tắc, tất cả các khoản vay đều được ngân hàng xác định kỳ hạn nợ.
Khi đến kỳ hạn đã được xác định theo hợp đồng tín dụng, khách hàng phải hoàn trả
cả gốc lẫn lãi. Nếu khách hàng không thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận
thì ngân hàng sẽ được quyền phát mại tài sản thế chấp để thu hồi khoản nợ đã cho
vay.
1.1.3.2 Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng và có hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi khách hàng đi vay phải sử dụng khoản tiền vay theo
đúng những mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng, có như vậy mới đảm bảo được
khách hàng sẽ trả được cả nợ gốc lẫn lãi như nguyên tắc vay thứ nhất. Nếu như
ngân hàng phát hiện thấy khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích theo thỏa thuận
ngân hàng có thể toàn quyền chấm dứt hợp đồng và thu hồi vốn trước hạn.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

5

1.1.3.3 Việc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của Chính phủ và của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Theo quy định tại điều 52 Luật các tổ chức tín dụng thì “ Tổ chức tín dụng có
quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm
bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay
vốn không cần tài sản đảm bảo nhưng trong quá trình vay ngân hàng phát hiện
khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ
trước hạn”.
1.1.4 Các phương thức cho vay

 Cho vay giản đơn/ cho vay theo món/ cho vay thông thường
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ
tục vay vốn và kí kết hợp đồng tín dụng. Khi đến kì hạn trả nợ trên hợp đồng tín
dụng, khách hàng phải chủ động trả nợ cho Ngân hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này, tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khách
hàng chỉ cần làm hồ sơ và ký hợp đồng một lần vào đầu kỳ.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Phương thức cho vay này giống với phương thức cho vay theo hạn mức. Tuy
nhiên có một điểm khác biệt là trong phương thức cho vay này chỉ sử dụng một tài
khoản duy nhất đó là tài khoản vãng lai để phản ánh những hoạt động trên tài khoản
tiền gửi và tài khoản tiền vay.
 Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
Chiết khấu thương phiếu giấy tờ có giá là việc Ngân hàng mua thương phiếu của
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Ngân hàng mua với giá thấp hơn
mạnh giá của thương phiếu đến hạn, khách hàng phải nộp vào Ngân hàng một số
tiền cần thanh toán.
 Cho vay kinh doanh kỳ hạn, cho vay theo dự án
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


6

Khóa luận tốt nghiệp

Với hình thức cho vay này, thời hạn vay được chỉ định tương xứng với thời gian
đầu tư của dự án; vốn được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án; kỳ hạn trả nợ và
số tiền trả mỗi kỳ được phân định rõ dựa trên cơ sở dòng thu nhập tương lai.

 Cho vay trả góp
Đây là phương thức cho vay mà nợ gốc được chia ra để trả theo định kỳ trong
thời gian vay. Thông thường, vốn vay được giải ngân một lần khi vay; kỳ hạn trả nợ
và tiến độ trả nợ cũng như số tiền phải trả hằng kỳ được phân định rõ.
 Bão lãnh Ngân hàng
Là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba.
1.1.5.Quy trình cho vay tổng quát
Hình 1: Sơ đồ quy trình cho vay tổng quát
Tiếp nhận hồ sơ

Thanh lý HĐTD, giải chấp

Thẩm định tín dụng

Thu nợ lãi vay, xử lý phát sinh
thu

nợ

gốc

Chấm điểm tín dụng, xếp loại
khách hàng

Kiểm tra giám sát khoản vay

Lập báo cáo, thẩm định cho vay


Giải ngân

Xem xét khả năng, nguồn vốn,

Ký kết hợp đồng đảm bảo tiền vay

điều kiện thanh toán của Ngân hàng

hợp đồng tín dụng, giao nhận hồ sơ

Phê duyệt khoản vay
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

7

1.2 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.2.1 Khái niệm
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng được cấp cho các đối tượng các cá nhân
có nhu cầu vay vốn với nhiều mục đích khác nhau như: Sản xuất kinh doanh nhỏ,
vay phục vụ tiêu dùng…..
1.2.2 Đặc điểm riêng của Tín dụng cá nhân
 Đặc điểm khác biệt của Tín dụng cá nhân đó là các món vay thường có quy
mô nhỏ nhưng số lượng các món vay lại nhiều.
 Các khoản cho vay cá nhân thường có rủi ro cao hơn cho vay doanh nghiệp
vì vậy lãi suất đối với khoản cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất của các khoản
cho vay trong lĩnh vực doanh nghiệp. Lí giải cho điều này chúng ta thấy, khoản cho

vay doanh nghiệp hiện nay thường có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường,
trong khi các khoản cho vay cá nhân lại phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy
động vốn tăng lên.
 Nhu cầu vay cá nhân của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kì kinh tế.
Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dần cảm thấy lạc
quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và
hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng
lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
 Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu
cầu vay của khách hàng.
 Thông thường chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay không cao.
1.2.3 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng cá nhân
 Đối với khách hàng
Tín dụng cá nhân giúp khách hàng đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh, giúp cho người tiêu dùng đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cấp bách mà
không cần phải vay nóng, vay nặng lãi. Từ đó có thể nâng cao được đời sống của
mình. Với thời gian trả góp dài hơn, mức trả góp nhỏ, phù hợp với thu nhập hơn
nên gánh nặng đối với khách hàng vay cũng giảm.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

8

 Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng đối với cá nhân giúp cho Ngân hàng có thể mở rộng nhanh
chóng kênh tín dụng, tăng nhanh số lượng khách hàng và tăng dư nợ. Do phục vụ số
đông khách hàng nên Ngân hàng phải thường xuyên cải thiện quy trình để phục vụ

số đông do đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Hoạt động tín dụng cá nhân còn giúp
cho Ngân hàng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tăng nhanh thị phần và
sử dụng vốn một cách linh hoạt hơn.
 Đối với xã hội
Các khoản tín dụng cá nhân mà đặc biệt là tín dụng tiêu dùng đóng vai trò rất
quan trọng trong việc kích cầu nền kinh tế, kích thích sản xuất tạo công ăn việc làm
cho người dân, cải thiện đời sống sinh hoạt và giảm những tệ nạn xã hội. Trước đây
việc những cá nhân cần vốn phải đi vay nóng chịu lãi suất cao gây ra nạn những
người có tiền dồn ép những người đi vay. Hoạt động tín dụng cá nhân đã giải quyết
được vấn đề đó.
1.2.4 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá
nhân
1.2.4.1 Chỉ tiêu đo lường chất lượng
 Chỉ tiêu nợ quá hạn đối với cho vay cá nhân/Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn theo quy định 493 là
những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/hoặc lãi đã quá hạn.
Tại điều 6 hoặc điều 7 của QĐ 493/2005/NHNN nợ được phân thành 5 nhóm:
Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Theo đó nợ quá hạn là những khoản nợ từ nhóm 2 trở đi. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt, cho thấy rằng chất lượng của hoạt động tín dụng như thế nào, khả năng trả
nợ của khách hàng vay ra sao.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp


9

 Chỉ tiêu nợ xấu đối với cho vay cá nhân/Tổng dư nợ cho vay
Theo quy định tại Quyết định QĐ 494/2005/NHNN thì nợ xấu là những khoản
nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ được dùng để đo lường
chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này được xem là đảm bảo chất
lượng nếu như dưới 2%
1.2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Về bản chất ngân hàng thương mại cũng là một tập đoàn kinh doanh được tổ
chức vì mục tiêu tối đa hóa giá trị với rủi ro chấp nhận được. Vì vậy, việc đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh( Tín dụng) của ngân hàng nhằm có những biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro là việc làm thường xuyên và quan
trọng. Thông thường các ngân hàng áp dụng những chỉ tiêu sau đây:
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay cá nhân/Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đo lường quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này nói lên rằng một đồng vốn mà ngân hàng huy động được thì sẽ sử dụng bao
nhiêu cho hoạt động cho vay cá nhân. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ Ngân hàng
càng chú trọng đầu tư vào hoạt động tín dụng cá nhân.
 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ nói lên hiệu quả của công tác quản lí và thu hồi các khoản nợ của
Ngân hàng đồng thời nói lên thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số
này càng gần 1 thì càng tốt cho thấy khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích tạo ra
lợi nhuận nên việc trả nợ được thực hiện tốt và việc thu hồi nợ của Ngân hàng cũng
tốt.
 Thu nhập lãi cho vay cá nhân/Tổng thu nhập lãi cho vay khách hàng
Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động cho vay cá nhân mang lại thu nhập lãi cao hay
thấp trong tổng thu nhập lãi cho vay khách hàng. Nó cũng cho thấy hoạt động cho
vay cá nhân mang lại hiệu quả như thế nào. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì cho thấy
hiệu quả mà hoạt động tín dụng cá nhân mang lại càng cao.

 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng thu nhập
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng thu nhập= lợi nhuận ròng/ Tổng thu nhập *100
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

10

Tỷ lệ này cho thấy một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng bởi vì lợi nhuận và thu nhập là
hai yếu tố có vai trò hết sức quan trọng.
 Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất của hoạt động kinh doanh, nó thể hiện
việc kinh doanh có lời hay là lỗ. Thông thường, những nhà quản trị ngân hàng sử
dụng những chỉ số sau để đánh giá khả năng sinh lời:
 ROA(Return on asset): ROA = Thu nhập ròng/ Tài sản có *100
Chỉ tiêu ROA phản ánh thu nhập trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này đo lường khả
năng sinh lợi từ tài sản, giúp ta khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có
cơ cấu tài sản hợp lí, thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt các khoản mục tài sản. Tỷ
lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng càng cao. Tuy
nhiên, tỷ lệ này quá cao cũng làm cho các nhà quản trị lo ngại bởi vì lợi nhuận luôn
song hành với rủi ro.
 ROE (Teturn on Equity): ROE = Thu nhập ròng/ Vốn tự có *100
Chỉ tiêu này đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ rằng lợi nhuận mà các cổ đông nhân được từ một đồng vốn đầu
tư vào ngân hàng càng cao. Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng làm ăn lành mạnh
của các ngân hàng, là chỉ tiêu mà các cổ đông chú ý tới.
Kết luận chương 1:

Những cơ sở lí luận tổng quát trên đây giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể và từ
đó phân tích tình hình hoạt động tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động một cách
sâu sắc. Trên cơ sở này kết hợp với việc quan sát thực tế và những số liệu thu thập
được chúng ta sẽ có một cách nhìn hoàn chỉnh và hiểu một cách sâu rõ hơn về vấn
đề nghiên cứu.

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
 Tên tổ chức phát hành: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB
 Tên giao dịch đối ngoại: Saigon Commercial Bank
 Địa chỉ trụ sở chính: 193 – 203 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1,
TP Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (848) 920 6501
 Logo:
 Phương châm: “SCB luôn hướng tới sự hoàn thiện vì khách hàng”.
 Lĩnh vực hoạt động:
• Huy động vốn: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền
• gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gủi, nhận vốn đầu tư và phát
triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác trong nước và các định chế tài chính ngân
hàng nước ngoài.
• Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mọi đối tượng sản

xuất kinh doanh và tiêu dùng
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ mọi
đối tượng khách hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và dịch vụ thẻ.
• Đầu tư vào trái phiếu chính phủ, góp vốn liên doanh và mua cổ phần
trên thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn.
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô) được thành
lập vào năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH – GP, Giấy phép thành
lập số: 308/GP – UB, Đăng kí kinh doanh số 4103001562.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

12

Trải qua 10 năm hoạt động không hiệu quả, đến năm 2002, Ngân hàng Quế Đô
hoạt động trong hiện trạng tài chính thua lỗ trên 10 tỷ chưa có nguồn bù đắp, bộ
máy quản trị điều hành suy sụp hoàn toàn, khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá
hạn hơn 20 tỷ không có khả năng thu hồi; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam duy trì
chế độ thanh tra giám sát thường xuyên và quy định hạn mức huy động chỉ có 160
tỷ đồng, hoạt động kinh doanh nghèo nàn, không có quy trình, quy chế hoạt động
nghiệp vụ, đội ngũ nhân sự yếu về chuyên môn…
Nhận thức rõ khó khăn đó, khi tiếp nhận Ngân hàng, các cổ đông mới đã tin
tưởng giao phó cho Hội đồng quản trị và ban Tổng giám đốc tiến hành các biện
pháp cải cách toàn diện để giải quyết những mâu thuẩn nội tại, kiện toàn bộ máy tổ
chức, làm cơ sở để tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động. Nhờ đó, Ngân hàng

TMCP Quế Đô chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên
gọi, đi vào hoạt động với thương hiệu mới: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB từ
ngày 8/4/2003. Thương hiệu này đã dần định hình và ngày càng chiếm được niềm
tin của người dân và doanh nghiệp trên khắp cả nước.
Với những nổ lực không ngừng, kết thúc năm 2006 Ngân hàng SCB được Ngân
hàng Nhà nước đánh giá xếp thứ 6 trong hệ thống các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Mạng lưới hoạt động
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn có một hội sở
chính, sở giao dịch, hơn 85 chi nhánh và phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Ngân hàng
có 5 khu vực hoạt động chính: Khu vực phía Bắc, khu vực miền Trung, khu vực
miền Đông Nam Bộ, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
2.1.3 Hệ thống điều hành
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng SCB

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

13

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp


14

2.1.3.2 Bộ máy quản trị điều hành
 Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của SCB, quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và điều lệ của
SCB quy định.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lí có toàn quyền nhân danh Ngân hàng
để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có trách nhiệm
kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng SCB.
 Ban tư vấn: Là bộ phận có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị các
vấn đề liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh, quản lí và điều hành ngân hàng.
 Ban Thu ký Hội đồng quản trị: Là bộ phận thực hiện chức năng thư ký của
Hội đồng quản trị quản lí cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
 Ban thư kí ban điều hành: Là bộ phận thực hiện chức năng thư ký của Ban
điều hành bao gồm: Tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác của toàn hệ thống
SCB; Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ do ban điều hành
giao cho các cá nhân, đơn vị; Hỗ trợ, tham mưu tư vấn pháp luật cho Ban điều hành.
 Tổng Giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lí, điều hành mọi hoạt động
của Ngân hàng theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy
chế, quy định của Ngân hàng, đồng thời là người tham mưu cho Hội đồng quản trị
về mặt hoạch định các chiến lược mục tiêu, chính sách.
 Phó tổng giám đốc phụ trách Khối: Là người có trách nhiệm điều hành tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của khối được phân công phụ trách và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc về mọi mặt hoạt động của khối
được phân công phụ trách.
Chức năng nhiệm vụ Phòng quản lí rủi ro tín dụng

Phòng quản lí rủi ro tín dụng là bộ phận trực thuộc phòng quản lý rủi ro thực
hiện chức năng quản lí rủi ro của toàn Ngân hàng. Bộ phận quản lí rủi ro tín dụng
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


15

Khóa luận tốt nghiệp

có nhiệm vụ: Xây dựng quy chế quản lí rủi ro tín dụng cho toàn hàng, xây dựng quy
trình thẩm định tín dụng và tái thẩm định các hồ sơ tín dụng đảm bảo an toàn và
hiệu quả trong việc cấp tín dụng cho khách hàng; tái thẩm định hồ sơ tín dụng; tái
thẩm định các dự án đồng tài trợ, ủy thác cho vay; triển khai công tác rủi ro tín dụng
theo chỉ đạo của ban điều hành cho các đơn vị trực thuộc; kiểm soát và đề xuất các
giải pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu cho vay nhằm hạn chế rủi ro; xây dựng hệ thống
báo cáo quản trị về tín dụng làm cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng; xây
dựng tiêu chuẩn chấm điểm khách hàng; tổng hợp phân nhóm nợ và trích lập dự
phòng rủi ro cho toàn hàng; quản lí chương trình CIC nội bộ và trung tâm thông tin
tín dụng toàn hàng; làm nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng xem xét
các khoản vay; báo cáo thực trạng rủi ro tín dụng hàng tháng cho ban lãnh đạo;
tham mưu cho Ban lãnh đạo và phụ trách khối trong công việc cải tiến wuy trình,
quy định nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hoạt động của SCB
2.1.4 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi nhận một thương hiệu mới là Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Ban lãnh đạo
mới đã đặt ra mục tiêu phát triển Ngân hàng theo hướng đi mới. Tính đến thời điểm
này, Ngân hàng SCB cũng đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống Ngân
hàng thương mại nước ta.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tổng tài sản
Vốn CSH
Vốn điều lệ
Tổng vốn HĐ
Tổng dư nợ
LN sau thuế
ROA(%)
ROE(%)

2006

2007

10,973 25,942
820
2,672
600
1,970
9935
22753
8,206 19,478
123,920 260,305
1.01%
1.52%
18.39% 23.19%

2008


Chênh lệch(07/06) Chênh lệch(08/07)
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối
đối
đối
38,596 14,969
136.4% 12,654
48.8%
2,809
1,852
225.9%
137
5.1%
2,180
1,370
228.3%
210
10.7%
34392 12,818
129.0% 11,639
51.2%
23,278 11,272
137.4%
3,800
19.5%
463,890 136,385

110.1% 203,585
78.2%
2.06%
0.51%
50.5%
0.54%
35.5%
22.75%
4.80%
26.1% -0.44%
-1.9%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng SCB

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

16

Chúng ta thấy rằng, cả ba chỉ tiêu vốn điều lệ, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế
đều tăng mạnh. Trong đó mức tăng của tổng lợi nhuận sau thuế là lớn nhất.
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng vốn điều lệ
Bước vào hoạt động với mức
vốn điều lệ chỉ có 10 tỷ đồng
nhưng đến nay mức vốn điều
lệ của Ngân hàng đã lên đến
2.180.683 triệu đồng. Ngân
hàng SCB tiến hành tăng vốn

điều lệ thường xuyên, điều
này chứng tỏ ngân hàng luôn
chú trọng việc mở rộng quy
mô hoạt động. Năm 2007,
SCB tăng vốn thông qua hình
thức tiến hành chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi đã phát hành trong năm 2006
thành cổ phần và phát hành trái phiếu chuyển đổi lần 2. Đây là ý tưởng mới vừa là
giải pháp huy động vốn giá rẻ để tiếp tục đầu tư vào tài sản có sinh lời, sử dụng đòn
cân nợ hợp lí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trong năm 2008, SCB tiếp tục tăng vốn
điều lệ lên 2.180 tỷ.
Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng tổng
tài sản
Mặc dù là Ngân hàng đi sau nhưng
SCB đang dần dần rút ngắn khoảng
cách so với các Ngân hàng TMCP đi
trước như Á Châu hay Sacombank. Để
đạt được mục tiêu đã đề ra là tiến gần
đến các ngân hàng trong cùng hệ thống
cả về quy mô lẫn hiệu quả hoạt động,
Ngân hàng SCB liên tục tăng quy mô
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

17

tổng tài sản. Những năm 2006 và 2007, mức tăng tổng tài sản của SCB lên tới trên
100%. Chỉ sau 5 năm kể từ ngày hoạt động với thương hiệu mới, tính đến nay Ngân

hàng SCB đã có mức tổng tài sản là 38.596 tỷ.
Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
Về lợi nhuận sau thuế: Tổng lợi
nhuận sau thuế của Ngân hàng
SCB luôn tăng. Lợi nhuận sau
thuế thể hiện hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng cũng như
việc quản lí chi phí tốt. Năm
2007, lợi nhuận sau thuế của
SCB tăng vượt bậc đến 123%,
và năm 2008 mặc dù biến động
kinh tế cũng ảnh hưởng đến
hoạt động của ngân hàng nhưng
SCB đã giữ được mức tăng
trưởng lợi nhuận sau thuế 80% và đạt mức 463.890 tỷ đồng.
Một số hoạt động khác
Ngoài hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Ngân hàng còn phát triển
những hoạt động dịch vụ chính như: Hoạt động đầu tư trong đó SCB đầu tư góp vốn
vào 13 doanh nghiệp và 4 dự án với tổng số tiền là 695 tỷ đồng, chiếm gần 28% vốn
điều lệ và các quỹ dự trữ của Ngân hàng; Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
với doanh số hoạt động là 223 triệu USD tăng 14% so với năm 2008; Hoạt động
kinh doanh ngoại hối với việc tham gia sàn giao dịch vàng trong nước, được phép
kinh doanh vàng trên tài khoản, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế;
Hoạt động dịch vụ thẻ rất phát triển với việc phát hành nhiều loại thẻ, là 1 trong 4
ngân hàng đầu tiên trên Smartbank. Trong năm 2008, SCB cung đã xây dựng thành
công hệ thống ATM Switch và đưa vào vận hành hệ thống phát hành thẻ độc lập.

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn



Khóa luận tốt nghiệp

18

2.2 NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SCB
 Kể từ năm 2003, bộ máy quản trị điều hành mới đã tiếp nhận Ngân hàng
TMCP Quế Đô và lèo lái Ngân hàng phát triển theo một chiều hướng mới với
thương hiệu mới là Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Thương hiệu này đã dần đi vào tiềm
thức của nhiều người. Điểm khác biệt mà nhiều người nghĩ tới cũng như em nhận
thấy trong quá trình thực tập đó là Ngân hàng mang tính nhân văn, hiện rõ trong
phương châm hoạt động “SCB luôn hướng tới sự hoàn thiện vì khách hàng”.
 Mặc dù quy mô còn khiêm tốn hơn so với một số Ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu nhưng SCB lại dần khẳng định vị thế của mình hướng vào một khía
cạnh khác đó là Ngân hàng mang tính nhân văn vì khách hàng. Điều này biểu hiện
rất rõ qua lĩnh vực hoạt động chính của SCB. SCB luôn phát triển đẩy mạnh hoạt
động tiền gửi. Mục tiêu khách hàng mà SCB hướng tới đó là hầu hết các tầng lớp
người dân, đặc biệt SCB phát triển một số sản phẩm mới mang tính nhân văn hướng
vào khách hàng là người cao tuổi, học sinh sinh viên chẳng hạn như sản phẩm “ Tiết
kiệm nhân văn”, “Tích lũy học tập”….
 Về sản phẩm cho vay, một mặt SCB đi theo chiều hướng cho vay các lĩnh
vực như trên thị trường, mặt khác SCB chú trọng vào đối tượng khách hàng mục
tiêu là các doanh nghiệp. Với mục tiêu này, Ngân hàng SCB đã không ngừng nâng
cao chất lượng các hoạt động, đẩy mạnh các sản phẩm cho vay đối với các doanh
nghiệp, có chính sách thiết lập mối quan hệ thân thiết với một số doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả và có uy tín.
 Một điểm khác biệt nữa là trong thời gian vừa qua, khi nền kinh tế còn nhiều
khó khăn, các khoản vay để giải ngân được là rất khó khăn thì tất cả các hồ sơ vay
của Ngân hàng đều được chuyển về hội sở để thẩm định lại trước khi giải ngân.Vì
thế mà rủi ro đối với các khoản cho vay của SCB trong thời gian qua là không cao.

 Ngoài ra, SCB là Ngân hàng thành lập ban thu hồi nợ riêng chuyên làm công
tác thu hồi các khoản nợ quá hạn, giải quyết những rủi ro một cách triệt để nhất.
Chính nhờ sự hoạt động hiệu quả của bộ phận này mà trong thời gian qua, SCB đã
hạn chế được rủi ro mất khả năng thu hồi các khoản nợ, không còn nợ tồn động.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


19

Khóa luận tốt nghiệp

2.3 THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
2.3.1 Sơ lược về các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu
Sản phẩm

Hạng mục
Đối tương

Cho vay hỗ trợ sản
xuất kinh doanh

Thông tin tóm lược
 Cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất
kinh doanh nhỏ.

Mục đích
Đối tương


 Vay phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
 Khách hàng từ 50 – 65 tuổi

Cho vay du lịch dành

Thời hạn

 Tối đa đến 36 tháng.

cho người cao tuổi

Hạn mức

 5 triệu đồng đến tối đa 100% chi

Đối tương

phí chuyến du lịch dành cho hai người.
 Khách hàng vay vốn đáp ứng đủ
điều kiện của pháp luật và của SCB.

Cho vay mua xe ô tô

Thời hạn

 Tối đa 72 tháng tùy theo TSĐB.

Hạn mức


 Tùy vào nhu cầu của khách hàng,

Đối tương
Thời hạn
Cho vay mua nhà,

 Khách hàng vay có thu nhập tối
thiểu là 5 triệu và người đồng trách nhiệm

trang trí nhà, sữa chữa
nhà

tối đa không quá 90% giá trị xe mua.
 Tối đa đến 15 năm

là 8 triệu.
Hạn mức

 Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn
và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng

Tiện ích

không quá 90% giá trị.
 Thanh toán học phí và chứng
minh năng lực tài chính.

Cho vay hỗ trợ học tập Thời hạn
Hạn mức


 Tối đa đến 120 tháng.
 Cho vay đến 100% chi phí khóa

học và đến 100% giá trị TSĐB.
2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng SCB
2.3.2.1 Đánh giá tổng nguồn vốn và nguồn vốn huy động
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


20

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2: Nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn của SCB
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Vốn HĐ
Vốn khác
Tổng NV

2006

2007

2008

Số
Tỷ

Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
9,935 92.1% 22,753 87.7% 34,392 89.1% 129.0%
858 7.9% 3,189 12.3% 4,204 10.9% 271.7%
10,79
3 100% 25,942 100% 38,596 100% 140.4%

51.2%
31.8%
48.8%

Nguồn: Báo cáo thường niên của SCB
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động và sự tăng trưởng tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của SCB
tăng mạnh qua các năm.
Năm 2006 tổng nguồn vốn
là 10.793 tỷ đồng nhưng đến
năm 2007, tổng nguồn vốn
đã đạt mức 25.942 tỷ đồng
tăng 140.4% so với năm
2006. Năm 2008 mặc dù là
năm tài chính đầy khó khăn

nhưng với ngân hàng SCB
thì đây lại là năm đánh dấu
những bước tiến hết sức mạnh mẽ trong công tác huy động vốn. SCB đã không
ngừng triển khai các sản phẩm mang tính đột phá, khẳng định vị thế đi đầu trong
việc tạo nên sự khác biệt. Cụ thể là có hàng loạt sản phẩm như Lạm phát vẫn có lãi,
tiết kiệm Việt Nam đồng đảm bảo bằng vàng, đầu tư qua đêm hưởng lãi suất cao.
Đồng thời có những sản phẩm mang tính đặc trưng và cũng góp phần tạo nên sự
thành công cho Ngân hàng đó là những sản phẩm mang tính nhân văn như Tích lũy
hưu trí, tiết kiệm nhân văn, điều chỉnh lãi suất tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

21

trở lên. Nhờ đó mà tính đến cuối năm 2008 tổng nguồn vốn huy động được đạt
34.605 tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2007.
Trong cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn huy động, chiếm tỷ trọng là 92.1%
năm 2006 và năm 2007 giảm xuống còn 87.7% đồng thời nguồn vốn khác có phần
tăng lên.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng SCB
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

TG của các TCTD khác
Vay NHNN, TCTD khác
TG của các TCKT, dân cư

Phát hành giấy tờ có giá
Tổng vốn huy động

2006

2007

2008

Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
5,298 53.3% 5,324 23.4% 7,776 22.6%
61 0.6%
59
0.3%
0 0.0%
3,576 36.0% 15,970 70.2% 22,969 66.8%
1,000 10.1% 1,400
6.2% 3,647 10.6%
9,935 100% 22,753 100.0% 34,392 100%

Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng SCB

Xét về cơ cấu vốn huy động, nguồn vốn huy động của SCB được hình thành chủ
yếu từ nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Năm 2006 tỷ trọng nguồn
tiền gửi của các TCTD khác cao với 53.3% nhưng tỷ trọng này giảm dần và đến
năm 2008 chiếm 22.6%. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cá
nhân lại có xu hướng tăng lên vào năm 2007. Cụ thể năm 2007, tỷ trọng này đạt
mức 70.2% trong khi năm 2006 là 36%. Điều này cho thấy rằng, SCB đã chú trọng
tới việc chủ động hơn trong nguồn vốn huy động. Bởi nguồn vốn huy động được
hình thành từ tiền gửi của cá nhân thường có tính ổn định cao hơn và không mang
tính rủi ro hệ thống. Tuy nhiên đến năm 2008, tỷ trọng này có giảm xuống còn
66.8%, thay vào đó là tỷ trọng tiền gửi từ một số lĩnh vực khác tăng lên.
Điều đáng chú ý nữa là SCB đã chú trọng trong lĩnh vực phát hành trái phiếu
chuyển đổi với việc phát hành thành công 1.000 tỷ đồng vào năm 2006, 1.400 tỷ
đồng năm 2007 và 3.647 tỷ đồng năm 2008. Những đợt phát hành này là nguồn bổ
sung vốn điều lệ có giá trị lớn nhưng chi phí lại thấp, mang tính ổn định, tạo điều
kiện cho SCB mở rộng thị trường nâng cao năng lực tài chính.
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


22

Khóa luận tốt nghiệp

 Đánh giá nguồn vốn huy động theo thời hạn
Bảng 4: Nguồn vốn huy động theo thời hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu


2006

2007

2008

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
đồng trọng đồng
trọng
đồng
trọng
Tổng vốn huy động
9,935 100% 22,753 100% 34,392
100%
Ngắn hạn
7,934 79.9% 17,712 77.8% 27,652 80.4%
Dài hạn
2,001 20.1% 5,041 22.2% 6,740 19.6%
(Nguồn: Báo cáo nguồn vốn huy động – Phòng quản lí rủi ro thị trường)
Nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn. Đây là đặc trưng của tâm lí người dân
gửi tiền muốn quay vòng vốn nhanh, chỉ gửi vào Ngân hàng trong khoảng thời gian
vốn nhàn rỗi. Đặc biệt với đặc trưng nền kinh tế nước ta có nhiều biến động như
năm 2008, lãi suất tiền gửi ngắn hạn lại cao hơn so với dài hạn nên người dân có
nhu cầu gửi ngắn hạn hơn. Đây là cơ sở của việc hình thành cơ cấu cho vay ngắn
hạn và dài hạn của SCB.

2.3.2.2 Phân tích doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP SCB
 Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn vay
Bảng 5: Doanh số cho vay theo thời hạn vay của Ngân hàng SCB
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung - Dài hạn

2006

2007

2008

Chênhlệch
(20007/2006)
Tuyệt Tương
đối
đối

Chênhlệch
(2008/2007)
Tuyệt Tương
đối
đối

12,37

30,23
2 25,315
9 12,943 104.6% 4,924
19.5%
9,875 21,031 21,439 11,156 113.0%
408
1.9%
2,497 4,284 8,799
1,787
71.6% 4,515 105.4%
Nguồn: Báo cáo Doanh số cho vay của Ngân hàng SCB

 Doanh số cho vay ngắn hạn: Trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
SCB năm 2007, tín dụng ngắn hạn được chú trọng. Khoản tín dụng ngắn hạn đáp
ứng nhu cầu hỗ trợ vốn lưu động cho các đơn vị kinh doanh và hỗ trợ vốn khẩn cấp
cho các tiêu dùng cá nhân. Ở SCB thì chủ yếu là cho vay bổ sung nguồn vốn kinh
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


Khóa luận tốt nghiệp

23

doanh trong đó các doanh nghiệp có truyền thống vay tại SCB và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh hộ cá thể được quan tâm. Năm 2007, sự phát triển
mạnh của nền kinh tế, nhu cầu quay vòng vốn nhanh là một nguyên nhân dẫn đến
doanh số cho vay ngắn hạn tăng nhanh với mức tăng là 113%. Năm 2008, tốc độ
tăng trưởng giảm xuống với mức tăng tuyệt đối là 408 tỷ tương đương với 1.9%.
Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo thời hạn vay


 Doanh số cho vay
trung – dài hạn
Mục đích cho vay trung
dài hạn là nhằm hỗ trợ vốn
vào các dự án đầu tư, tài
trợ cho việc mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tư
mua máy móc thiết bị, mua
nhà, mua xe trả góp cho
khách hàng.. Trong những
năm qua, doanh số cho vay trung và dài hạn có mức tăng trưởng khá mạnh. Năm
2007, doanh số cho vay tăng 71.6% và năm 2008 mức tăng là 105.4%. Nguyên
nhân của sự tăng trưởng cao là do chính sách của Ngân hàng mở rộng và phát triển
các sản phẩm cho vay mua nhà,mua xe trả góp, cho vay du học hay đầu tư dự án..
Cho vay trung dài hạn có đặc điểm là thời gian thu hồi vốn kéo dài, tốc độ luân
chyển đồng vốn chậm nên Ngân hàng cũng rất thận trọng trong việc xem xét giải
ngân. Tuy nhiên trong năm 2008, hoạt động cho vay trung dài hạn có sự tăng trưởng
mạnh hơn vì trong năm 2008, lãi suất tăng vọt lên đến mức cao nhất từ trước tới
nay. Do dự đoán trong thời gian tới lãi suất có xu hướng giảm xuống nhờ chính
sách can thiệp của Ngân hàng Nhà nước và của Chính phủ nhằm bình ổn thị trường.
Do đó việc giải ngân cho vay dài hạn tăng nhằm giảm tính nhạy cảm của tài sản.
 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


24


Khóa luận tốt nghiệp

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2006

Doanh số cho vay
Cá nhân
Doanh nghiệp

12,37
2
7,984
4,388

Chênhlệch
Chênhlệch
(2007/2006)
(2008/2007)
2007
2008
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối
đối
đối
đối
30,23 12,94
25,315

9
3 104.6%
4,924 19.5%
15,648 19,964 7,664
96.0%
4,316 27.6%
9,667 10,275 5,279 120.3%
608
6.3%
Nguồn: Báo cáo doanh số cho vay của Ngân hàng SCB

Trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng TMCP SCB, chúng ta có thể thấy cho vay
cá nhân được chú trọng hơn với doanh số cho vay cao hơn. Doanh số cho vay đối
với cả thành phần cá nhân và doanh nghiệp đều tăng qua các năm, tuy nhiên năm
2008 sự tăng trưởng chậm lại do nguyên nhân khách quan của nền kinh tế. Năm
2007, hoạt động cho vay doanh nghiệp được chú trọng hơn với tốc độ tăng trưởng
mạnh hơn so với cá nhân. Điều này cũng dễ nhận thấy được khi nhìn vào sự tăng
trưởng kinh tế và nhu cầu đầu tư mạnh mẽ của nước ta trong năm 2007. Cụ thể,
trong năm 2007 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tăng 120,3% trong khi cho
vay cá nhân tăng 96%.
Biểu đồ 6 : Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Nhìn vào biểu đồ chúng ta cũng
thấy rõ sự tăng trưởng của
doanh số cho vay. Ở Ngân hàng
SCB, các khoản cho vay đối với
các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ gia đình, các
doanh nghiệp nhỏ được chú
trọng và càng được khai thác
mạnh mẽ trong những năm gần

đây. Như vậy, SCB đã phát huy được hiệu quả của hoạt động tín dụng, luôn giữ
được sự tăng trưởng doanh số trong mọi điều kiện kinh tế.

Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


25

Khóa luận tốt nghiệp

 Phân tích doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay
Bảng 7: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Cho vay Cá nhân
CV tiêu dùng
CV SXKD
CV khác

7,984
2,004

4,774
1,206

19,96
15,648
4
5,336 5,809
9,558 12,757
754 1,397

Chênh lệch
Chênh lệch
(2007/2006)
(2008/2007)
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối
đối
đối
đối
7,664 96.0%
3,332 166.3%
4,783 100.2%
-451 -37.4%

4,316
473
3,199
643

27.6%

8.9%
33.5%
85.3%

Nguồn: Báo cáo doanh số cho vay của Ngân hàng SCB
Biểu đồ 7: Tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn
Hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh được
Ngân hàng SCB khá chú trọng.
Doanh số cho vay đối với lĩnh vực
này chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh số cho vay cá nhân. Vốn dĩ
là Ngân hàng đi theo hướng tập
trung vào các doanh nghiệp sản
xuất vừa và nhỏ trên địa bàn nên
sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt
động này là dễ hiểu. Năm 2007, doanh số cho vay cá nhân của SCB tăng trưởng
vượt bậc thể hiện trên cả hai hoạt động cho vay tiêu dùng với mức tăng 166.3% và
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh với mức tăng 100.2%. So với hoạt động cho
vay sản xuất kinh doanh thì doanh số cho vay đối với hoạt động hỗ trợ tiêu dùng
còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 30%. Nguyên nhân chính là do SCB còn chưa chú
trọng đến tiềm năng của lĩnh vực này, các sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống mới chỉ dừng lại ở những sản phẩm quen thuộc ở các Ngân hàng khác mà
Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn


×