Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tóm tắt luận văn: Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học Địa Lí lớp 12 – THPT theo hướng tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.65 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1.1.Thực trạng dạy và học: Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ
xuất hiện hết sức bất ngờ và đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Theo đó hệ thống
giáo dục cũng đặt ra những yêu cần phải đổi mới. Nước ta đang trên con đường hội
nhập và phát triển nên đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là
hết sức cần thiết.
1.2.Những đòi hỏi phát triển của xã hội: Vấn đề đặt ra với nhà trường là
làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ
động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự
là một thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói
riêng. Giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho
học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
1.3.Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế: Để thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước cần có
nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và
chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao. Ngành giáo
dục không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học
để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.4. Tâm sinh - lý người học: Nếu như dạy học không quan tâm đến đặc điểm
người học, giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng
loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người học, người học hoàn toàn thụ động
trong việc lĩnh hội kiến thức, đồng thời cũng sẽ thụ động trước những thách thức khó
khăn của cuộc sống. Vì vậy cần thiết phải có những phương pháp dạy học phù hợp
với yêu cầu của tình hình mới.
1.5. Ở nước ta, mục tiêu giáo dục với quan điểm giáo dục toàn diện, chú
trọng bốn mặt: trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo những người lao động mới có khả
năng xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có thể khẳng định rằng Dạy học
dự án, nếu được thiết kế và tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ là công cụ hữu hiệu để thực
hiện phương châm: “Học đi đôi với Hành, Lí luận gắn liền với Thực tiễn”;
1.6. Môn Địa lí lớp 12 trang bị cho học sinh những vấn đề rất cơ bản và sâu


sắc về tự nhiên và kinh tế - xã hội, đó cũng là vấn đề của thực tiễn đang diễn ra ở
nước ta. Vì vậy, có thể khẳng định: nội dung, chương trình Địa lí 12 có những điều
kiện tối ưu trong thiết kế và thực hiện các dự án, là địa chỉ phù hợp nhất để thực hiện
dạy học dự án trong tương quan so sánh với môn Địa lí ở các cấp, lớp khác cũng như
với các môn học khác.
Với những lí do trên tôi mạnh dạn đề xuất nghiên cứu đề tài ”Vận dụng
phương pháp dự án trong dạy học Địa Lí lớp 12 – THPT theo hướng tích cực”
với mong muốn: góp phần hoàn thiện hơn việc xác định PP phù hợp và hiệu quả
trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí 12 nói riêng, khẳng định giá trị môn Địa lí
Tổ quốc trong nhà trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
1


2.Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phương pháp dạy học theo dự án đã được các nhà nghiên cứu lí luật giáo dục
Việt Nam tiếp cận và giới thiệu trong một số cuốn sách, luận văn, các tài liệu tập
huấn cũng như các bài báo.
Trên các báo, tạp chí và kỉ yếu hội thảo khoa học đã xuất hiện một số bài viết
về DHDA, đáng chú ý là bài viết Sử dụng sơ đồ tư duy trong DHDA các nội dung
kiến thức chương từ trường môn Vật lí 9 của tác giả Trần Văn Thành.
Các tài liệu tập huấn của các dự án đào tạo kĩ năng cho GV của Bộ Giáo Dục
và các tập đoàn lớn như: Chương trình dạy học Intel của tập đoàn Intel Việt
Nam,...đã đề cập ở mức độ khác nhau đến DHDA...Từ đó khẳng định được hiệu quả
của việc vận dụng PP dự án thông qua các môn học, các chuyên đề trên.
Các nghiên cứu vận dụng DHDA trong môn Địa lí ở trường THCS và trường
THPT cũng không kém phần phong phú và đa dạng qua các Khóa luận tốt nghiệp của
học viên cao học, SV khoa Địa lí.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình
nêu trên, đề tài của tôi đã vận dụng để giải quyết một nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể “Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT theo hướng
tích cực”

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu cách thức vận dụng phương pháp DHDA trong môn
Địa lí 12 có hiệu quả nhằm đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông.
- Nhiệm vụ:
 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và tổ chức thực
hiện các dự án trong dạy học Địa lí 12
 Xác định được hệ thống và cách thức thiết kế các dự án trong dạy học
Địa lí 12.
 Thiết kế một số dự án trong dạy học Địa lí 12
 Tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học Địa lí 12
 Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề
tài nghiên cứu.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cách thức và phương pháp tổ chức cho học sinh thực
hiện các dự án trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT theo hướng tích cực.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ hiệu quả phương pháp dạy học theo
dự án thông qua môn Địa lí 12
+ Thiết kế và tổ chức một số dự án tiêu biểu trong chương trình Địa lí 12
– THPT

2


Căn cứ vào nội dung chương trình Địa lí lớp 12, căn cứ vào những vấn đề
thực tiễn đất nước, các khu vực và địa phương liên quan, chúng tôi tập trung vào các
vấn sau đây:
 Vấn đề Địa lí tự nhiên: Bài đại diện: Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng

chống thiên tai
 Vấn đề địa lí dân cư: Bài đại diện: Bài 17. Lao động và việc làm
 Vấn đề Địa lí các ngành kinh tế: Bài đại diện: Bài 21. Đặc điểm nền nông
nghiệp nước ta.
 Vấn đề Địa lí các vùng kinh tế và Địa lí địa phương: Bài đại diện: Bài 33:
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng.
5.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng phối hợp các phương pháp, trong
đó có các phương pháp chủ yếu sau:
5.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp hệ thống cấu trúc
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu các công trình lí luận có liên quan đến đề tài
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
5.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra giáo dục
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê toán học
6.Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài tổng quan được cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Đề tài đề ra được nguyên tắc thiết kế và tổ chức thực hiện các Dự án Địa lí
12 - THPT
- Đề tài xây dựng được quy trình thiết kế và tổ chức cho HS thực hiện các Dự
án Địa lí 12
- Đề tài thiết kế được 4 dự án tiêu biểu tương ứng với nội dung của 4 phần kiến
thức: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế và Địa lí các vùng kinh tế
- Đề tài đã thực nghiệm chứng minh được tính hiệu quả của phương pháp
DHDA áp dụng trong giảng dạy môn Địa lí 12 - THPT.

7.Cấu trúc của Luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, chương 1, chương 2, chương 3, kết luận. Trong
đó:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp Dự án
trong dạy học Địa lí 12 – THPT.
Chương 2: Thiết kế và tổ chức Dự án trong dạy học Địa lí 12 – THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12- THPT THEO HƯỚNG TÍCH CỰC

1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1.Phương pháp dạy học dựa trên dự án
1.1.1.1. Khái niệm dạy học dự án
“Dạy học dự án là một phương pháp dạy học phức hợp, điển hình
về xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, trong đó giáo viên tổ chức hướng
dẫn người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp thông qua quá trình
giải quyết một bài tập tình huống sát với thực tiễn gắn liền với nội dung bài dạy – dự
án, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu
được, người học tham gia vào hầu hết các khâu trong quá trình thực hiện dự án: từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh
giá quá trình và kết quả thực hiện; làm việc nhóm và tích hợp CNTT là phương thức
cơ bản của dạy học dự án. Qua đó người học lĩnh hội, vận dụng kiến thức và rèn
luyện kĩ năng hành động, sáng tạo của thế kỉ XXI ”
1.1.1.2. Những đặc điểm quan trọng của dạy học dự án
Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư

phạm Mỹ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho PPDH này đã nêu ra 3 đặc
điểm cốt lõi của DHDA: định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng
sản phẩm.
1.1.1.3. Các hình thức cơ bản của dạy học dự án
DHDA có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại dạy học theo dự án:
- Phân loại theo chuyên môn
- Phân loại theo sự tham gia của người học
- Phân loại theo sự tham gia của giáo viên
- Phân loại theo quỹ thời gian
- Phân loại theo nhiệm vụ
1.1.1.4. Tác dụng của dạy học dự án
- Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực,
thay đổi phương thức đào tạo
- Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát
triển.
- Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người
học
- Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp.
Như vậy học sinh đã được gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng
tạo, linh hoạt.
1.1.1.5. Những hạn chế của dạy học dự án.

4


DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thể thay thể phương pháp

thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho PPDH truyền
thống.
DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp
DHDA đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi
cuốn được người học tham gia tích cực, vì vậy yêu cầu giáo viên phải có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề.
1.1.2.Những lí luận về thiết kế dự án học tập
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình
của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Thường DHDA có thể tiến hành theo 6
bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Bước đầu tiên là lựa chọn chủ đề. Giáo viên cần tìm hiểu các chủ đề học sinh
quan tâm để tạo cơ sở cho cả lớp tham gia tích cực vào một chủ đề trong một khoảng
thời gian đủ dài.
Bước 2: Lập kế hoạch
Bước thứ hai là “thương thảo”. Trong bước này, học sinh và giáo viên cùng
hình thành các câu hỏi cụ thể, phân công và thống nhất nhiệm vụ.
Bước 3: Thu thập thông tin
Bước thứ ba là bước “thu thập dữ liệu”.Trong bước này, giáo viên có thể hỗ trợ
để học sinh khai thác sâu các yếu tố cho dự án, giúp học sinh có được cách tiếp cận
sâu hơn với dự án.
Bước 4: Xử lý thông tin
Trong bước thứ tư, học sinh sẽ bắt đầu xử lý các tài liệu thu thập được. Bước 4
được gọi là bước “phát triển”. Học sinh sẽ kết hợp các yếu tố, giải nghĩa các yếu tố
đơn lẻ và sẽ có cái nhìn toàn cảnh về những gì đã khám phá và tìm hiểu.
Bước 5: Trình bày kết quả
Trong bước 5 học sinh sẽ trình bày kết quả công việc của mình.Các hình thức
báo cáo có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau: triển lãm, thuyết trình, góc
trưng bày trong lớp, múa rối, tác phẩm nghệ thuật, dã ngoại, các sự kiện...
Bước 6: Đánh giá kết quả

Bước cuối cùng được dành cho việc đánh giá. GV và HS đánh giá quá trình
thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được
đánh giá từ bên ngoài.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực
tế chúng có thể xen kẽ và xâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được
thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có
thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.

5


1.2.Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tâm lí lứa tuổi THPT với dạy học dự án
- Đặc điểm thể chất – trí tuệ: Học sinh THPT đang ở độ tuổi giai đoạn đầu của
tuổi thanh niên, tuy có những nét của người lớn nhưng thanh niên chưa hoàn toàn là
người lớn, vẫn đến trường học tập dưới sự chỉ đạo của giáo viên. DHDA nếu được
thiết kế và thực hiện đúng đắn sẽ góp phần phát huy năng lực, hình thành phát triển
nhân cách, chắp cánh ước mơ, định hướng vào đời cho thanh niên.
- Đặc điểm nhân cách: Sự hình thành cái tôi, ý nghĩa của sự hiện hữu bản
thân, nhu cầu và hứng thú nhận thức với thế giới quan, nhu cầu giao tiếp rất cao với
bạn cùng lứa tuổi, phát triển khả năng đánh giá và tự đánh giá là những điều kiện rất
cơ bản để thực hiện chất lượng các dự án học tập; ngược lại, các dự án học tập đúng
đắn sẽ góp phần phát huy các phẩm chất trên..
- Là những học sinh đang học lớp 12, sau khi tốt nghiệp sẽ là những công dân
thực thụ, đứng trước nhiều vấn đề cấp bách của VN và thế giới cần có những nhận
thức và hành vi đúng đắn. Các dự án cuối cấp giúp hoạt động học tập của học sinh
gắn với khuynh hướng nghề nghiệp, hình thành kế hoạch cuộc đời và lựa chọn nghề
nghiệp được thực hiện tốt sẽ mang lại giá trị nhận thức sâu sắc nhất.
1.2.2. Chương trình, SGK Địa lí 12

Đặc điểm chương trình SGK Địa lí 12 có những ảnh hưởng nhất định đến việc
thiết kế và tổ chức cho HS thực hiện dự án, cụ thể:
Chương trình Địa lí 12 Cơ bản được biên soạn dựa theo chương trình
giáo dục phổ thông môn Địa lí.Chương trình bao gồm 5 phần: Địa lí tự nhiên, Địa lí
dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng kinh tế và Địa lí địa phương. Mỗi
phần có một vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho HS để tạo nên chương
trình tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về Địa lí Tổ quốc trên cơ sở kế thừa và phát triển
chương trình Địa lí ở THCS.
Về nội dung chương trình Địa lí 12- THPT: Địa lí 12 – Địa lí Việt Nam
gồm 2 mảng nội dung chính: Địa lí tự nhiên và Địa lí Kinh tế - Xã hội Việt Nam,
được nối tiếp và nâng cao từ chương trình Địa lí THCS.
Về hình thức trình bày: Tương tự như cấu trúc SGK ở các lớp dưới, các
bài học trong SGK Địa lí 12 được cấu tạo tương đối độc lập, gồm một hệ thống kênh
chữ và kênh hình, hệ thống câu hỏi giữa bài và câu hỏi cuối bài thống nhất và bổ sung
cho nhau.
Hình thức kiểm tra, đánh giá: Vẫn duy trì hình thức đánh giá và cho
điểm dựa vào các bài kiểm tra, bài tập, vở ghi chép, trong đó DHDA chú trọng cả
đánh giá quá trình và đánh giá kết quả.
Nhìn chung, chương trình, SGK Địa lí 12 cơ bản là địa chỉ phù hợp nhất
để ứng dụng phương pháp DHDA.
1.2.3. Giáo viên Địa lí - THPT
Về trình độ chuyên môn với việc tiếp cận phương pháp DHDA: Các GV đều
có chuyên môn vững vàng, sẽ nảy sinh ý tưởng và phát triển các bài học thành dự án.
Về kĩ năng tổ chức các hoạt động học tập: GV cơ bản thành thạo các kĩ
6


năng xây dựng kế hoạch, kĩ năng tổ chức nhóm trên lớp trong những lớp học đông
học sinh.
Về trình độ công nghệ thông tin và truyền thông(CNTT&TT): GV THPT có

nhiều kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.2.4. Học sinh lớp 12
HS lớp 12 hoàn toàn có thể học tập hiệu quả với phương pháp DHDA. Cũng có
những khó khăn nhỏ nhưng sẽ được điều chỉnh trong suốt quá trình GV triển khai dự
án.
1.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ DHDA
Điều kiện cơ sở vật chất các trường THPT trên địa bàn Hà Nội rất thuận lợi
cho áp dụng phương pháp DHDA. Các trường đều được trang bị những phòng học
phục vụ mục tiêu ứng dụng CNTT, có các phòng máy tính được kết nối Internet.
Những điều kiện này là cơ sở để GV xác định mục tiêu dự án, định hình sản phẩm và
dự kiến các hoạt động sẽ tổ chức.
1.2.6. Khả năng ứng dụng dạy học Dự án với môn Địa lí 12
Môn Địa lí có nhiều thuận lợi hơn cả khi áp dụng phương pháp DHDA bởi:
đặc điểm nổi bật của phương pháp DHDA là tính định hướng thực tiễn và có ý nghĩa
thực tiễn xã hội, điều này phù hợp với môn Địa lí đặc biệt là Địa lí kinh tế - xã hội
lớp 12 bởi nó đề cập đến những sự vật, hiện tượng diễn ra trong chính cuộc sống
hàng ngày của HS.
PP dạy học dự án tạo điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu tổng
quát của môn Địa lí THPT: Năng lực hành động hiệu quả, trên cơ sở những kiến thức
kĩ năng, phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp;
Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập; Năng lực sáng tạo,
có thể thích ứng được với thay đổi trong cuộc sống; Năng lực tự khẳng định bản
thân.
PP dạy học dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu cụ thể chương trình Địa lí 12.
PP dạy học dự án giúp thực hiện tốt các yêu cầu về thiết bị và phương tiện dạy
học, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập Địa lí 12.
1.2.7.Bối cảnh của xã hội thuận lợi cho áp dụng các dự án Địa lí 12
Dạy học dự án phù hợp với định hướng đổi mới PPDH trong 20 năm qua. PP
dự án đáp ứng cao yêu cầu áp dụng và phát triển các PP dạy học mới theo hướng tổ
chức các hoạt động học tập cho HS

Đổi mới đánh giá và giảm tải chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo tạo
điều kiện cho ứng dụng các PP mới trong đó có PP dự án.
Việc xuất hiện các nội dung giáo dục mới trong thời gian gần đây giúp “thăng
hoa” giá trị của DHDA. Các nội dung mới như : Giáo dục kĩ năng sống, giáo dục
ứng phó với biến đổi khí hậu và chống ô nhiễm môi trường, giáo dục về tài nguyên
và môi trường biển đảo... là điều kiện để DHDA được lựa chọn dưới hình thức ngoài
giờ lên lớp.

7


Sự phát triển và bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông đã có ảnh
hưởng sâu rộng đến tất cả các mặt, các lĩnh vực trong đó có giáo dục đào tạo, góp
phần hiện đại hóa phương tiện, đổi mới phương pháp dạy học.
Các yếu tố khác: cơ sở vật chất của nhà trường trong cả nước được đầu tư nâng
cấp, mạng Internet phát triển và lan rộng, các dự án như Intel được triển khai áp dụng
trong các trường học, đội ngũ GV cơ bản đã nắm được lí thuyết và thiết kế thực hiện
các dự án dạy học...
1.2.8.Thực trạng của việc sử dụng phương pháp dự án ở nhà trường THPT
trên địa bàn Hà Nội
Hà Nội là một trong hai địa phương mà GV được tiếp cận sớm nhất với
phương pháp DHDA thông qua các chương trình dạy học của Intel và Microsoft Việt
Nam.
Khóa học khởi đầu (Intel Teach Getting Start ) có khoảng 6000 GV được tham
gia tập huấn. Trường THPT Tây Hồ cũng là một trong những trường được thí điểm.
Mặc dù DHDA có những đóng góp hết sức to lớn gắn liền hoạt động giáo dục của
nhà trường với thực tiễn nhà trường, cộng đồng và xã hội, tạo được sự đồng thuận,
sự ủng hộ của phụ huynh HS và các đơn vị bên ngoài. Tuy nhiên DHDA cũng có hạn
chế khi chương trình còn cồng kềnh, phân phối chương trình chưa có tiết dạy cụ thể,
một số giáo viên tâm lí còn ngại thay đổi sang cách học mới. Nên thực tế ở Hà Nội,

DHDA mới dừng lại ở thí điểm, chưa được triển khai thường xuyên trong năm học.
Như vậy chúng ta đang cố gắng đưa một phương pháp dạy học hiện đại vào
trường học, tuy nhiên trước những khó khăn nêu trên DHDA chưa mang lại hiệu quả
thực tế và chưa bền vững.
Chương 2
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 12 - THPT
2.1.Nguyên tắc thiết kế và thực hiện các dự án Địa lí 12 - THPT
 Đề tài dự án phải xuất phát từ nội dung chương trình SGK môn Địa lí – 12
THPT và trong chừng mực tương quan với các môn học khác, được xem xét như mối
quan hệ liên môn.
Dù dự án được lựa chọn xuất phát từ một phần, nhiều phần hay toàn bộ bài
học, hay một chương, hoặc kết hợp với nhiều chương khác...vẫn thể hiện nội dung cơ
bản của môn học. Đảm bảo được nguyên tắc này đồng nghĩa với việc đảm bảo được
kĩ năng xác định chính xác mục tiêu cơ bản của bài học.
 GV chỉ là người hướng dẫn, tổ chức cho HS thực hiện các dự án.
Phương pháp dạy học theo dự án là một trong những phương pháp dạy học
hiện đại phát huy cao độ tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học trong quá
trình học tập. Song cần phải nhấn mạnh “người học là trung tâm của mọi quá trình”.
 Các dự án Địa lí phải được xây dựng sát đối tượng HS và có ý nghĩa với HS.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự hứng thú, tính tự lực và phát triển tư duy cho
HS – đảm bảo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm trong DHDA
 Các dự án phải thể hiện rõ sản phẩm
8


Trong kết quả tổng thể dự án cũng như các khâu của quá trình thực hiện đều có
những sản phẩm nhất định. Điều quan trọng đối với GV là phải hình dung những mức
độ HS cần đạt và có thể đạt đến trong từng sản phẩm. Sản phẩm dự án vừa là tiêu chí
đánh giá vừa là công cụ hướng dẫn, điều chỉnh HS đi đúng mục tiêu của dự án.

 Các dự án phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quá
trình dạy học
Phương pháp dạy học theo dự án hướng tới mục tiêu rất quan trọng đó là hình
thành và phát triển ở người học kĩ năng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào đời sống, kĩ
năng hợp tác, trao đổi, kĩ năng báo cáo, thuyết trình...Muốn vậy, rõ ràng học sinh cần
phải sử dụng đến phương tiện kĩ thuật hiện đại như: máy tính kết nối Internet, máy
chiếu đa phương tiện, máy ghi âm, ghi hình...
 Các dự án dạy học Địa lí phải thể hiện giá trị của thời đại lẫn giá trị vĩnh
hằng.
Yêu cầu này có thể đơn giản từ khâu hình thành phương cách thực hiện dự án
mà điển hình là hình thức hoạt động nhóm, kết hợp các chủ đề dự án Địa lí 12 góp
phần giáo dục HS ý thức lẫn hành vi về dân số, môi trường, biết đổi khí hậu ... từ đó
quan điểm phát triển bền vững sẽ hình thành đó chính là những biểu hiện dù rất nhỏ
của giá trị vĩnh hằng lẫn giá trị của thời đại.
Trên đây là những nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án vào quá trình dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng.
Mỗi một dự án học tập trong bộ môn Địa lí lớp 12 –THPT muốn tổ chức thành công
cho học sinh cần hội tụ cả 6 nguyên tắc này.
2.2.Quy trình thiết kế và tổ chức các dự án Địa lí 12
Ở phần trên, chúng tôi đã giới thiệu một số qui trình dạy học theo dự án của
các tác giả, nhóm tác giả có điều kiện và thời gian nghiên cứu nhất định về phương
pháp dạy học này. Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn xây dựng quy trình thiết kế và tổ chức
các dự án dạy học địa lí 12- THPT theo bốn giai đoạn như sau:
Hộp thông tin số 1
 Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án
 Giai đoạn 2: GV giúp HS hình thành dự án
 Giai đoạn 3: GV hướng dẫn HS thực hiện dự án
 Giai đoạn 4: GV hướng dẫn HS tổng kết và đánh giá kết quả
2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án
Đây là giai đoạn thiết kế dự án và công việc phần lớn do GV thực hiện. Các

giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình tổ chức cho HS thực hiện các
dự án.
Hộp thông tin số 2 – Nhiệm vụ của GV
- GV xây dựng tiêu đề bài dạy dự án Địa lí 12
- GV xác định đối tượng HS thực hiện dự án
- GV xác định điều kiện dạy học
- GV xác định mục tiêu dự án
- GV xây dựng ý tưởng dự án
9


- GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng
- GV hình thành kế hoạch đánh giá
- GV xây dựng các bộ công cụ cho dự án
- GV phân nhóm HS, xây dựng tiến trình dự án và dự kiến các hoạt động
2.2.1.1. Trước hết, GV xây dựng tiêu đề bài dạy dự án Địa lí 12. Tiêu đề
thường là tên của dự án, có thể trùng với tên của một bài, một chương, một mục, tiểu
mục trong SGK địa lí 12. GV có thể “sáng tác” một tên mới trên cơ sở nội dung cơ
bản đã được lựa chọn kết hợp với “kịch bản” dự định HS sẽ thực hiện.
2.2.1.2.GV xác định đối tượng HS thực hiện dự án. Các yếu tố cần xác định
gồm:
- Số lượng HS, tỉ lệ nam, nữ
- Năng lực nhận thức của HS đang ở mức độ nào?
- Khả năng và nhu cầu học tập theo phương pháp dự án
- Sở thích, mong muốn và cá tính của HS
2.2.1.3.GV xác định điều kiện dạy học:
- Cơ sở vật chất: phòng học, đồ dùng học tập...
- Hạ tầng CNTT và khả năng kết nối Internet
- Khả năng tạo điều kiện cho DHDA của trường sở tại.
2.2.1.4.GV xác định mục tiêu dự án. Ngay ở giai đoạn đầu, GV cũng phải định

hình sản phẩm cuối cùng, xác định được những gì HS phải biết, phải làm được khi
kết thúc dự án
2.2.1.5. GV xây dựng ý tưởng dự án: Có hai cách cơ bản để xây dựng ý tưởng
dự án:
* Xây dựng ý tưởng dự án từ các chuẩn học tập
- Căn cứ vào những chuẩn học tập để suy nghĩ về ý tưởng của dự án, lựa chọn
những
chuẩn
học
tập

thể
xây
dựng
thành
dự
án.
Ví dụ:
Chuẩn học tập
Ý tưởng dự án
Bài 21: Đặc điểm nền nông HS sẽ vào vai các nhà nông nghiệp phân
nghiệp nước ta
tích hiệu quả việc phát triển nông nghiệp
“Nông nghiệp hàng hóa làm cho hàng hóa tại địa phương(trồng cây cảnh:
cơ cấu nông nghiệp trở nên năng cây hoa đào) so với việc trồng trọt các loại
động hơn, thích ứng với điều kiện cây khác.
thị trường và sử dụng hợp lý hơn
các nguồn lực”
- Những chuẩn được lựa chọn thường liên quan trực tiếp và có ý nghĩa đối với
cuộc sống thực của HS.

* Xây dựng ý tưởng dự án từ cộng đồng
- Sau khi có các ý tưởng về dự án, lựa chọn những ý tưởng liên quan đến những
vấn đề ở cộng đồng, các hoạt động ở địa phương, những vấn đề xã hội, hoặc các sự
kiện thế giới hiện đang được quan tâm.
10


-Như vậy, một ý tưởng dự án tốt nên phù hợp với HS và gắn kết với thực tế, giải
quyết được nhiều chuẩn học tập và kĩ năng.
2.2.1.6.GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng gồm 3 dạng câu hỏi: Câu hỏi khái quát (Essentinal
Questions), câu hỏi bài học (Unit Questions), câu hỏi nội dung (Content Questions)
VD: Có thể biên soạn bộ câu hỏi trong dự án:.
Dự án: Vì môi trường xanh – sạch – đẹp (Bài 15, SGK Địa lí 12)
CHKQ: Làm thế nào để phát triển bền vững?
CHBH: - Làm thế nào để bảo vệ tài nguyên môi trường nước ta?
- Làm thế nào để nhận diện, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai?
CHND: - Trình bày và nêu ví dụ minh họa về hiện trạng môi trường nước ta
- Cụ thể:
+ Thời gian, tần suất, phạm vi tác động và hậu quả của bão?
+ Nguyên nhân,thời gian xuất hiện, phạm vi tác động và hậu quả của hiện
tượng ngập lụt?
+ Lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và thời gian nào trong năm? Hậu
quả?
+ Hạn hán thường xảy ra ở đâu? Tác hại của hạn hán?
+ Động đất, sóng thần có thể xuất hiện ở nước ta không?Hãy chứng minh?
2.2.1.7.GV xây dựng tư liệu(công cụ) hỗ trợ
Xây dựng tư liệu hỗ trợ cho nhu cầu đa dạng của HS là một biểu hiện
đặc trưng của dạy học phân hóa. Với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, với đối tượng
HS ở thủ đô, công cụ hỗ trợ HS tốt nhất là Internet.

2.2.1.8.GV hình thành kế hoạch đánh giá: Xuất phát từ bản chất của dạy học
dự án : định hướng vào HS, định hướng vào hoạt động thực tiễn và định hướng vào
sản phẩm HS, đánh giá trong dạy học dự án không như đánh giá thông thường: GV
đánh giá, cho điểm HS; mà còn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau:
giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với nhau. nhóm, quan sát HS tham
gia vào các hoạt động, và đặt câu hỏi khi GV làm việc với HS.
2.2.1.9.GV phân nhóm HS, xây dựng tiến trình bài dạy trong dự án và dự kiến
các hoạt động
 Việc thành lập các nhóm học tập biểu hiện trực tiếp hai
đặc trưng cơ bản của DHDA: Tính tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của người học,
Việc học tập mang tính xã hội, đồng thời thể hiện gián tiếp hai đặc trưng: Tạo ra sản
phẩm và Định hướng vào hứng thú của HS.
Phân loại nhóm
+ Nhóm do HS tự chọn: Thuận lợi: Các em tự chọn được những người
hợp tác thích hợp (thường là các bạn thân nhau), Khó khăn: không tạo được sự thay
đổi trong lớp học, không cho HS nhiều cơ hội để cọ xát, thích nghi với những sự bất
đồng, trái quan điểm; dễ xảy ra hiện tượng kết bè phái trong lớp...
+ Chia nhóm ngẫu nhiên (đếm số, dùng các thẻ màu khác nhau...): Ưu
điểm lớn của việc chia nhóm này là tạo sự công bằng, sự bất ngờ, có thể có cả sự
11


hứng thú cho các HS. Tuy nhiên nhóm ngẫu nhiên thường chỉ hiệu quả tức thì, khó
lòng hiệu quả trong một thời gian dài.
+ Chính GV là người chọn nhóm: Có thể chọn nhóm hỗn hợp gồm đủ
thành phần: nam, nữ, học lực : giỏi, khá, TB...để các em HS biết lương tựa vào nhau
tận dụng các ưu điểm của thành viên và phát huy sở trường của mỗi cá nhân, đảm bảo
sự đồng đều của các nhóm. Nhóm theo năng lực HS: có nhóm HS giỏi, nhóm HS
khá, nhóm HS trung bình ..., với cách chia này GV phải phân loại câu hỏi giao cho
từng nhóm. Các nhóm sẽ làn tốt nhiệm vụ của nhóm mình vì được phân nhiệm vụ

phù hợp với năng lực. Tuy nhiên chúng ta thấy rất rõ là cách chia nhóm này không
đều, hố sâu ngăn cách HS giỏi và yếu ngày càng xa...
Có thể vận dụng tất cả các hình thức thành lập nhóm kể trên trong suốt
quá trình thực hiện dự án (ví dụ: phần giới thiệu dự án có thể cho HS tự thành lập
nhóm hoặc thành lập nhóm ngẫu nhiên để thảo luận một số vấn đề liên quan đến dự
án sắp thực hiện; trong quá trình thực hiện, sau khi đã thiết lập nhóm ổn định, GV có
thể sử dụng kĩ thuật tách nhóm hoặc gộp nhóm để thảo luận một số vấn đề, hoặc để
góp ý các sản phẩm của các nhóm) nhưng nhóm hỗn hợp GV thiết lập sẽ có nhiều ưu
thế hơn.
 Xây dựng tiến trình bài dạy trong dạy học dự án và dự kiến các hoạt
động:
Tiến trình bài dạy trong dạy học dự án được hiểu như một “ bức tranh rõ ràng
về chu kì dạy – học. Tiến trình bài dạy trong dạy học dự án tương tự như tiến trình
diễn ra các hoạt động của HS trong một tiết học. Sự khác nhau cơ bản ở đây là thời
gian và cách thức tiến hành. Tiến trình bài dạy trong một dự án học tập thường có cấu
trúc sau đây:
o Giới thiệu dự án
o Kế hoạch thực hiện (thường thể hiện bằng các tuần làm việc)
o Hướng dẫn HS thực hiện sản phẩm
Phần Kế hoạch bài dạy và hướng dẫn HS thực hiện sản phẩm thường được lồng
vào với nhau, do đó Tiến trình bài dạy thường gồm 2 thành phần chính: Giới thiệu bài
dạy và Kế hoạch tiến hành bài dạy.
• Trước khi tiến hành dự án: Giới thiệu bài dạy/Giới thiệu dự án:
Phần giới thiệu có thể nói là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định
trong DHDA. Đặc điểm “tính hứng thú” được thể hiện ngay trong phần giới thiệu
này. Phần giới thiệu sinh động, hấp dẫn, thiết thực, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi
HS giúp GV thực hiện vai trò “truyền cảm hứng ” đến HS.
• Kế hoạch thực hiện dự án
Kế hoạch thực hiện dự án được thiết lập chi tiết toàn bộ công việc HS sẽ làm
trong suốt quá trình thực hiện dự án dưới sự hỗ trợ, chỉ đạo của GV. Mốc thời gian cụ

thể và các công việc tiến hành được xác định dựa vào thời gian thực hiện(1 tuần, 2
tuần, 4 tuần,...)và phạm vi nội dung dự án. Nếu dự án 1 tuần thì các đề mục sẽ là:
Ngày 1, Ngày 2, Ngày 3....Nếu là 1 tháng: Tuần 1, Tuần 2, Tuần 3, Tuần 4....
• Dự kiến các hoạt động: Khi đã xác định xong các chuẩn học tập,
12


mục tiêu học tập,kế hoạch đánh giá, xây dựng bộ công cụ, GV tiến hành lập kế hoạch
hoạt động cho dự án.Về việc tổ chức dự án: Sử dụng một lịch trình dự án để tổ chức
những mốc chính và những hoạt động chủ yếu. Lịch trình dự án cho thấy trình tự
thực hiện các công việc chủ yếu trước khi dự án bắt đầu. Nó cũng phân biệt những
việc làm của thầy và những hoạt động của trò. Lịch trình xây dựng dự án có thể xây
dựng theo mẫu sau:
Giáo viên
Làm gì?

Làm gì?
Làm gì?

Làm gì?

Thời gian
Học sinh
Trước khi bắt đầu dự án
Tuần 1
Hoạt động gì?
Trong quá trình thực hiện dự án
Tuần 2
Hoạt động gì?
Tuần 3


Hoạt động gì?

Sau khi kết thúc dự án
Hoạt động gì?

Bảng 2.6: Mẫu lịch trình của dự án
- Phân bố các hoạt động: Sau khi xác định mốc những công việc,cần lên
kế hoạch các hoạt động chi tiết. Cần phải cân đối những hoạt động cá nhân, hoạt
động nhóm và các hoạt động do GV thực hiện(có thể thiết kế thêm các hoạt động có
liên hệ với cộng đồng nếu thấy thích hợp), cụ thể:
Các hoạt động do
Các hoạt động do Các hoạt động của Các hoạt động liên
cá nhân thực hiện
nhóm thực hiện
GV
hệ cộng đồng

Bảng 2.7: Mẫu phân bố các hoạt động trong dự án
Như vậy, sau kết thúc giai đoạn một, GV đã có trong tay bản thiết kế chi tiết
cho dự án sẽ thực hiện. Kế hoạch bài dạy là một bộ phận của hồ sơ dạy học mà GV
phải xây dựng cho mỗi dự án.
Hộp thông tin số 3
Công việc của HS
- Tìm hiểu cách thức và phương pháp học theo dự án
- Xác định khả năng, nhu cầu, sở thích trong phương pháp DHDA
- Xác định những kiến thức của bản thân
- Tiếp cận các công cụ trên Internet
- Xây dựng các nhóm học tập
13



2.2.2. Giai đoạn 2: GV giúp HS hình thành dự án
Giai đoạn 2 rất cần thiết, vì có giai đoạn này mới đảm bảo tốt nguyên tắc khi tổ
chức DHDA.Toàn bộ ý tưởng, kế hoạch, sản phẩm đều do HS xây dựng, GV chỉ là
người tổ chức, chỉ đạo để quá trình này thực hiện đúng hướng và đạt được mục tiêu
học tập.
Những công việc cụ thể của thày và trò trong giai đoạn 2 thể hiện trong bảng
dưới đây:
a. Công việc của GV
b. Nhiệm vụ của HS
 GV kích thích để HS đề xuất ý
 Động não để đưa ra những ý
tưởng của các em về chủ đề dự án.
tưởng cho dự án
 Các phương pháp và kĩ thuật có
 HS tham gia vào những hoạt
thể sử dụng:
động do GV tổ chức để đưa ra
- Động não
càng nhiều ý tưởng càng tốt
- 3 lần 3
- Trò chơi
- Tình huống
- Đóng vai
 Các công cụ sử dụng:
- Sơ đồ K – W – L
- Phiếu học tập
 Sau khi đã có ý tưởng, GV
 HS thảo luận để xây dựng kế

hướng dẫn HS xây dựng cho kế hoạch
hoạch thực hiện kế hoạch của
dự án của nhóm
nhóm
 Những phương pháp và kĩ
 HS tìm câu trả lời cho những
thuật:
câu hỏi sau:
- Thảo luận nhóm
- Mục tiêu của các em khi thực hiện
- Đàm thoại
dự án này là gì?
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Với dự án này em sẽ nghiên cứu
- Kĩ thuật những mảnh ghép...
những nội dung nào?
 Những công cụ sử dụng:
- Em cần những phương pháp và tư
- Sơ đồ tư duy
liệu học tập nào?
- Mẫu xây dựng kế hoạch
- Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ
- Các câu hỏi hướng dẫn xây dựng
học tập được phân chia như thê nào?
kế hoạch
- Tiêu chí đánh giá là gì?
- Biên bản thảo luận nhóm...
Sản phẩm:
 Ý tưởng dự án của HS
 Kế hoạch thực hiện dự án của HS dã được GV điều chỉnh phù hợp

Bảng 2.10: Công việc của GV và HS trong giai đoạn 2

14


2.2.3.Giai đoạn 3: GV hướng dẫn, điều khiển HS thực hiện dự án
Ở giai đoạn này, khối lượng công việc của GV và HS rất lớn, triển khai trong
thời gian dài:
a. Công việc của GV
b. Nhiệm vụ của HS
 Kiểm tra các bài tập đã giao cho
 Ghi lại và bổ sung để hoàn thiện
HS
bài tập
 Hướng dẫn HS điều chỉnh kế
 Điều chỉnh kế hoạch dự án cho
hoạch dự án
phù hợp với từng giai đoạn
 Làm mẫu, hướng dẫn các kĩ năng
 Bắt đầu nghiên cứu
nghiên cứu
 Thu thập dữ liệu và thông tin liên
 Quản lý, bổ sung thông tin lên
quan
Internet
 Lựa chọn và thiết kế sản phẩm
 Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án
 Quản lý các công cụ trên Internet
của các nhóm qua Internet và báo
 Báo cáo tiến độ thực hiện dự án

cáp của trưởng nhóm
với GV
 Theo dõi mức độ tiếp thu của
 Hoàn thành sản phẩm và đánh giá
nhóm
dựa vào tiêu chí
 Theo dõi sự cộng tác trong các
 Tham khảo ý kiến của GV, các
nhóm của HS
nhóm để có những điều chỉnh cần
 Hội ý với các nhóm về tiến độ
thiết
thực hiện
 Theo dõi sự cộng tác trong nhóm
 Làm việc với từng cá nhân(với đối
tượng HS tiếp thu chậm)
 Tổ chức cho HS tham quan
Sản phẩm
 Các bài tập của HS
 Các sản phẩm của dự án của các nhóm
 Các biên bản, bản kiểm mục, bản tự đánh giá
 Kế hoạch dự án đã được thực hiện
Bảng 2.11: Công việc của GV và HS trong giai đoạn 3
2.2.4. Giai đoạn 4: GV hướng dẫn HS tổng kết và đánh giá kết quả
GV và HS hoàn thành những công việc sau để kết thúc dự án:
a. Công việc của GV
b. Nhiệm vụ của HS
 Tổ chức cho HS trình bày sản
 Trình bày sản phẩm với những
phẩm của dự án

cách thức đa dạng
 Hướng dẫn HS đánh giá sản phẩm
 Tự đánh giá sản phẩm của nhóm
gồm:
dựa vào tiêu chí
 Tự dánh giá sản phẩm của
 Đánh giá sản phẩm của nhóm bạn
nhóm dựa vào tiêu chí
dựa vào tiêu chí
 Đánh giá sản phẩm của
 Hoàn tất các nhiệm vụ trong các
nhóm bạn dựa vào tiêu chí
công cụ đánh giá như đánh giá
15


 GV đánh giá, cho điểm sản phẩm
thảo luận, tự đánh giá cộng tác,
của HS, nhận xét, góp ý
nhật kí học tập...
 GV tổng hợp kết quả đánh giá bao
 Rút kinh nghiệm về những kết quả
gồm đánh giá quá trình và đánh
đạt và chưa đạt của dự án
giá kết quả
 Đề xuất ý tưởng cho dự án mới
 Thảo luận những điều đã đạt được
và những điều phải thay đổi cho
tốt hơn
Sản phẩm

 Các đánh giá của GV và HS cho toàn bộ dự án
 Những ý tưởng mới
Bảng 2.12: Công việc của GV và HS trong giai đoạn 4
2.3.Tổ chức cho học sinh thực hiện dự án Địa lí 12
Giới thiệu dự án: Nông nghiệp hàng hóa Tây Hồ (Bài 21: Đặc điểm nền
nông nghiệp nước ta)
 Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án
 Xác định đối tượng thực hiện dự án
- HS: lớp 12A4 trường THPT Tây Hồ - Hà Nội
- Số lượng: 44 HS( trong đó: 23 nữ, 21 nam)
- Năng lực học tập khá, kĩ năng khá
- Năng lực học tập với phương pháp dự án:
+ Phần lớn HS hứng thú với phương pháp học tập theo nhóm, có
kĩ năng làm việc nhóm cơ bản
+ Hứng thú với các hoạt động ngoại khóa
+ Hầu hết HS đã được tiếp cận với phương pháp dự án từ tiểu
học, THCS.
+ Hơn 70% HS có thể điều tra các vấn đề thực tế tài nơi đang
sống.
+ 100% HS đồng ý tham gia khi áp dụng phương phápDHDA
vào môn học.
- Kĩ năng CNTT:
+ Biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản, bảng tính, trình
chiếu
+ Phần lớn HS thành thạo trong việc tìm kiếm thông tin trên
Internet
+ Giao tiếp chủ yếu qua YM, Email, facebook, mạng XH
- Kiến thức về nông nghiệp hàng hóa
+ Ngành nông nghiệp hàng hóa là ngành chủ chốt nơi địa bàn
các em sinh sống

+ Đa phần các em thấy được hiệu quả của ngành nông nghiệp
hàng hóa tại địa phương
16


+ Phần lớn các em muốn tìm các giải pháp phát triển nông
nghiệp hàng hóa vùng mạnh mẽ hơn.
 Xác định điều kiện dạy học
Bảng 2.13 : Điều kiện dạy học tại lớp 12A4 – THPT Tây Hồ - Hà Nội
Thiết bị và nguồn tài liệu tham khảo
Công nghệ - Phần cứng(Đánh dấu vào những thiết bị cần thiết)
 Máy tính
 Đĩa Laser
 Thiết bị khác
 Máy kĩ thuật số
 Máy chiếu
 Kết nối Internet
 Tivi
Công nghệ - Phần mềm(Đánh dấu vào những phần mềm cần thiết)
 Cơ sở dữ liệu/bảng
 Phần mềm xử lý
 Phần mềm thiết kế
tính
ảnh
Web
 Ấn phẩm
 Trình duyệt Web
 Hệ soạn thảo văn
 Phần mềm thư điện
 Đa phương tiện

bản
tử
 Bách khoa toàn thư
 Phần mềm khác
trên đĩa CD
Tư liệu in
 Sách giáo khoa Địa lí 12, NXB Giáo dục
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí 12, NXB Giáo dục
 Địa lí kinh tế xã hội đại cương – Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)
NXB Đại học Sư phạm
 Địa lí kinh tế học - PTS Nguyễn Đức Tuấn, NXB Đồng Nai
Nguồn
 Phát triển nông nghiệp hàng hóa hướng tới xuất khẩu trên cơ sở
Internet
giữ vững an ninh lương thực, Website Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn
 Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam
 Đòn bẩy cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa (Baomoi.com)
 Nghề trồng hoa (Baomoi.com)
 Xác định mục tiêu và dự kiến sản phẩm của dự án
Dự án: Nông nghiệp hàng hóa Tây Hồ
Mục tiêu:
- Hiểu được đặc điểm của nền nông nghiệp nước ta
- Nắm bắt được các xu thế nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng
hàng hóa
- So sánh được hiệu quả của nông nghiệp hàng hóa và nông nghiệp
truyền thống
- Nghiên cứu, đề xuất được những giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp hàng hóa của địa phương vững mạnh hơn
- Lựa chọn những ấn phẩm truyền thông có sức thuyết phục

- Thu thập, phân tích, quản lý, tổ chức các thông tin để hoàn thành
sản phẩm có chất lượng
 Xây dựng ý tưởng dự án
17


Dự án này xuất phát từ địa bàn trường THPT Tây Hồ thuộc phường Phú
Thượng quận Tây Hồ là khu vực có ngành nông nghiệp truyền thống: ngành trồng
hoa đào – ngành này đã và đang phát huy trở thành ngành nông nghiệp hàng hóa
trong nền kinh tế mới – kinh tế thị trường. Dự án về ngành nông nghiệp hàng hóa này
sẽ giúp các em hiểu được hiệu quả từ ngành sản xuất, sẽ có ý thức cùng gia đình phát
triển ngành nông nghiệp truyền thống, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nước nhà trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hình thành kế hoạch đánh giá
Trước khi bắt đầu
HS thực hiện dự án và
Sau khi hoàn tất dự án
dự án
hoàn tất công việc
- Động não - Kế hoạch - Bảng kiểm - Phiếu tự - Tiêu chí - Bài kiểm
- Sơ đồ
dự án
mục đánh đánh giá cá đánh
giá tra
K-W-L
giá sự hợp nhân
cẩm nang
-Bài kiểm
tác
- Tiêu chí - Tiêu chí

tra
trắc
- Bảng kiểm đánh
giá đánh
giá
nghiệm kiến
mục
thảo cẩm nang
Wiki
thức
về
luận nhóm
- Tiêu chí - Tiêu chí
nông nghiệp
Thí đánh
giá đánh
giá
hàng hóa
nghiệm
Wiki
video
- Tiêu chí - Sơ đồ
đánh
giá K-W-L
video
- Bảng tiêu
- Bảng tiêu chí đánh giá
chí đánh giá bài
giới
bài trình bày thiệu

sản
phẩm
Bảng 2.14.: Kế hoạch đánh giá dự án nông nghiệp nghiệp hàng hóa
 Xác định bộ công cụ của dự án
Bao gồm: Công cụ giúp HS thực hiện dự án, công cụ giúp GV quản
lí dự án, công cụ kiểm tra, đánh giá
 Phân nhóm HS, xây dựng tiến trình dự án và dự kiến các hoạt động
Có thể chia thành 4 nhóm sau: : nhóm 1: Thực trạng nền nông nghiệp nước ta,
nhóm 2: Thực trạng trồng hoa đào tại địa phương, nhóm 3: hiệu quả nông nghiệp hàng
hóa, nhóm 4: khả năng phát triển của ngành trồng đào trong nền kinh tế thị trường.
 Giai đoạn 2: GV giúp HS hình thành dự án
GV
HS
Tuần - GV hướng dẫn
-Hoạt cảnh: trang trí nhà ngày tết
nguyên đán.
- GV đặt câu hỏi Khái quát: Làm thế - HS thảo luận nhóm, ghi lại ý kiến tổ
nào để phát triển nông nghiệp của địa nhóm đã thống nhất vào giấy Ao
18


1

phương theo xu thế kinh tế thị
trường?
- GV đặt các câu hỏi gợi mở:
+Ngành nông nghiệp truyền thống
của địa phương là ngành nào?
+Hiện nay ngành này đang phát
triển như thế nào? Hiệu quả sản xuất

ra sao?
+ Xu hướng kinh tế thị trường là
xu hướng như thế nào?
+ Theo bạn ngành nông nghiệp địa
phương cần phải có phương hướng gì
để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn?
+ Bạn sẽ làm gì góp phần phát triển
nông nghiệp của địa phương và của
gia đình?

-GV thu thập thông tin từ HS, xác
định được khả năng nhu cầu của HS,
chỉnh sửa lại kế hoạch bài dạy, biên
soạn các công cụ đánh giá, phân loại
HS, tạo điều kiện để tiến hành phân
nhóm.
- GV phân công nhóm trưởng, hướng
dẫn HS tạo địa chỉ email để liên lạc,
trao đổi thông tin, thảo luận giữa các
nhóm.
- GV hướng dẫn nhóm trưởng lập kế
hoạch hành động và mẫu hướng dẫn
cách phân chia công việc theo khả
năng của các thành viên trong nhóm,
là cơ sở để nhóm trưởng định hướng,
điều chỉnh công việc cả nhóm.
- GV cung cấp các nhóm bảng tự
đánh giá sản phẩm thực hiện phục vụ
cho dự án, bảng kiểm mục các kĩ
năng,công cụ sử dụng cho dự án

- GV cung cấp cho HS các tài
19

- HS phát biểu quan điểm, ý nghĩ của
cá nhân mình.

- HS sẽ tự rút ra kết luận về bài học:
khu vực phường Phú Thượng và Nhật
Tân có tiềm năng phát triển ngành
trồng hoa đào, đó là ngành truyền
thống và mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Với xu hướng kinh tế mới – kinh
tế thị trường, ngành trồng đào sẽ phát
huy hơn nữa mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn cho người dân trong vùng.

+ Nhóm 1: Thực hiện bài trình chiếu
(Power Point) trình bày những hiểu
biết của em về thực trạng nông
nghiệp nước ta.
+ Nhóm 2: Thực hiện bài trình chiếu
(Power Point) về thực trạng ngành
trồng đào tại địa phương
+ Nhóm 3: Hoạt cảnh: gia đình trồng

đào, và tính toán được thu hoạch từ
trồng đào theo xu hướng thị trường có
hiệu quả như thế nào so với các



liệu(sách, báo...), một số trang Web,
hướng dẫn HS cách lựa chọn.
- GV cung cấp cho HS cấu trúc bài
học: Mục tiêu bài học, bộ câu hỏi
định hướng và các yêu cầu với từng
sản phẩm.
- GV yêu cầu thời gian thực hiện: 2
tuần, chủ yếu thực hiện ngoài giờ lên
lớp, HS trao đổi với GV qua Email.
Tuần - GV theo dõi tiến độ thực hiện, phản
2
hồi nhận xét công việc HS đã thực
hiện, kịp thời sửa chữa những sai
xót,chỉnh sửa kế hoạch để đạt kết quả
tốt hơn.

ngành nông nghiệp khác.
+ Nhóm 4: Đóng vai các nhà lãnh đạo
địa phương đề xuất các phương án
nhằm phát triển ngành trồng đào bắt
nhịp với xu hướng phát triển nông
nghiệp hàng hóa

- HS thực hiện nhiệm vụ GV và các
tổ trưởng phân công:
- Tổ trưởng lập kế hoạch kiểm tra tiến
độ làm việc của nhóm.
- Tổ trưởng kịp thời sửa chữa những
sai xót, chỉnh sửa kế hoạch để đạt kết


quả tốt hơn.
 Giai đoạn 3: GV hướng dẫn HS hình thành dự án
Tuần - Kiểm tra và đánh giá các bài tập đã
3
giao cho HS
- Làm mẫu, hướng dẫn các kĩ năng - Nghiên cứu, ghi lại và bổ sung để
nghiên cứu
hoàn thiện bài tập
- Quản lý, bổ sung thông tin qua - Thu thập dữ liệu và thông tin liên
mạng Internet
quan, lựa chọn và thiết kế sản phẩm
- Báo cáo tiến độ thực hiện dự án với
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án và giáo viên
báo cáo của nhóm trưởng
- Tham khảo ý kiến GV, các nhóm để
- Làm việc với cá nhân tiếp thu chậm có điều chỉnh cần thiết
- Đánh giá sự cộng tác trong nhóm và
tự đánh giá.
 Giai đoạn 4: GV điều khiển HS thực hiện kế hoạch dự án và tổng
kết đánh giá dự án
Tuần - Tổ chức HS báo cáo dự án
- Trình bày sản phẩm cuối cùng
4
- GV đánh giá, tổng kết định hướng
HS góp phần phát triển ngành nông
nghiệp của địa phương mình.
- GV tổ chức thảo luận: Để góp phần
phát triển ngành nông nghiệp của địa
phương, các em cần phải làm gì?
- GV kiểm tra đánh giá kiến thức và

hành vi HS
- GV nhận xét, chỉnh sửa và khẳng - Hoàn thành các bảng tiêu chí đánh
20


định lại giá trị HS đóng góp thông giá sản phẩm, cộng tác, các bản tự
qua dự án và khuyến khích HS tiếp đánh giá.
tục duy trì.
Bảng 2.15. Lịch trình dự án Nông nghiệp hàng hóa Tây Hồ
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1.Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm
3.1.1.Mục đích thực nghiệm
Trong đề tài này thực hiện được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của
tổ chức cho HS lớp 12 thực hiện các dự án Địa lí so với cách học thông thường để
chứng minh tính đúng đắn và khả thi của giả thiết khoa học đề ra.
3.1.2.Nguyên tắc tiến hành thực nhiệm
Cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây khi tiến hành thực nghiệm:
3.1.2.1. Đảm bảo tính khoa học, khách quan theo chuẩn kiến thức kĩ năng
môn học.
Dự án phải mang đậm sắc thái môn học, dù tính liên môn luôn là một đặc trưng quan
trọng. Đặc trưng liên môn trong trường hợp này chỉ được vận dụng tương tự như
nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ liên môn trong dạy học Địa lí. Đây là mối quan hệ
phụ thuộc - các môn học liên quan khác, nếu có phải xoay quanh môn Địa chứ không
phải ở mức độ ngang hàng như các Dự án liên môn.
3.1.2.2.Đảm bảo định hướng vào thực tiễn về điều kiện cũng như nội dung
thực hiện
Đảm bảo định hướng vào thực tiễn trong dạy học dự án còn là sự định hướng
HS liên kết nội dung học tập (chuẩn nội dung và quy chuẩn) với các vấn đề Địa lí tại
địa phương, là cơ sở để xác định mục tiêu dự án bên cạch các mục tiêu theo chuẩn

chương trình Địa lí, là một trong các cơ sở để đánh giá sản phẩm của HS.
3.1.2.3.Mẫu được chọn trong thực nghiệm phải mang tính phổ biến để kết quả
thực hiện đảm bảo tính khách quan
Thực nghiệm được tiến hành trên nhiều đơn vị kiến thức đa dạng tương tự như
cấu trúc hệ thống kiến thức cơ bản trong SGK Địa lí 12: bao gồm Địa lí tự nhiên, Địa
lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế và Địa lí các vùng kinh tế.
3.1.2.4.Đánh giá trong dạy học dự án chú trọng đến đánh giá năng lực, đánh
giá quá trình phát triển của HS với những hình thức thật đa dạng và linh hoạt
Như vậy, đánh giá trong dạy học dự án không luôn luôn được biểu hiện bằng
điểm số. Đánh giá tổng kết thường được thực hiện trong hoạt động tổ chức cho HS
báo cáo kết quả trong giai đoạn kết thúc dự án với các tiêu chí đánh giá và các bảng
cho điểm tương ứng.
3.1.3.Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trong các năm học 2011-2012, 2012-2013,
2013-2014. Số lượng các lớp thực nghiệm linh hoạt tùy theo điều kiện của từng
trường và chủ yếu là tùy thuộc vào kinh nghiệm của giáo viên. Kết quả thi Tốt nghiệp
21


phổ thông của lớp được/bị học theo PP này với các lớp khác trong từng trường cũng
được xem xét ở góc độ tham khảo nhằm tìm hiểu mức độ tác dụng “ngược” của PP
dự án so với cách dạy thông thường rằng “có phải dạy học dự án có ảnh hưởng không
tốt đến kết quả thi tốt nghiệp THPT?”
3.2.Quy trình thực nghiệm
3.2.1.Chuẩn bị thực nghiệm
3.2.1.1.Chọn vấn đề thực nghiệm
Căn cứ vào nội dung chương trình địa lí lớp 12, căn cứ vào những vấn đề
thực tiễn đất nước, các khu vực và địa phương liên quan, chúng tôi lựa chọn các vấn
sau đây để thực nghiệm:
+Vấn đề Địa lí tự nhiên: Bài đại diện: Bài 15. Bảo vệ môi trường và

phòng chống thiên tai
+Vấn đề địa lí dân cư: Bài đại diện: Bài 17. Lao động và việc làm
+Vấn đề Địa lí các ngành kinh tế: Bài đại diện: Bài 21. Đặc điểm nền
nông nghiệp nước ta.
+Vấn đề Địa lí các vùng kinh tế và Địa lí địa lí địa phương: Bài đại diện:
Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng.
Lí do lựa chọn: Đảm bảo được tính phổ biến về nội dung cơ bản trong
chương trình địa lí 12, đảm bảo được tính vấn đề của thực tiễn để có thể chọn lựa
được các chủ dề dự án Địa lí phù hợp và đa dạng.
3.2.1.2.Chọn địa bàn thực nghiệm
 Chọn trường thực nghiệm
Trường THPT Tây Hồ - nơi tác giả đang giảng dạy
 Chọn lớp thực nghiệm
Mỗi sự án chúng tôi chọn 1-2 lớp thực nghiệm. Trường hợp có lớp đối chứng:
đảm bảo cùng giáo viên đứng lớp và đảm bảo các lớp có trình độ gần tương đương
nhau.
 Chọn giáo viên thực nghiệm:
Các giáo viên trường THPT Tây Hồ đều có tinh thần trách nhiệm, năng lực
chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, đặc biệt các GV đã được tập huấn và có kinh
nghiệm với phương pháp DHDA.
3.2.2.Tổ chức thực nghiệm
3.2.2.1.Nhóm bài thuộc vấn đề Địa lí tự nhiên
 Bài thực nghiệm số 1:
Dự án: Hành động vì môi trường xanh-sạch-đẹp (Bài 15. Bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai)
3.2.2.2. Nhóm bài thuộc vấn đề Địa lí dân cư
 Bài thực nghiệm số 2:
Dự án: Em chọn nghề gì? (Bài 17:Lao động và việc làm)
3.2.2.3. Nhóm bài thuộc Địa lí các ngành kinh tế
 Bài thực nghiệm số 3


22


Dự án : Nông nghiệp hàng hóa Tây Hồ ( Bài 21:Đặc điểm nền nông nghiệp nước
ta)
3.2.3.4. Nhóm bài thuộc Địa lí các vùng kinh tế
 Bài thực nghiệm số 4
Dự án : Đổi mới kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng(Bài 33: Vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng)
3.3. Kết luận về thực nghiệm sư phạm
Sau khi tổ chức dạy thực nghiệm các dự án trên cho học sinh lớp 12 trường
THPT Tây Hồ, bước đầu tôi đã thu được kết quả khả quan:
- HS hứng thú tham gia vào quá trình học tập, đặc biệt trong suốt quá trình làm
dự án HS luôn có hứng thú tìm kiếm, trao đổi kiến thức qua sự hỗ trợ của Internet, tự
tạo ra mạng lưới trong trao đổi, tuyên truyền kiến thức, thông tin. Giờ học trở nên sôi
nổi, kiến thức được khắc sâu.
- Có thể thiết kế các hệ thống dự án dạy học Địa lí tương ứng với hệ thống kiến
thức trong chương trình Địa lí 12. Trong đó địa lí vùng, với những đặc trưng riêng
biệt của mình, phù hợp nhất và hiệu quả nhất với PP DHDA, đặc biệt khi kết hợp với
Địa lí địa phương.
- Tính linh hoạt là đặc trưng nổi bật trong dạy học dự án biểu hiện cả trong thiết
kế cũng như trong tổ chức thực hiện. Điều này giúp các dự án Địa lí có thể thực hiện
ở khắp mọi nơi, trong bất kì điều kiện hoàn cảnh nào, chỉ cần các Kế hoạch bài dạy
được thiết kế linh hoạt và phù hợp, và người thực hiện phải thực sự tâm huyết.
- Các dự án môn học được thiết kế và tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ khắc sâu
kiến thức cơ bản, mở rộng bằng thực tiễn, bổ sung các kĩ năng sống, các giá trị sống.
Đây chính là cách thức, con đường dẫn đến việc dạy học phát triển năng lực – mục
tiêu nền giáo dục nước nhà đang hướng đến.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.Kết luận
Đề tài sau khi kết thúc đã thu được nhiều kết quả khả quan và có những đóng
góp quan trọng, cụ thể là:
1.1 Đề tài đã chứng minh tính hiệu quả của phương pháp DHDA áp dụng trong
giảng dạy môn Địa lí 12- Địa lí Việt Nam, đặc biệt phần Địa lí địa phương.
1.2.Đề tài xây dựng được quy trình với những bước cụ thể, chi tiết, rõ ràng để
tổ chức cho HS thực hiện các dự án Địa lí 12..
1.3.Đề tài đã thiết kế được 4 dự án tiêu biểu tương ứng với nội dung của 4
phần kiến thức:Địa lí Tự nhiên, Địa lí Dân cư, Địa lí các ngành Kinh tế và Địa lí các
vùng kinh tế..
1.4.Đề tài đã phân tích được khả năng tích hợp kiến thức địa lí địa phương và
phương pháp DHDA trong toàn bộ chương trình Địa lí 12.
1.5.Đề tài đã chứng minh được trong điều kiện dạy học ở Hà Nội hiện nay,
phương pháp DHDA là một trong những phương pháp dạy học tối ưu để đổi mới PP
dạy học địa lí.
2. Những khuyến nghị và đề xuất của đề tài
23


2.1.Đối với giáo viên:
 Để có thể tiếp cận với phương pháp DHDA, GV cần trang bị cho
mình những kiến thức và kĩ năng nền tảng bao gồm: kĩ năng tổ chức,
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thông tin…
 GV phải là người tự chủ về kế hoạch giảng dạy bộ môn trên cơ sở
tuân thủ quy định về chuẩn nội dung chương trình và phù hợp với
điều kiện trường lớp.
 GV cần phải thay đổi quan niệm về vị trí, vai trò của thày giáo và HS
trong bối cảnh dạy học hiện nay.
 GV cần linh hoạt, sáng tạo phối hợp nhiều hình thức và phương pháp
dạy học khác nhau khi tổ chức dạy học theo dự án.

2.2.Đối với những người thiết kế chương trình
Các tập đoàn lớn như Intel, Microsoft và Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đang phát
triển các chương trình trong đó có DHDA trong hệ thống trường học cả nước. Tuy
nhiên ở Hà Nội chưa thu hút được nhiều kết quả do tính phức tạp của phương pháp và
chưa bồi dưỡng những năng lực cần thiết trước khi GV tiếp cận với DHDA, chưa tạo
được động cơ cho GV, nhiều khó khăn đến từ phía chương trình và cấp quản lí. Thiết
nghĩ cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế đó.
2.3.Đối với các cấp quản lí
- Nghiên cứu hiệu quả của PP DHDA và triển khai thực hiện ngày dự án, tuần
dự án hoặc tháng dự án không chỉ với bộ môn Địa lí mà có thể nhân rộng ra các bộ
môn khác.
- Cần tạo ra nhiều cơ hội hơn cho GV trong việc xây dựng chương trình giảng
dạy, việc quy phạm chặt chẽ hiện nay của chương trình, SGK chỉ gây tâm lí đối phó
của người dạy, hiệu quả dạy học không được như mong đợi.
3. Hướng phát triển của đề tài
Dựa vào cơ sở nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đưa ra hướng nghiên cứu
tiếp theo để phát triển đề tài như sau:
- Tiếp tục nghiên cứu các quan điểm và các quy trình để có thể đưa ra một quy
trình tổ chức cho HS thực hiện dự án trong học tập THPT phù hợp và hiệu quả
hơn.
- Do đề tài mới chỉ tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Tây Hồ nên để đánh
giá tính hiệu quả của phương pháp cần phải đưa ra thực nghiệm ở nhiều trường
phổ thông hơn nữa.
- Đề tài có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ở khối lớp 10 và lớp 11.

24


25



×