Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

báo cáo chuyên môn trong quá trình thực tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.9 KB, 13 trang )

TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

BÀI THU HOẠCH
NỘI DUNG 3 : TÌM HIỂU VÀ DỰ GIỜ MẪU VỀ CÔNG TÁC DẠY HỌC
Họ và tên sinh viên : Trương Thị Bích Vân
Lớp : 12SVL
Ngành đào tạo : Sư phạm Vật Lý
Tổ kiến tập số: 03
Kiến tập tại trường : THPT Trần Phú
Thời gian kiến tập: Từ ngày 12/10/2015 đến ngày 24/10/2015
Nội dung báo cáo : tìm hiểu và dự giờ mẫu về công tác dạy học.
Ngày dự báo cáo : 12/10/2015
Báo cáo viên : Thầy Thái Duy Vũ
I. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA DẠY HỌC
Nhiệm vụ dạy học ở trường THCN-DN được xác định dựa trên một số cơ sở chủ
yếu sau đây: Mục đích và mục tiêu đào tạo của các trường THCH-DN, sự tiến bộ của
CMKH & CN, đặc điểm của các QTDH, đặc điểm của HS và thực tiễn đất nước, địa
phương, điều kiện XH, chính trị… Trên cơ sở đó, chúng ta có thể nêu lên 3 nhiệm vụ
chủ yếu của QTDH ở trường THCN-DN như sau:
Nhiệm vụ 1: Dạy nghề ở trình độ nhất định.
Trang bị cho HS những tri thức, kỹ năng, bước đầu hình thành những kỹ xảo
tương ứng về một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật nhất định ở trình độ hiện đại để sau khi
ra trường học sinh có khả năng lập nghiệp.
Nhiệm vụ 2: Dạy phương pháp nhận thức:
2.1. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên
cứu và phương pháp tự học:
– Phương pháp tự học của học sinh là cách thức hoạt động tự giác, tích cực chủ
động, tự lực và sáng tạo nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích, nhiệm
vụ học tập, nghiên cứu nhất định.
– Phương pháp NCKH là cách thức, con đường thu thập thông tin khoa học (số
liệu, sự kiện), phân tích, xử lý chúng làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu để giải quyết


nhiệm vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt được mục đích nghiên cứu.
– Phương pháp luận khoa học là học thuyết triết học về phương pháp nhận thức
và cải tạo thế giới khách quan .

Trương Thị Bích Vân

Trang 1


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
2.2. Phát triển những phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ của người học:
Những phẩm chất của hoạt động trí tuệ cơ bản là:
Tính định hướng của hoạt động trí tuệ: thể hiện ở khả năng xác định nhanh chóng
và chính xác đối tượng của hoạt động trí tuệ, mục đích phải đạt tới và con đường tối
ưu để đạt được mục đích đó. Nó chi phối hướng đi và cách thức đi của hoạt động trí
tuệ, đồng thời, nó còn giúp cho học sinh có ý thức và ngăn ngừa sự đi chệh hướng
cũng như kịp thời phát hiện lệch lạc và điều chỉnh có hiệu quả những lệch lạc này.
Năng lực hoạt động trí tuệ gồm:
Năng lực nhận thức thể hiện ra ở khả năng tư duy trừu tượng và tư duy độc lập,
dễ dàng di chuyển hoạt động trí tuệ vào đối tượng và quá trình mới, có khả năng tiên
đoán chính xác kết quả, suy lý và suy luận tốt.
Nhiệm vụ 3. Dạy thái độ.
Trên cơ sở trang bị hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt
động trí tuệ cho HS, QTDH ở trường THCN-DN phải nhằm hình thành thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người cán bộ khoa
học, kỹ thuật, những cán bộ “có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành.
Mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ:
– Nhiệm vụ 1 là cơ sở và nền tảng vì thiếu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng,
thì không thể phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học.
– Nhiệm vụ 2 là kết quả và điều kiện của việc nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo

và là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp
– Nhiệm vụ 3 là mục đích và kết quả của 2 nhiệm vụ trên vì nó kích thích và chỉ
đạo việc nắm tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực nhận thức.
II .TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ: THI , KIỂM TRA , CHẤM BÀI VÀ SỬ DỤNG
SỔ ĐIỂM
Tổ chức đánh giá thi , kiểm tra được tổ chức theo các quá trình cụ thể như sau:
1. Ra đề
- Đề kiểm tra phải bám sát chương trình; chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng
môn học ở từng khối lớp; Phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến
thức, kỹ năng của học sinh sau mỗi giai đoạn và phải đảm bảo tính chính xác cao.
-Đề thi phải được phân ra theo từng mức độ để đảm bảo cho học sinh trung
bình trong lớp phải đạt đến mức điểm tối thiểu nào đó , đề thi phải cho thấy được sự
phân loại đối với từng học sinh.
- Đối với loại đề tự luận phải ra đề chẵn và lẻ (2 học sinh ngồi gần nhau phải
làm 2 đề khác nhau), đối với đề trắc nghiệm khách quan phải ra ít nhất 4 mã đề cho tất
cả các bài kiểm tra viết.

Trương Thị Bích Vân

Trang 2


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
- Đối với nội dung đề kiểm tra 1 tiết trở lên phải được các giáo viên trực tiếp
giảng dạy trong cùng khối lớp bàn bạc thống nhất về ma trận đề cụ thể (cấu trúc đề).
Tất cả đề và hướng dẫn chấm phải soạn trước vào giáo án.
- Cách thức ra các câu hỏi trong một đề bài phải rõ ràng, mạch lạc , cụ thể để
tránh sự hiểu nhầm đề của học sinh .
- Đề thi kiểm tra phải được bảo mật ,tránh tình trạng rò rỉ nội dung đề thi ra

ngoài gây sự mất cân bằng đối với học sinh trong quá trình kiểm tra , thi cử.
2.Coi kiểm tra (coi thi)
- Trong lúc làm nhiệm vụ coi thi, giáo viên tuyệt đối không được làm việc riêng
và phải theo dõi chặt chẽ việc học sinh làm bài.
- Việc coi thi cần được tổ chức nghiêm ngặt , cấm dung túng cho học sinh dở
tài liệu , quay cóp bạn bè , tránh hiện tượng thành tích ảo đối với một số học sinh.
- Đối với bài kiểm tra viết,đặc biệt trong các kì thi quan trọng thì học sinh đều
phải làm trên giấy kiểm tra theo mẫu thống nhất do Sở ban hành (có mẫu kèm theo).
3. Chấm điểm
-Chấm bài phải dùng bút màu đỏ.
- Chấm bài kiểm tra dựa trên hướng dẫn chấm đã xây dựng, dựa theo thang
điểm đã đề ra và được thống nhất giữa các giáo viên chuyên môn khi ra đề .
- Ghi điểm cả bằng số và bằng chữ vào ô quy định trên tờ bài làm của học sinh
và có nhận xét vào từng bài làm của học sinh ( nếu cần thiết).
4. Trả bài và chữa bài kiểm tra
- Việc trả bài kiểm tra cho học sinh phải thực hiện nghiêm túc; khi trả bài phải
chú ý khâu chữa lỗi và nhận xét chung về bài làm của học sinh (soạn vào giáo án phần
nhận xét bài làm của học sinh).
- Bài kiểm tra cần được sửa chữa cụ thể , nhấn mạnh những kiến thức quan
trọng mà học sinh bị sai để học sinh rút kinh nghiệm và ghi nhớ lâu hơn phần kiến
thức đó.
- Trả bài phải đúng thời gian qui định:
5. Cập nhật điểm
- Sau khi trả bài cho học sinh giáo viên phải cập nhật điểm vào sổ cái, chậm
nhất là sau ngày trả bài 1ngày.
6. Cách thức đánh giá thông qua sử dụng sổ điểm:.
Các cột điểm sẽ được ghi vào thông qua các hình thức kiểm tra: kiểm tra miệng
(kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
1) Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên gồm: kiểm tra miệng; kiểm tra 15phút, kiểm tra viết

dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;

Trương Thị Bích Vân

Trang 3


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
b) Kiểm tra định kỳ gồm: kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1
tiết trở lên; kiểm tra học kỳ
2. Hệ số điểm kiểm tra
a) Hệ số 1: điểm kiểm tra thường xuyên;
b) Hệ số 2: điểm kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên;
c) Hệ số 3: điểm kiểm tra học kỳ.
3.Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần kiểm tra định kì được quy định trong phân phối chương trình từng môn
học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn.
2. Số lần kiểm tra thường xuyên trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần
của từng môn học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn..
Cuối cùng là căn cứ vào kết quả tổng kết điểm trung bình từng môn và điểm trung
bình môn của các môn học để xếp loại học lực cho học sinh.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
NHÓM PHUƠNG PHÁP BẰNG LỜI NÓI VÀ CHỮ VIẾT
TÊN
PP

ĐỊNH
NGHĨA

PHÂN LOẠI


Thuyết
trình

Là phương
pháp GV
dùng lời
nói để trình
bày giải
thích nội
dung bài
học một
cách chi
tiết , dễ
hiểu

- Giảng thuật :
Giáo viên dùng lời
nói để mô tả , tường
thuật , kể lại , nêu
đặc điểm của sự vật
hiện tượng

Trương Thị Bích Vân

-Giảng giải : giáo
viên dùng các luận
cứ , dẫn chứng , sự
kiện , số liệu để giải
thích , phân tích ,

chứng minh so sánh
, phân loại … làm
rõ vấn đề

ƯU NHƯỢC
ĐIỂM
Ưu điểm :
- Giúp HS nắm tri
thức một cách có hệ
thống
- Phát triển tư duy
trừu t- GV chủ động
và tiết kiệm thời
gian
- Giảng cho nhiều
HS
-Tác động mạnh mẽ
đến tình cảm của HS

-Diễn giảng:

Nhược điểm :

-giáo viên sử dụng

-Khó thu đuợc thông

Trang 4

YÊU CẦU

-Nội dung cần
chọn lọc, tránh
lan man, tùy
tiện
-Khi trình bày
nên giới thiệu
trước các vấn
đề cần giải
quyết trước
các vấn đề cần
giải quyết , có
trọng tâm .
-Ngôn ngữ rõ
ràng, chính
xác, dễ hiểu,
gợi cảm .


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
lời nóiđể trình bày
tài liệu học tập cho
người học một cách
truyền thống

tin ngược
- Không phát huy
được tính tích cực
của HS
- Dễ gây nhàm
chán , mệt mỏi


Vấn
đáp

Là phương
pháp giáo
viên tổ
chức học
tập thông
qua các câu
hỏi để HS
trả lời
nhằm làm
sáng tỏ
những vấn
đề mới

- Vấn đáp mở đầu: *Ưu điểm :
Được sử dụng khi
bắt đầu một phần
(chương mục) mới.

+ Phát huy tính tích
cực độc lập của
người học

-Vấn đáp thông
báo tài liệu mới:
Được sử dụng trong
quá trình chuyển tải

nội dung học tập .

+ Bồi dưỡng khả
năng diễn đạt ngôn
ngữ nói

- Vấn đáp ôn tập:
Được tiến hành
ngay khi học xong
một chương, một
chủ đề,

+ Tạo ra không khí
học tập sôi nổi trong
giờ học tập
+ Thu được thông
tin ngược của HS
* Nhược điểm :

- Vấn đáp kiểm tra : - Tốn thời gian.
Được sử dụng để
kiểm tra hiểu biết
của HS

- Khó điều khiển tến
trình học tập
-Phụ thuộc vào nghệ
thuật dặt câu hỏi và
năng lực của GV


-Nêu hướng
dẫn cho HS
ghi chép, kết
hợp với nghe
và suy nghĩ .
- Kết hợp với
các phương
pháp khác.

- Xây dựng hệ
thống câu hỏi
chính, có câu
hỏi phụ3
- Câu hỏi phải
rõ ràng, dễ
hiểu vừa sức
với HS
- Chú ý khai
thác những
vốn kinh
nghiệm của
HS
- Sau khi HS
trả lời cần có
sự nhận xét
Cần phải phối
hợp với các
PPDH khác

NHÓM PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN

TÊN
PP

ĐỊNH
NGHĨA

PHÂN LOẠI

ƯU NHƯỢC
ĐIỂM

Quan
sát

GV tổ
chức cho

- Quan sát trực
tiếp và gián tiếp

* Ưu điểm :

Trương Thị Bích Vân

Trang 5

- Huy động

YÊU
CẦÙ


- Xinh rõ
mục đích, yêu


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
HS tri giác
- Quan sát khía
các SV HT cạnh và toàn diện
của tự nhiên
- Quan sát giai
hay xã hội
đoạn
và quá trình
để chứng
minh hay
khẳng định
một luận
điểm khoa
học nào đó

được nhiều giác
quan.

cầu, nhiệm vụ
quan sát.

- Phát triển tư
duy trực quan, hình
tượng, trí nhớ.


- Hướng
dẫn cách quan
sát

* Nhược điểm :
-Dễ làm cho HS
phân tán sự chú ý .
- GV mất nhiều
thời gian chuẩn bị

Trình
bày
trực
quan

GV sử dụng
các phương
tiện trực
quan, các số
liệu, tài liệu
khoa học
hay thực tế
đề minh họa
làm rõ nội
dung bài
học

- Minh họa
:Trình bày phương

tiện trực quan để
minh họa bản đồ,
bản mẫu, tranh ảnh,
chân dung

*Ưu điểm :
- Tạo ra hứng
thú học tập

- Trình bày :
gắn liền với trình
bày thí nghiệm,
thiết bị kỹ thuật,
chiếu phim

- Dễ nhớ và bền
vững

- Phát triển óc
quan sát, năng lực
tìm kiếm

- Ghi chép
kết quả quan
sát
- Chuẩn bị
kỹ các tài liệu
và phương tiện
kỹ thuật
- Lựa

chọn các loại
phương tiện
trực quan cho
phù hợp với
mục đíchnội
dung học tập
- Trình
bày theo trình
tự nhất định

* Nhược điểm :

- Trình
bày phương
-Mất thời gian
chuẩn bị phương tiện tiện trực quan
dễ thấy, rõ
- Nếu lạm dụng ràng, thẩm mỹ.
dẫn đến hạn chế khả
-Hướng
năng tư duy trừu
dẫn học sinh
tượng của HS
quan sát,phát
hiện vấn đề.

NHÓM PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH
TÊN
PP


ĐỊNH
NGHĨA

PHÂN LOẠI

ƯU NHƯỢC
ĐIỂM

YÊU CẦU

Thực
GV
- Thí nghiệm có
Ưu điểm :
- Phải đảm bảo
hành
Trực tiếp tổ tính chất minh họa
an toàn cho
-Tạo
được
hứng
thú
thí
chức cho
GV và HS
Thí
nghiệm

Hình
thành

kỹ
năng
nghiệm HS
trực

Trương Thị Bích Vân

Trang 6


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
tiếp
tiến tính chất giải thích
hành các
- Thí nghiệm có
thí nghiệm
trên
lớp tính chất nghiên
cứu
trong
phòng thí
nghiệm
hoặc thực
nghiệm
ngoài vườn
trường

thực hành

-Kết quả rõ

ràng và phù
-Hình thành ý thức hợp với lý
tìm tòi, óc quan sát, thuyết và phải
lòng yêu thích khoa khách quan.
học
-Bố trí các
-Kiểm tra lại được lý trang thiết bị
thuyết
phải hợp lý,
đảm bảo thuận
Nhược điểm :
lợi
-Tốn thời gian và
giới hạn số lượng -Mức độ của
nội dung thí
HS
nghiệm phải
-Chuẩn bị công phu vừa sức với
HS.
và tốn kém
-Nội dung thí
nghiệm phải
phù hợp với
nội dung lý
thuyết đã học

Luyện
Tập

GV Trực tổ

chức cho
HS vận
dụng lý
thuyết đã
học để làm
các bài tập,
giải quyết
các tình
huống
tương ứng
trong thực
tế cuộc
sống bằng
cách lặp lại
những
hành động
nhất định

- Luyện tập hình
thành kỹ năng, kỹ
xảo
- Luyện tập cũng
cố, ôn tập

Ưu điểm :
- Giúp HS cũng cố
tri thức,hình thành
kỹ năng, kỹ xảo
- Phát triển năng lực
trí tuệ, năng lực hoạt

động độc lập

-Khi luyện tập
phải nhằm
mục đích,yêu
nhất định.
-Phải nắm
vững lý thuyết
rồi mới luyện
tập

- Rèn luyện tính kiên -Luyện tập lúc
trì, nhẫn nại.
đầu đơn
Nhược điểm : -Chẩn giản,có làm
bị công phu hệ thống mẫu,có chỉ dẫn
,sau tăng dần
bài tập
tính phức tạp
của hành động
-Mất thời gian để
và tính tự lực
kiểm tra, theo
của học sinh
dõi,giám sát.
-Luyện tập
phải vừa sức
-Luyện tập
phải thường


Trương Thị Bích Vân

Trang 7


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
xuyên, kiên trì
-Phải theo
dõi,kiểm tra
II. NHỮNG NỘI DUNG THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI DỰ HAI TIẾT
DẠY MẪU VÀ BUỔI THẢO LUẬN RÚT KINH NGHIỆM
Lần 1 :
Giáo viên dạy mẫu: Thái Duy Vũ
Lớp 11/3
Trường : THPT Trần Phú
Tiết : 18
Môn học: Vật lý ( nâng cao )
Tên bài học: Định luật Ôm đối với toàn mạch.
Ngày dạy mẫu: 17/10/2015
HOẠT ĐỘNG

NHẬN XÉT

-Giáo viên ổn định lớp.
-Kiểm tra bài cũ: nhắc lại định luật
Ôm và biểu thức định luật Ôm cho đoạn
mạch.
+Học sinh lên bảng trả lời câu hỏi.
-Giáo viên gợi mở vào bài.
-Giáo viên vẽ mạch điện như hình

SGK lên bảng và gọi học sinh kể tên các
thành phần có trong đoạn mạch được vẽ
+Học sinh trả lời câu hỏi của giáo
viên.
-Giáo viên hỏi nếu sử dụng mạch
điện như thế này thì năng lượng sẽ được
chuyển hóa như thế nào?
+Học sinh trả lời câu hỏi của giáo
viên.
-Giáo viên hỏi nếu thay điện trở
bằng bóng đèn thì năng lượng trong
mạch sẽ được chuyển hóa như thế nào?
+Học sinh trả lời
-Giáo viên mời một học sinh lên bảng
tính điện năng do nguồn cung cấp
+Học sinh lên bảng tính .
-Giáo viên mời một học sinh lên tính
nhiệt năng tỏa ra trên điện trở ( cả điện
trở trong và ngoài)

Trương Thị Bích Vân

-Giải quyết khâu kiểm tra bài cũ bằng
cách hỏi học sinh kiến thức cũ có liên
quan tới bài mới giúp học sinh vừa ôn lại
kiến thức vừa đi vào bài mới dễ dàng hơn.
-Cách đặt vấn đề hay , tạo tính logic
cho bài học, giúp học sinh dễ dàng nắm
bắt hơn.


- Câu hỏi thay điện trở bằng bóng
đèn giúp học sinh hình dung tốt hơn về
việc chuyển hóa năng lượng trong mạch
điện.

-Sự tương tác cao với học sinh , giúp
học sinh vừa cũng cố bài cũ vừa xây dựng
định luật Ôm một cách có hệ thống . Tuy

Trang 8


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
+Học sinh lên bảng tính .
-Giáo viên yêu cầu học sinh áp dụng
định luật bảo toàn năng lượng để đưa ra
công thức biểu thị định luật Ôm cho toàn
mạch.
+Học sinh thưc hiện yêu cầu cảu giáo
viên.
-Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào
công thức và sách giáo khoa phát biểu
định luật Ôm.
+Học sinh phát biểu.
-Giáo viên đưa nhận xét .
+Học sinh chú ý lắng nghe.
-Giáo viên giải thích hiện tượng đoản
mạch ( khi điện trở mạch ngoài R gần
bằng 0 thì , lúc đó sẽ gây ra hiện tượng
nguy hiểm đó là hiện tượng đoản mạch).

+Học sinh chú ý lắng nghe.
-Giáo viên giải thích một số hiện
tượng thực tế có liên quan đến hiện tượng
đoản mạch( cầu chì , attomat trong mạng
điện gia đình).
+Học sinh chú ý lắng nghe.
-Với trường hợp đoạn mạch có chứa
máy thu điện, giáo viên vẽ hình trên
bảng, xác định chiều dòng điện . Dòng
điện đi ra từ cực dương là nguồn điện ,
dòng điện đi vào từ cực dương là máy
thu.
-Giáo viên hướng dẫn cho học sinh
về nhà xây dựng công thức định luật Ôm
đối với đoạn mạch và máy thu.
+Học sinh chú ý lắng nghe.
-Giáo viên hỏi học sinh kí hiệu hiệu
suất là gì?
-Giáo viên đưa ra công thức tính hiệu
suất
=
-Giáo viên lưu ý cho học sinh hiệu
suất không có đơn vị.
+Học sinh chú ý lắng nghe và ghi bài
vào vở.
-Giáo viên củng cố ,dặn dò.

Trương Thị Bích Vân

nhiên nhiều câu hỏi dễ làm cho học sinh

cảm thấy áp lực nhất là những học sinh
chưa chuẩn bị bài.

-Giải thích các hiện tượng thực tế liên
qua tới bài học tạo nên hứng thú của học
sinh trong tiết học.
-Đây là phần tương đối dài nên giáo
viên cần hướng dẫn chi tiết hơn nữa để
học sinh không gặp khó khăn trong quá
trình thiết lập công thức .

-Cách đặt vấn đề hay , tạo tính logic
cho bài học, giúp học sinh dễ dàng nắm
bắt hơn.

-Giáo viên cần nêu ra công thức tính
hiệu suất cuối cùng giống SGK
-Giáo viên có chuẩn bị dụng cụ thí
nghiệm nhưng chưa sử dụng.

Trang 9


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

Giáo viên dạy mẫu: Thầy Thái Duy Vũ
Lớp 11/1
Trường : THPT Trần Phú
Tiết : 20
Môn học: Vật lý ( nâng cao)

Tên bài học: Định luật Ôm đói với từng loại mạch điện, mắc nguồn điện thành
bộ.
Ngày dạy mẫu: 21/10/2015
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

NHẬN XÉT

-Giáo viên ổn định lớp.
-Giáo viên kiểm tra bài cũ :
+Phát biểu định luật Ôm đối với toàn
mạch và nêu công thức.
+Nêu biểu thức HĐT mạch ngoài.
- Học sinh lên bảng trả bài
-Giáo viên dẫn dẫn dắt vào bài mới :
Định luật Ôm đối với từng loại đoạn
mạch , mắc nguồn điện thành bộ, đầu tiên
là định luật Ôm đối với đoạn mạch chứa
nguồn điện.
-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí
nghiệm.
+Học sinh chú ý lắng nghe.
-Giáo viên mắc các dụng cụ thí
nghiệm.
+Học sinh theo dõi.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc
giá trị trên dụng cụ đo.
-Giáo viên tiến hành thí nghiệm , yêu
cầu học sinh lên bảng đọc kết quả thí
nghiệm.
+Học sinh lên bảng đọc kết quả thí

nghiệm.
-Do kết quả thí nghiệm không được
chính xác nên giáo viên yêu cầu học sinh
quan sát kết quả thí nghiệm và đồ thị
trong SGK.
+Học sinh quan sát và tìm hiểu SGK.
-Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét
dạng đồ thị.
+Học sinh nhận xét .

Trương Thị Bích Vân

-Câu hỏi kiểm tra bài cũ có dẫn dắt
vào kiến thức bài mới.
-Cách dẫn dắt bài mới hay và rõ ràng.

-Cho học sinh tiếp xúc với dụng cụ
thí nghiệm và làm quen với cách đọc số
liệu thí nghiệm, sự tương tác của giáo
viên và học sinh cao tuy nhiên lại mất
thời gian vào thí nghiệm nhiều khiến học
sinh lúng túng.

-Cách xử lý tình huống trong quá
trình học tốt.

Trang 10


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

- Giáo viên bổ sung câu trả lời của
học sinh và đưa ra nhận xét về dạng đồ
thị.
+Hàm số ứng với đồ thị là y = b –
ax.
+Là đường xiên góc hướng xuống.
+Có hệ số góc âm.
-Giáo viên đưa ra kết quả:
=.

Nên đó là độ giảm điện thế giữa 2
điểm A và B.
-Giáo viên đặt câu hỏi : Với phương
trình như trên thì đoạn mạch AB đang
khảo sát gồm những bộ phận nào?
+Học sinh trả lời câu hỏi.
-Giáo viên vẽ đoạn mạch chỉ chứa
nguồn và đưa ra công thức biểu thị định
luật Ôm cho đoạn mạch chỉ chứa nguồn
điện .

-Có sự tương tác giữa GV và HS.

-Giáo viên yêu cầu một học sinh dựa
vào công thức phát biểu lại định luật Ôm
cho đoạn mạch chứa nguồn điện.
+Học sinh thực hiện yêu cầu của giáo
viên.
-Giáo viên nêu trường hợp tổng quát
cho trường hợp mạch điện có thêm R.

-Giáo viên hướng dẫn học sinh xây
dựng định luật Ôm đối với máy thu để tiết
sau xây dựng được nhanh hơn.
+Học sinh chú ý lắng nghe.
-Giáo viên củng cố ,dặn dò

III. NHỮNG SUY NGHĨ VÀ KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU CỦA BẢN
THÂN VỀ CÔNG TÁC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG;
1. Những suy nghĩ của bản thân về công tác dạy học ở trường phổ thông:
- Công tác dạy học là công việc chính của một giáo viên ở trường THPT.
- Người thầy đóng vai trò quyết định trong sự thành công của công việc dạy học.
- Công tác dạy học là một công việc muốn thành công cần phải có sự hợp tác và
thống nhất từ hai phía, đó là giáo viên và học sinh.
-Công tác dạy học không những phải trang bị được kiến thức cho mà còn góp
phần vào việc xây dựng và phát triển nhân cách, đạo đức cho học sinh.

Trương Thị Bích Vân

Trang 11


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
- Giáo viên cần phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, bổ sung thêm
các kiến thức thực tế, học hỏi thêm kinh nghiệm của những giáo viên khác.
- Giáo viên phải luôn rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và luôn là tấm gương mẫu mực để
học sinh noi theo.
- Giáo viên có nhiệt huyết, say mê, hết lòng vì công việc và vì học sinh.
2. Những kinh nghiệm bước đầu của bản thân về công tác dạy học ở phổ thông:
Những điều người giáo viên phải có:
- Có năng lực tốt, đảm bảo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

- Biết xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục có hệ tính hệ thống phù hợp với từng đối
tượng trong từng giai đoạn.
- Biết tích hợp kĩ năng sống, kĩ năng hoạt động xã hội vào bài dạy.
- Luôn cố gắng tìm phương pháp tối ưu để truyền đạt kiến thức mới cho học sinh.
- Luôn có tác phong gọn gàng, trang phục chỉnh tề khi đến lớp.
Phải giải đáp những thắc mắc của học sinh kĩ càng, nhiệt tình, không thể trả lời
qua loa.
- Cần phải công bằng trong việc đánh giá học sinh, cư xử khéo léo và linh hoạt với học
sinh trong những tình huống sư phạm,
Tuyên dương và phê bình học sinh đúng mức và đúng trường hợp.
Giáo viên cần phải chú ý đến chất lượng, trong mỗi bài dạy, nên đi sâu vào kiến thức
trọng tâm.
- Tránh tình trạng cháy giáo án, luôn có những bài tập thêm để sử dụng cho
những bài giảng còn dư thời gian.
Tạo dựng và giữ gìn những mối quan hệ thân thiết với đồng nghiệp, luôn trao đổi
kinh nghiệm lẫn nhau.
Sau hai tuần kiến tập, em thấy rằng người giáo viên phải luôn nâng cao kiến
thức chuyên môn của mình, thường xuyên cập nhật những kiến thức ngoài cuộc sống
để có thể hướng dẫn cho học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Người
giáo viên cần phải tìm ra được từng phương pháp phù hợp với từng bài dạy, từng đối
tượng để đem lại kết quả tốt nhất sau mỗi tiết dạy. Giáo viên cũng có thể trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau để công tác giảng dạy đạt kết quả như ý muốn. Trong một thời gian
ngắn được làm việc cùng thầy Thái Duy Vũ, được thầy chỉ bảo tận tình trong công tác
giảng dạy chuyên môn, cách soạn giáo án cũng như tham dự các tiết dạy mẫu của
thầy, em đã rút ra cho mình những bài học quý báu thực tế mà khi ngồi ở giảng đường
đại học em chưa được học. Em đã phần nào hình dung được những giờ học thực tế ở
trường phổ thông ra sao, những vấn đề còn tồn tại mà người giáo viên cần khắc phục
trong các giờ dạy cũng như thái độ, tác phong làm việc nghiêm túc của thầy.Sự tận
tình chỉ bảo cùng những trải nghiệm qua từng tiết dạy của thầy là hành trang cần thiết
trong đợt thực tập sắp đến cũng như công tác giảng dạy mà em sẽ đảm nhận sau khi ra

trường.
Em xin chân thành cảm ơn.
IV. PHẦN CUỐI.
1. Ý kiến nhận xét của cán bộ đánh giá:
……………………………………………………………………………………

Trương Thị Bích Vân

Trang 12


TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.Điểm số: bằng số:………………… bằng chữ:…………………………(thang
điểm 10 với một số lẻ thập phân)
3. Họ, tên và chữ kí của cán bộ đánh giá:

Đà Nẵng, ngày 22 tháng 10 năm
2015
Ký tên

Trương Thị Bích Vân

Trang 13



×