Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghệ kỹ thuật DKC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 97 trang )

hướng dẫn đọc toàn văn báo cáo KQNC

!
!

Bạn muốn đọc nhanh
những thông tin cần thiết ?
Hy đọc qua Mục lục bên tay trái bạn trước khi
đọc báo cáo ( với Acrobat 4.0 trở lên, cho trỏ chuột vào
mỗi đề mục để đọc toàn bộ dòng bị che khuất )

! Chọn đề mục muốn đọc và nháy chuột vào đó
!
!

Bạn muốn phóng to hay thu nhỏ
trang báo cáo trên màn hình ?
Chọn, nháy chuột vào 1 trong 3 kích th
thưước
có sẵn trên thanh Menu

, hoặc

! Mở View trên thanh Menu, Chọn Zoom to
! Chọn tỷ lệ có sẵn trong hộp kích th
thưước
muốn,, Nhấn OK
hoặc tự điền tỷ lệ theo ý muốn

Chúc bạn hài lòng
với những thông tin đđưược cung cấp




Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong thị trường xây dựng cơ bản một ngành sản xuất
vật chất đặc biệt góp phần tạo nên bộ mặt của xã hội có rất nhiều khó khăn mà các
doanh nghiệp xây lắp đang phải đối mặt. Để kinh doanh có hiệu quả, có thể cạnh tranh
được và đứng vững trong thị trường đó, một biện pháp sống còn là các doanh nghiệp
phải tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo chất lượng
cũng như tiến độ thi công công trình.
Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vì vậy trở lên vô cùng
quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết về các
sự kiện đang phát sinh trực tiếp tại Công ty có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở các thông tin này, các nhà quản lý doanh
nghiệp phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng chi phí sản xuất và phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm, quản lý giám sát hoạt động của sản xuất kinh doanh chặt
chẽ hơn, đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn và kịp thời.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận cung cấp
thông tin này. Vai trò của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
rất quan trọng. Với doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó khắc phục những
tồn tại và phát huy những tiềm năng thế mạnh của mình, không ngừng đổi mới hoàn
thiện phù hợp với cơ chế tài chính hiện nay của nước ta.
Để thực hiện tốt vai trò của mình, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là thực
hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi nó
cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ khách quan các khoản mục chi phí đã

bỏ ra. Với Nhà Nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là cơ sở để Nhà Nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Nhận thức được những vấn đề quan trọng nêu trên Công ty cổ phần Công nghệ
kỹ thuật DKC đã không ngừng đổi mới công tác kế toán tại công ty cho phù hợp với
tình hình thực tế của Công ty và yêu cầu quản lý của Nhà nước. Tuy đã đạt được nhiều
tiến bộ nhưng sự đổi mới đó chưa thực sự hoàn thiện vẫn còn đôi chỗ chưa hợp lý.

Vũ Thị Lan Anh

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Qua tìm hiểu về qui mô hoạt động của Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật
DKC em đã quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
chương:
Chương 1: Tổng quát về Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật
DKC
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ
kỹ thuật DKC
Được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Thanh Mai và các thầy cô

của trường Đại Học Điện Lực Hà Nội cùng các cô, các chú trong Công ty cổ phần
Công nghệ kỹ thuật DKC trong quá trình thực tập em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn, vì vậy, báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót trong việc trình bày và hướng giải quyết.
Rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô,
các chú trong Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

Vũ Thị Lan Anh

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai
CHƯƠNG 1

TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT DKC

1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty cổ phần Công
nghệ kỹ thuật DKC
1.1.1 Lịch sử hình thành.
Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
Tên giao dịch: DKC Engineering technolory
Tên viết tắt: DKC ENTECH.,JSC
Trụ sở chính: Số nhà 141A, ngõ 291 đường Lạc Long Quân, Phường Nghĩa Đô,
Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Văn phòng giao dịch: Số nhà 141A, ngõ 291 đường Lạc Long Quân, Phường
Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 046.281.1945

Fax: 046.281.1946

Email:
Số tài khoản: 102010001500611
Ngân hàng thương mại cổ công thương Việt Nam
MST: 010468161
1.1.2. Quá trình phát triển.
Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC là đơn vị hạch toán độc lập và hoạt
động theo luật doanh nghiệp năm 1998. Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản ngân
hàng, con dấu riêng và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0105844018 đăng ký thay đổi lần 1 ngày 02 tháng 11 năm 2001 do sở kế hoạch đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp. Trải qua nhiều năm Công ty vẫn đứng vững, phát triển theo đà
đổi mới, ngày nay trong công cuộc đổi mới Công ty đã tìm ra nhiều biện pháp tích cực
như: sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, đầu tư thêm thiết bị, và công nghệ,
khắc phục khó khăn phát huy nội lực đến nay đã cơ bản đáp ứng yêu cầu SXKD theo
cơ chế thị trường. Trong quá trình hoạt động cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước để thích ứng với nền kinh tế thị trường.

Vũ Thị Lan Anh

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực


G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.1.2.1. Tình hình tài sản của công ty:
Ta có tài liệu sau:
2012

Chênh lệch

Số tiền
(đồng)

Tỷ
trọng
%

Số tiền
(đồng)

Tỷ
trọng
%

1.030.740.362

14,25

1.295.447.787

12,71


-264.707.425

-16,92

2.871.588

85,75

32.831.493

87,29

-35.703.081

-5,16

1.033.611.950

100

1.328.279.280

100

-294.667.330

- 6,83

Chỉ tiêu

Tàisản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Tổng tài
sản

2013

Số tiền

%

Biểu 1.1: Tình hình vốn của công ty năm 2012 và 2013
Qua số liệu trên ta thấy, vốn thuộc tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với vốn thuộc tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Đây cũng là
một dấu hiệu tốt hơn cho sự phát triển trước mắt và lâu dài, cách sử dụng vốn hợp lý
của Công ty.
Tuy nhiên năn 2012 so với năm 2013 vốn cố định và vốn lưu động đều giảm cụ
thể vốn cố định giảm, 5,16%; vốn lưu động giảm 16,92% do đó công ty cần xem xét
lại việc quản lý và sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.2. Tình hình nguồn vốn công ty
Để thấy được một cách khái quát thực trạng tài chính của công ty ta cần xem
xét tình hình nguồn vốn; Doanh thu, lợi nhuận, và một số hệ số tài chính đặc trưng qua
các năm .
Cơ cấu vốn Nguồn vốn của công ty được thể hiện qua biểu mẫu sau:
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số tiền

(đồng)

Năm 2013
Tỷ
trọng
%

Số tiền
(đồng)

Vốn chủ
979.472.950 11,80 996.306.326
sở hữu
Nợ phải
54.139.000
88,20 331.972.954
trả
Tổng
1.033.611.950 100 1.328.279.280
nguồn vốn

Chênh lệch
Tỷ
trọng
%

Số tiền

%


13,86

-16.833376

-12,79

86,14

-277.833.954

- 6,27

100

-294.667.330

-4,02

Biểu 2.1: Cơ cấu nguồn vốn năm 2012 và 2013
Vũ Thị Lan Anh

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai


Qua số liệu trên ta thấy, nguồn vốn của công ty bao gồm : Vốn chủ sở hữu và
vốn huy động bên ngoài (vay, chiếm dụng). Trong đó vốn vay nợ chiếm tỷ trọng cao
hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. cụ thể là : Vốn vay nợ chiếm 88,20% (năm 2012);
86,14% (năm 2013). điều này chứng tỏ phần lớn vốn mà công ty sử dụng là vốn vay
nợ, do đó khả năng tự chủ về mặt tài chính, mức độ độc lập về tài chính của công ty là
không tốt. Tuy nhiên công ty sẽ được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ cần đầu tư
một lượng nhỏ, mặt khác ta cũng đánh giá cao khả năng huy động vốn của công ty.
Năm 2013 so với năm 2012 thì tổng nguồn vốn giảm, điều này là do: mặc dù
vốn CSH tăng lên nhưng vốn vay nợ lại giảm xuống và mức độ giảm xuống của vốn
vay nợ lớn hơn mức độ gia tăng của vốn chủ sở hữu (13,86% lớn hơn 11,80%). Điều
này cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty có hiệu quả và công ty đã ý thức được việc
cần phải thay đổi cơ cấu vốn theo chiều hướng tốt hơn. Đó là hạ thấp tỷ trọng vốn vay
nợ, nâng cao tỷ trọng vốn CSH.
Chỉ tiêu

2012

Năm
1.Tổng cán bộ công nhân viên
2. Doanh thu bán hàng&cung cấp dịch vụ
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Các khoản thuế phải nộp
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Thu nhập bình quân của người lao động

2013
50

80


284.668.478
-20.527.050

431.026.335
16.833.376

0

0

-20.527.050

16.833.376

2.100.000

2.700.000

Biểu 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm( 2012- 2013):
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty.
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Ngành nghề kinh doanh: - Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, thiết
kế hệ thống cơ điện công trình, thiết kế kiến trúc…
- Lập dự toán xây dựng các công trình giao thông, dân dụng.
- Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng, giao thông, dân dụng.
- Kinh doanh thương mại dịch vụ.
- Thí nghiêm vật liệu xây dựng.
Vũ Thị Lan Anh


5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty luôn thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa
hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty Cổ phần công nghệ kỹ thuật DKC chú trọng thực hiện việc xây dựng.
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất xây lắp. Có thể khái quát
quy trình đó theo sơ đồ: Khảo sát - thiết kế - lập dự án - thi công - bàn giao - thanh
quyết toán. Sản phẩm của công ty mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng,
do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với
những đặc tính đó. Và thực tế công ty đã tổ chức được 6 xí nghiệp xây lắp công trình
linh hoạt với cơ chế quản lý rất thích hợp. Đó là cơ chế khoán theo từng khoản mục
chi phí.

Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật

Lập mặt bằng thi công

Lập biện pháp thi công, biện
pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công


Nghiệm thu công trình
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ.
Công tác chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật gồm có:
Cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu
cầu kỹ thuật do bên chủ đầu tư (bên A) cung cấp để lập giá trị dự toán theo từng công
trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu:
Giá trị dự toán công trình, =
Vũ Thị Lan Anh

Giá thành dự toán từng +

6

Lãi định mức

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực
HMCT

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai
công trình, HMCT

Giá trị dự toán cũng chính là giá trị dự thầu.
Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, công ty (bên B) sẽ ký hợp
đồng. Tiếp theo bên B tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng thi công.
Tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt
bằng thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.

Sau khi hạng mục công trình hoàn thành , hai bên tiến hành nghiệm thu, bàn giao và
đưa vào sử dụng.
1.3 Tổ chức bộ máy công ty.
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm
soát

Tổng giám đốc

Các phó GĐ

Phòng đấu
thầu và
quản lý dự
án

Kế toán trưởng

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật và
đầu tư

Phòng tổ

chức hành
chính

Phòng kế
toán

Các xí nghiệp, trung tâm dịch vụ, Ban quản lý dự án,
Đội thi công xây dựng, Đội thi công cơ điện

Vũ Thị Lan Anh

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.3.2 Chức năng của các phòng ban công ty.
• Đại hội đồng cổ đông :
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần, kiểm soát việc thực hiện
tổng số cổ phần được bán và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu, kiểm soát
hoạt động của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, kiểm tra báo cáo tài chính hàng
năm.
• Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị kiểm soát việc thực hiện các phương án đầu tư, các chính
sách thị trường ,các hợp đồng kinh tế. Kiểm soát việc xây dựng cơ cấu tổ chức, các
quy chế quản lý nội bộ của Công ty, các hoạt động mua bán cổ phần.
• Ban kiểm soát:
Có nhiệm vụ kiểm soát mọi việc tài chính, nhân sự có được thực hiện theo như
kế hoạch đã vạch ra với những chỉ thị, nguyên tắc đã ấn định hay không. Vạch ra
những khuyết điểm, sai lầm để tham mưu cho giám đốc nhằm sửa chữa, khắc phục,
ngăn ngừa sự tái phạm.
• Giám đốc Công ty :
Giữ vai trò lãnh đạo trực tiếp, đồng thời là đại diện pháp nhân của Công ty chịu
trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt động SXKD của Công ty.
• Phó Giám đốc :
+ Một Phó Giám đốc phụ trách về kinh tế kế hoạch
+ Một Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
• Các phòng ban chức năng :
+ Phòng đấu thầu và quản lý dự án xây dựng : Tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý kế hoạch, lập hồ sơ thầu, công tác dự án, kinh doanh và quản lý kinh
tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế của xí
nghiệp.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật và đầu tư : Tham mưu cho giám đốc về chế độ
chính sách công tác kỹ thuật chất lượng, phụ trách công tác thiết kế đấu thầu, quản lý
xe, máy và thiết bị thi công, thực hiện công tác nghiệp vụ, bàn giao công trình.
Vũ Thị Lan Anh

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực


G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu về tổ chức quản lý và thực hiện công
tác hành chính quản trị: Cụ thể là bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý thiết bị, mua
sắm trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm, quản lý sử dụng xe ôtô theo điều động
của giám đốc công ty và việc thực hiện công tác văn thư.
+ Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin qua quá
trình ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh toán, tình
hình sử dụng tài sản và nguồn vốn, đảm bảo cho hoạt động của đơn vị có hiệu quả,
đồng thời phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất giải pháp cho lãnh
đạo Công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cho các đối tượng bên ngoài chủ yếu
là cơ quan thuế.
+ Các xí nghiệp, trung tâm dịch vụ, ban QLDA, đội thi công cơ điện, đội xây
dựng thành viên trực tiếp sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thi
công theo yêu cầu nhiệm vụ của giám đốc.
1.3.3 Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Các bộ phận trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nhận
được một dự án, công trình xây dựng giám đốc duyệt dự án sau đó chuyển xuống
phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng quản lý dự án để thiết kế bản vẽ, dự toán thi công
và trực tiếp chỉ đạo các đội thi công làm việc. Trong thời gian thi công các đội thi công
phải thường xuyên trao đổi ý kiến với nhau để hoàn thành dự án một cách nhanh nhất
đạt hiệu quả cao.

Vũ Thị Lan Anh

9

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Kế

toán
trưởng

Kế

toán
hạch toán

Kế

toán
XN1

Kế toán
XN2

Kế

toán
TSCĐ


Kế

toán
XN6

Kế

Kế

toán
ngân hàng,
tiền lương

Kế

toán
XN8

Kế

toán
thuế

Kế

toán
đội điện
n-íc


Kế

toán
tiền mặt

Kế

toán
đội
SXKDVL

toán các tổ, đội công trình xây dựng

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ mày kế toán của công ty
1.4.2 Chức năng của các bộ phận
Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC tổ chức công tác kế toán theo hình
thức vừa tập trung vừa phân tán.
Các xí nghiệp trực thuộc có tổ chức kế toán riêng tiến hành hạch toán phân
tán,tổ chức kế toán của tổ chức này làm nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu,ghi số kế
toán đến khâu lập báo cáo kế toán từng tháng,quý gửi tập trung về phòng kế toán của
công ty.
Riêng các tổ đội trực thuộc không có bộ máy kế toán riêng thì các đơn vị này
tiến hành hạch toán theo hình thức tập trung: các nhân viên kế toán ở các đơn vị này
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế
Vũ Thị Lan Anh

10

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

toán của công ty làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra kế toán toàn đơn vị.nhận hoá đơn
chứng từ của các đơn vị hạch toán tập trung tiến hành ghi sổ kế toán,đồng thời nhận
báo cáo kế toán của các chi nhánh xí nghiệp hạch toán độc lập tiến hành báo cáo kế
toán toàn công ty.
Hiện phòng kế toán tài chính gồm có 6 người:
- Kế toán trưởng:
+ Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của toàn công ty. Tổ chức chỉ đạo
công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán, sắp xếp tổ chức bộ máy kế toán từ công
ty đến các đơn vị trực thuộc.
+ Hàng quý, năm tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của các đơn vị trực thuộc,
của toàn công ty.
+ Tạo lập, quản lý và sử dụng các quỹ, nguồn vốn kinh doanh đảm bảo đúng
chế độ và có hiệu quả. Phổ biến triển khai kịp thời và cụ thể hoá các văn bản chế độ tài
chính, kế toán của nhà nước, các quy định của tổng công ty ban hành.
+ Tổ chức kiểm tra tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc
- Kế toán kế hoạch: + Hàng ngày căn cứ vào chừng từ kế toán nhận từ kế toán
viên, phụ trách kế toán, sau khi đã kiểm tra và xử lý hoàn thiện chứng từ của kế toán
viên, tiến hành phân loại định khoản kế toán và cập nhật vào máy kịp thời
+ Kế toán theo dõi công nợ nội bộ của công ty và các đơn vị trực thuộc
+ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Lập báo cáo tháng, quý, năm theo sự hướng dẫn của kế toán phó
- Kế toán thuế:
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách
+ Tham gia công tác tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm của toàn công ty dưới
sự chỉ đạo của kế toán phó

- Kế toán tiền mặt:
+ Theo dõi tiền mặt trên TK 111, các bảng kê...
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra theo dõi tạm ứng, thanh quyết toán cho chủ công
trình. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng, thu khác, tạm ứng.
+ Tập hợp cácbáo cáo nhanh định kỳ của toàn công ty
+ Lưu công văn đi, đến.
+ Lưu trữ chứng từ kế toán
Vũ Thị Lan Anh

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu chi đã được giám đốc, kế toán trưởng phê duyệt
làm thủ tục xuất tiền. Cuối ngày tổng hợp phiếu thu, chi lập bảng kê giao cho kế toán
nhật kế chung ghi sổ sau đó chốt quỹ cùng kế toán tiền mặt kiểm kê quỹ
- Kế toán TSCĐ:
Theo dõi các phiếu xuất nhập TSCĐ. Căn cứ vào nhật trình các xe, máy móc từ
các nơi gửi đến để tiến hành vào các sổ chi tiết TSCĐ
+ Tham gia công tác tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm của toàn công ty dưới
sự hướng dẫn của kế toán phó.
- Kế toán ngân hàng, tiền lương:
+ Kế toán ngân hàng tiền lương
+ Kế toán công đoàn
+ Kế toán theo dõi hộ trợ lãi suất đầu tư

+ Tham gia công tác tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm của toàn công ty dưới
sự chỉ đạo của kế toán phó
- Đối với các chi nhánh và xí nghiệp lại có bộ phận kế toán riêng. Bộ máy kế
toán riêng này gồm kế toán trưởng, kế toán phó, kế toán viên.
- Đối với các tổ đội xây lắp lại có kế toán phụ trách, thực hiện việc thu thập xử
lý chứng từ ban đầu rồi gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp
Sau mỗi tháng, quý, năm kế toán các xí nghiệp gửi số liệu đã tổng hợp lên
phòng kế toán để tiến hành tổng hợp, lập báo cáo.
1.5 Đặc điểm tổ chức cơ sở kế toán.
1.5.1 Cơ sở kế toán chung.
Hệ thống chế độ kế toán của công ty tuân theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
* Một niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
của năm
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là việt nam đồng
* TSCĐ:
- Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo giá mua, các chi phí lắp đặt
chạy thử
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao
theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp chuẩn
mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình, quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày
Vũ Thị Lan Anh

12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực


G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

20/03/2007 của bộ tài chính và quyết định số 206/ 2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003
do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
* Nguyên vật liệu:
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ:
+Đơn giá: theo phương pháp nhập trước –xuất trước.
+ Số lượng: Cân đo, đong, đếm tại thời điểm xác định hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá vốn
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
* Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tập hợp các
báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.
* Các báo cáo tài chính lập ở công ty gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách tại công ty.
Việc tổ chức hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Bởi vậy tổ chức hệ thống sổ sách
hợp lý càng có vai trò quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ và
là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng nghiệp vụ
phát sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung”, công
việc kế toán của công ty được sự trợ giúp của phần mền kế toán SAS. Với hình thức
này kế toán sử dụng những mẫu sổ sách theo quy định. Đó là các sổ: Nhật ký chung,
sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản , bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh
- Sổ nhật ký chung: Mở cho mội đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian
- Sổ chi tiết: Mở cho từng đối tượng cần phải theo dõi chi tiết, cụ thể như các sổ
chi tiết các tài khoản 152,153,154,621,622,623,627...
- Sổ cái tài khoản: Mở cho các tài khoản 152,153,334,621,622,154...
- Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ kế toán chi

tiết
- Bảng cân đối số phát sinh: Được lập cho tất cả các tài khoản. trình tự luân chuyển
chứng từ và tính giá thành sản phẩm tại công ty được khái quát như sau:

Vũ Thị Lan Anh

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Chứng từ gốc
về CPSX
Cập nhập chứng từ
vào máy
Cơ sơ dữ liệu
chứng từ nghiệp
vụ, khách hàng....

Sổ nhật ký
chung

Sổ chi tiết

Sổ cái tài khoản
621,622,623,6

27...

Sổ tổng hợp chi
tiết SXSP, bảng
tính giá thành

Bảng cân đối số
phát sinh

Các báo cáo kế
toán

Ghi hàng ngày
In các báo cáo tài
chính

Ghi đối chiếu
Ghi cuối kỳ

Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ

Vũ Thị Lan Anh

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực


G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.5.3 Tổ chức vận dụng chứng từ và tài khoản của công ty.
* Tổ chức vận dụng chứng từ:
Các chứng từ mà công ty đang sử dụng: Phiếu nhập kho, phiêú xuất kho, chứng
từ thanh toán lương, chứng từ bán hàng và các chứng từ thanh toán khác như phiếu
thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng... các chứng từ này được lập theo mẫu quy
định của BTC đã ban hành, đối tượng thanh toán thuộc công trình nào thì do kế toán
công trình đó lập và ghi sổ phụ công trình đó. Trình tự luân chuyển theo quy định
chung của công ty
* Tổ chức vận dụng tài khoản tại công ty: hiện nay công ty sử dụng tài khoản
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006
bao gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4.

Vũ Thị Lan Anh

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT DKC

2.1 Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm của công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC.
2.1.1 Đối tượng phương pháp kế toán chi phí sản xuất, quy trình hạch toán
và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC.
Việc tập hợp chi phí ở Công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng mục
công trình đó các chi phí giám tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có
thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu
riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dùng kỹ thuật hợp lý, theo quy định trong hợp
đồng để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì công ty phải xác định giá trị
sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC sử dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này thì có liên quan trực tiếp đến đối tượng
nào thì tập trực tiếp theo đối tượng đó. Với các chi phí liên quan đến nhiều dự toán
không thể tập hợp trực tiếp được thì tới cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu
thức hợp lý như phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công
trực tiếp theo tỷ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán.
Giá trị thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định khi nó hoàn thành khi đó
giá thành thực tế của sản phẩm chính là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp
tới công trình, đến khi hoàn thành bàn giao.
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC.
2.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC, NVL được sử dụng gồm nhiều
chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các
Vũ Thị Lan Anh

16


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

mục đích khác nhau. Chi phí NVL bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu trực tiếp cần thiết
trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị NVL bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện
thi công. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà vật liệu có thể mua về nhập kho hoặc chuyển
thẳng đến công trình.
Ở Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC, do khối lượng và tính chất của
công trình, phòng kế toán giao khoán gọn cho xí nghiệp thi công. Trước hết bộ phận
kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, hạng mục công trình để dự
toán khối lượng xây dựng theo từng loại công việc (đào móng, xây trát, gia công, lắp
dựng cột thép, đổ bê tông). Trên phòng kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán các
công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ
thuật và thi công của đơn vị cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra
định mức thi công và sử dụng NVL. Định mức vật liệu bao gòm vật liệu chính, vật liệu
phụ, các vật kết cấu phụ kiện (không bao gồm vật liệu sử dụng cho máy móc, phương
tiện vận chuyển và vật liệu sử dụng trong sản xuất chung) cần cho việc hoàn thành xây
lắp. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng
công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ thi công công trình. Kế
toán căn cứ vào yêu cầu cấp vật tư của cán bộ thi công và định mức chi phí vật tư cùng
công trình, hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi cho các đối tượng đội thi công
tạm ứng để mua vật tư. Định kỳ kế toán xí nghiệp thu thập chứng từ vật tư chuyển lên
phòng kế toán để tính toán.
Ở công ty, giá thực tế vật liệu xuất dùng từ kho được tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước:

Giá thực tế vật
liệu xuất cho công trình
Giá thành thực tế
vật liệu xuất cho công trình

Giá mua

=

vật tư
=

Giá ghi trên
hoá đơn

+

+

Chi phí mua vận
chuyển bốc dỡ
Chi phí thu
Mua

Chứng từ ban đầu để hạch toán NVL trực tiếp xuất dùng là các phiếu chi tiền
tạm ứng, phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn mua hàng cùng các giấy tờ liên quan khác.
Trên chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hoá xuất ra phục vụ sản xuất ghi cụ thể
Vũ Thị Lan Anh

17


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

từng nội dung công trình, hạng mục công trình và đầy đủ chữ ký theo quy định. Các
đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng phải đề nghị giám đốc ký duyệt, khi xin tạm
ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng để thanh toán kịp thời và đầy đủ hoá đơn
chứng từ hợp lệ.
Khi có nhu cầu xuất vật liệu kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu sau:
VD: Ngày 09/02/2013 Công ty xuất kho NVL phục vụ thi công công trình nhà ở Thuỵ
Khuê. NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Mẫu số: 02 – VT

Cty CPCNKT
DKC

(QĐ số 15/2006 -TC/QĐ/QĐKT

Phiếu xuất kho
XNXD Số 2

Ngày 09 tháng 02năm 2013

ngày 20/03/2006 của BTC

Số: 131

Nợ: 154
Họ tên người nhận hàng:

ông Nguyễn Quang Diệu

Có: 152

Địa chỉ (Bộ phận): XNXD số 2
Lý do xuất: Vật liệu thi công công trình nhà ở Thuỵ Khuê
Xuất tại kho:
Tên nhãn hiệu,
Số

quy cách, phẩm

TT chất vật tư


số

(sản phẩm hàng
1
2
3

Đơn

Kho số 1

Số lượng

Thành

vị

Theo

tính

chứng

Thực

Đơn giá
Tiền

xuất

từ

hoá)
Xi
măng
Tấn
16
16
760.000 12.160.000
Thép
Tấn
4
4

4.300.000 17.200.000
Cát
Tấn
17
17
51.000
867.000
Cộng
30.227.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):(Ba mươi triệu hai trăm hai mươi bảy nghìn đồng
chẵn )
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 09 tháng 02 năm 2013
Người lập
(ký, họ tên)

Người nhận
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Giám đốc
(ký, họ tên)

1.2: Mẫu phiếu xuất kho.
Vũ Thị Lan Anh


18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Khi xuất kho thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký cho nhân viên
vận chuyển hoặc xí nghiệp xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới xí nghiệp sản
xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký nhận phiếu và tập hợp phiếu xuất
nhập vật tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư.
Mẫu số 07-VT

Cty CPCNKT DKC

Ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC.

XNXD Số 2

Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính.
BẢNG KÊ VẬT TƯ NHẬP TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Tháng 09/02/2013
Công trình: nhà ở Thuỵ Khuê
Stt

Tên nhãn hiệu


Đơn vị

Số lượng

1.

Xi măng

Tấn

16

2.

Thép

Tấn

4

3.

Cát

Tấn

17

Đơn giá


Thành tiền

760.000

12.160.000

4.300.000

17.200.000

51.000

867.000

30.227.000

Tổng

Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Ba mươi triệu hai trăm hai mươi bảy nghìn đồng
chẵn )
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 09 tháng 02 năm 2013
Người lập
(ký, họ tên)

Người nhận
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)


Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Giám đốc
(ký, họ tên)

Biểu 2.2: Mẫu biểu bảng kê vật tư
Trong trường hợp các xí nghiệp xây dựng nhận vật tư khi Công ty mua về
chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ “Biên bản giao nhận vật tư ” giữa người cung
ứng vật tư với người phụ trách đơn vị thi công được lập.

Vũ Thị Lan Anh

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Công ty CPCNKT DKC
XNXD Số 2
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 10 tháng 02 năm 2013.
Công trình: nhà ở Thuỵ Khuê
Người giao: Nguyễn Văn Trung
Người nhận: Nguyễn Quang Diệu

ST

Tên, nhãn hiệu, quy định

T

phẩm chất vật tư

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1.

Thép

Tấn

3

4100.000

12.300.000

2.


Xi măng

Tấn

15

730.000

10.950.000

Tổng

23.250.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Hai mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn
đồng chẵn )
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 02 năm 2013
Người lập
(ký, họ tên)

Người nhận
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)


Giám đốc
(ký, họ tên)

Biểu 3.2 Mẫu biên bản giao nhận vật tư.

Vũ Thị Lan Anh

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Mẫu số 01 GTKT-2LN
CX/99-B
Số: 12345.
HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 02 năm 2013
Đơn vị bán:

Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.

Địa chỉ:

Ba Đình- Bỉm Sơn- Thanh Hoá


số tài khoản:

Điện thoại:

MST:….

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giang.
Đơn vị: Công ty CPCNKT DKC
Địa chỉ: 141A/291 Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM

MS: 0105844018

TT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị

01

Xi măng Bỉm Sơn

Tấn

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


75

726.000

54.450.000

Cộng

54.450.000

Cộng tiền hàng

54.450.000

Thuế suất GTGT: 10%

tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán

5.445.000
59.895.000

Viết bằng chữ: Năm mươi chín triệu tám trăm chín mươi lăm nghìn đồng
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị


( Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

( ký, họ tên)

Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp – và mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, các tài khoản được mở
chi tiết như sau:
TK 621 0000

:

CF NVL trực tiếp

TK 621 0002

:

CF NVL trực tiếp công trình dầu khí Hồng Hà

TK 621 0001

:

CF NVL trực tiếp công trình Núi Trúc

Căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu xuất kho….kế toán thực hiện ghi sổ chi


Vũ Thị Lan Anh

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

tiết cho tài khoản 621.

Vũ Thị Lan Anh

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điện Lực

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Công ty CPCNKT DKC
XN xây lắp 2
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NHẬP TỒN

STT Mã hàng


Tên
hàng

ĐVT

Tồn đầu kỳ

Phát sinh nhập

Phát sinh xuất

Tồn cuối kỳ

Số lượng

Tiền

Số lượng

Tiền

Số lượng

Tiền

Số lượng

Tiền

1


4

Xi măng

Tấn

30

22.800.000

0

0

16

12.100.000

14

10.640.000

2

5

Thép

Tấn


8

34.400.000

0

0

4

17.200.000

4

17.200.000

3

6

Cát

Tấn

20

10.200.000

0


0

17

867.000

3

9.333.000

58

67.400.00

0

0

37

30.227.000

20

37.173.000

Cộng

Ngày 07 tháng 01 năm 2013

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Lan Anh

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Điên Lực
Công ty CPCNKT DKC
XN xây lắp 2

NTG
S

31/03
2013

G/v hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai

Sổ chi tiết TK 621
TK 6210002
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình nhà ở Thuỵ Khuê
Quý I Năm 2013

Chứng từ
SH

NT

PXK 05
PXK05
PXK05
PXK06
PXK 07
PXK08
PXK10
PXK11
PXK12
PXK 13
PXK13
PXK13
PXK14
PXK16
PXK17
PXK18
PXK19
PXK20
PXK25

PXK 29
PXK35

08/02
08/02
08/02
09/ 02
10/ 02
11/02
15/ 02
18/ 02
20/ 02
02/03
02/03
05/03
09/ 03
11/03
12/ 03
15/ 03
18/03
29/ 03
29/03
30/03
30/03

Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Xuất cát đổ bê tong
Xuất xi măng làm cống

Xuất thép phi 8
Xuất dầu FO
Xuất nhựa đường
Xuất đá hộc
Xuất đá 1x2
Xuất thép phi 16
Đắp đất nền đường
Xuất cát vàng
Xuất bột đá
Xuất thép phi 8
Xuất dầu FO
Xuất đá 0.5
Xuất xi măng làm cống
Xuất đá 1x2
Xuất thép phi 16
Xuất nhựa đường
Xuất bột đá
Xuất cát vàng
Xuất nhựa đường
Cộng phát sinh
Ghi có Tk 621
Số dư cuối kỳ

Kế toán
(Ký tên)

Vũ Thị Lan Anh

24


Đơn vị: Đồng
Ghi Nợ TK
TK
ĐƯ

621
0

4.400.000
4.380.000
8.000.000
29.000.320
225.000.000
50.000.000
30.000.000
12.000.000
157.500.000
17.400.000
40.500.000
15.000.000
25.000.000
70.000.000
15.000.000
20.000.000
50.000.000
86.500.000.
30.700.000
15.000.000
56.000.000
1.012.380.000

154
1.012.380.000
0
Ngày 31/03 /2013
Kế toán trưởng
(Ký tên)
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152

Chuyên đề tốt nghiệp



×