PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TS.Nguyễn Thanh Bình
Giám đốc phân tích, Đầu tư Công ty Cổ phần
Chứng khoán APEC
Khái niệm
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp như tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
BCTC cung cấp các thông tin kinh tế-tài chính chủ yếu cho người
sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự
đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
BCTC là những báo cáo mang tính bắt buộc do Nhà nước quy
định.
Tóm lại, BCTC là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán,
là công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán của DN.
Mục đích
Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của DN, đáp
ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng. Báo cáo tài
chính phải cung cấp những thông tin của DN về:
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
Các luồng tiền.
Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
(CMKT số 21)
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Cơ sở dồn tích
Nguyên tắc nhất quán
Trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc bù trừ
Nguyên tắc có thể so sánh
Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc hoạt động liên tục
BCTC thường được lập trên giả thiết rằng doanh nghiệp
đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp dự định kết thúc hoạt động trong
tương lai thì BCTC có thể phải lập trên một cơ sở khác,
khi đó cần phải làm khai báo về cơ sở này.
Cơ sở dồn tích
Để đạt được mục tiêu của mình, các báo cáo tài chính
phải được lập trên cơ sở dồn tích. Theo đó, ảnh hưởng
của các nghiệp vụ và sự kiện phải được ghi nhận khi
chúng xảy ra chứ không phải khi thu tiền hay chi tiền và
chúng được ghi chép vào sổ kế toán, được tổng hợp
trên các BCTC.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng các khái
niệm, nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp tính toán
nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
Trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc này cho rằng có thể có những sai sót nhỏ,
không trọng yếu, có thể chấp nhận được nếu các khoản
mục này không ảnh hưởng tới tính trung thực và hợp lý
của BCTC, tức là không làm thay đổi quyết định của
người sử dụng thông tin.
Thông tin cung cấp phải dựa trên cơ sở tập hợp đầy đủ,
không phân tán rải rác làm nhiễu thông tin cho người
đưa ra quyết định.
Nguyên tắc bù trừ
Không được phép bù trừ giữa các khoản phải thu với khoản phải trả
của cùng một đối tác vì trong trường hợp DN bị phá sản thì việc xử
lý các khoản phải thu và phải trả là khác nhau.
Khi lập BCKQKD, DN không được bù trừ giữa chi phí và thu nhập
của từng loại hoạt động mà chúng phải được trình bày thành từng
khoản mục riêng, sau đó, chi phí được trừ vào doanh thu hoặc thu
nhập tương ứng để xác định KQKD của từng hoạt động.
Nguyên tắc có thể so sánh
Các BCTC phải cung cấp thông tin có tính so sánh của một
số kỳ kế toán liên tiếp nhằm giúp người sử dụng hiểu được
các biến động trong các chỉ tiêu trên báo cáo giữa các kỳ.
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa
các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông
tin bằng số trong BCTC của kỳ trước.
BCTC bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều
này cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu rõ được BCTC của
kỳ hiện tại.
Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp đòi hỏi công tác hạch
toán chi phí phù hợp với doanh thu.
Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu kế toán chỉ ghi nhận
doanh thu khi có chứng cớ chắc chắn. Tài sản có xu
hướng giảm giá , mất giá không bán được phải dự tính
thiệt hại để trích lập dự phòng.
Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống BCTC tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả HĐKD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh BCTC
Mẫu số B 01-DN
Mẫu số B 02-DN
Mẫu số B 03-DN
Mẫu số B 09-DN
Đối với công ty mẹ và tập đoàn thì phải lập BCTC hợp nhất.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện
có, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Nói một cách khác, BCĐKT là báo cáo kế toán chủ yếu,
phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn chủ
yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ.
Kết cấu của BCĐKT
BCĐKT được lập dựa trên phương trình kế toán cơ bản
Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Tổng NVCSH
BCĐKT được trình bày theo kết cấu dạng hai bên (kết
cấu ngang, kết cấu tài khoản): bên trái là tài sản, bên
phải là nguồn vốn.
BCĐKT được trình bày theo kết cấu dạng một bên (kết
cấu dọc, kết cấu dạng báo cáo): bên trên là tài sản, bên
dưới là nguồn vốn.
Nguồn số liệu để lập BCĐKT
Để lập BCĐKT cần thiết phải sử dụng nhiều nguồn số
liệu khác nhau trong đó chủ yếu :
Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước, năm trước
Sổ cái các TK tổng hợp và TK phân tích
Bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối phát sinh)
Các tài liệu khác có liên quan (bảng tổng hợp chi tiết, bảng
kê…)
Phương pháp lập
Chuyển số dư của các tài khoản loại 1 đến loại 4 vào
biểu mẫu tương ứng theo hướng dẫn chuẩn mực kế
toán số 21 (xem bảng)
Các nghiệp vụ kế toán và ảnh hưởng đến BCTC
Các nghiệp vụ làm tăng cả tài sản và
nguồn vốn (hạch toán lợi nhuận, vay vốn,
bổ sung vốn chủ sở hữu).
Các nghiệp vụ làm giảm tổng tài sản và
nguồn vốn (trả nợ, trả cổ tức, lợi nhuận
âm).
Các nghiệp vụ làm thay đổi kết cấu tài sản
Các nghiệp vụ làm thay đổi kết cấu nguồn
vốn
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BCKQHĐKD thể hiện kết quả các hoạt động của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1
năm).
Báo cáo này phản ánh tổng quát các khoản doanh thu (hay
thu nhập) phát sinh và các khoản chi phí tương ứng tạo ra
khoản doanh thu hay thu nhập đó và lợi nhuận trong kỳ
của doanh nghiệp.
Chức năng của báo cáo này là cung cấp các căn cứ cho
người sử dụng đánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn số liệu để lập báo cáo
Để lập BCKQHĐKD, người lập phải sử dụng nguồn
số liệu chủ yếu sau:
BCKQHĐKD quý trước, năm trước.
Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản loại 5- doanh thu;
loại 6- chi phí; loại 7- thu nhập khác; loại 8- chi phí khác;
loại 9- xác định kết quả kinh doanh.
Các tài liệu khác có liên quan như sổ chi tiết TK 3334thuế TNDN, thông báo nộp thuế TNDN…
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
BCLCTT là báo cáo trình bày nguồn gốc và phương
thức sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nó cung cấp
thông tin về luồng tiền vào và ra chủ yếu trong một thời
kỳ nhất định.
Các thông tin này phục vụ cho việc giải thích các hoạt
động đầu tư và huy động vốn quan trọng của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm các phần chính
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền tồn đầu kỳ và cuối kỳ
Nguồn số liệu
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
Các tài liệu khác như sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
Phương pháp lập
Có 2 phương pháp lập BCLCTT
Phương
pháp trực tiếp
Phương
pháp gián tiếp
Phương pháp trực tiếp
BCLCTT được lập bằng cách xác định và phân
tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng
tiền theo từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.