Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh giá thực trạng nguồn lực và các chính sách phát triển ngành công nghiệp VLXD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.5 KB, 70 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân
khoa kế hoạch & phát triển
---------***---------

Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Đánh giá thực trạng nguồn lực và các chính sách
phát triển ngành công nghiệp VLXD .

Sinh viên thực hiện : Nguyễn mạnh thắng
Lớp
: KTPT 43B
Giáo viên hướng dẫn : T.S Phan Thị Nhiệm

Hà Nội, 4 - 2005


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Lời mở đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ỏ Việt Nam đang bước vào
giai đoạn phát triển mạnh mẽ với việc phát triển công nghiệp là bước đột
phá của sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước. Trong đó
ngành công nghiệp VLXD cũng đóng góp lớn vào quá trình phát triển đó .
Là ngành công nghiệp cơ bản có quan hệ và ảnh hưởng đến hoạt động của
nhiều ngành kinh tế đặc biệt là với ngành xây dựng. Vì vậy phát triển công
nghiệp VLXD chính là phát triển tiền đề cho sự nghiệp Công nghiệp hoá Hiện Đại hoá đất nước .
-

Phát triển công nghiệp VLXD cung cấp nguyên liệu cho ngành xây


dựng, tạo ra cơ sở hạ tầng làm tiền đề cho phát triển kinh tế – xã hội .
-

Phát triển công nghiệp VLXD kéo theo các ngành sản xuất có liên

quan như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, năng lượng .. Tạo
sự liên kết liên ngành trong nền kinh tế quốc dân.
-

Phát triển công nghiệp VLXD kéo theo sự phát triển của các ngành

Thương mại, Dịch vụ,… Và do đặc điểm riêng của ngành nên có thể giải
quyết nhu cầu việc làm của nguời dân mà không cần có trình độ cao, giải
quyết các vấn đề xã hội.
Với tầm quan trọng như trên đối với nền kinh tế, ngành công nghiệp
VLXD được xếp và nhóm ngành công nghiệp ưu tiên trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của VIệt Nam đến năm 2010. Vì vậy, phát triển công
nghiệp VLXD là nhiệm vụ trọng tâm của nước ta trong những năm tới .
Phát triển công nghiệp VLXD có liên quan nhiều đến việc huy động
và sử dụng nguồn lực như tài nguyên, vốn và lao động. Vì vậy phát triển
các nguồn lực này là cơ sở cho công nghiệp VLXD trong những năm qua
và sẽ vẫn là trọng tâm trong những năm tới nhất là trong hoàn cảnh nguồn

NguyÔn M¹nh Th¾ng

2

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

lực nước ta đang dần cạn kiệt hay mất dần lợi thế thì vấn đề sử dụng nguồn
lực cho hiệu quả là vấn đề cấp thiết đặt ra cho nước ta trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hiện nay.
Thấy rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp VLXD đối với nền
kinh tế Việt Nam. Yêu cầu tât yếu phải đánh giá nguồn lực và thuận lợi của
Việt Nam cho phát triển công nghiệp VLXD em đã nghiên cứu khả năng
khai thác, sử dụng nguồn lực và các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho
phát triển công nghiệp VLXD Việt Nam trong những năm tới .
Chuyên đề chia ra 3 phần :
Phần I: Vai trò ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng trong quá trình
phát triển kinh tế .
Phần II: Đánh giá thực trạng về nguồn lực và các chính sách phát triển
ngành công nghiệp VLXD .
Phần III: Giải Pháp phát triển công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm
2010 .
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, em đã được sự hướng dẫn
của cô giáo TS . Phan Thị Nhiệm và anh Lê Anh Tuấn , cán bộ Ban nghiên
cứu và phát triển các ngành sản xuất thuộc Viện chiến lược và phát triển đã
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn
và mong nhận được sự góp ý về chuyên đề này .

NguyÔn M¹nh Th¾ng

3

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Phần I: Vai trò ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng trong quá trình
phát triển kinh tế .

I- Vai trò ngành công nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp VLXD Việt
Nam .
Vật liệu xây dựng là sản phẩm quan trọng không thể thiếu để làm
nguyên liệu đầu vào cho Xây dựng của các quốc gia. Có thể nói ngành sản
xuất vật liệu xây dựng gắn liền quá trình xây dựng của các quốc gia trong
các thời đại . Những công trình văn hoá có tự ngàn năm, cho đến những
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi phục vụ cho phát
triển kinh tế xã hội của các nước phát triển ngày nay.
ở Việt nam, sự ra đời của vật liệu xây dựng ( VLXD ) gắn liền với
ngành xây dựng. Từ những di tích văn hoá lịch sử đến những cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất phát triển công nghiệp. Trải qua quá trình tồn tại và phát
triển lâu dài ngành Vật liệu xây dựng đã khảng định vai trò hết sức quan
trọng đến sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. Ngay cả trong thời
kỳ đất nước chiến tranh thì công nghiệp xây dựng vẫn tồn tại và phát triển.
Dưới bom đạn các cơ sở sản xuất gạch, ngói ,vôi vẫn tiến hành sản xuất
phục vụ cho việc khắc phục hậu quả bom đạn, đảm bảo cơ sở cho nhân dân
tiếp tục sản xuất. Sau chiến tranh, khi đất nước thống nhất, cả nước trở
thành công trường xây dựng, nhu cầu xây dựng tăng cao ngành VLXD lại
càng phát triển hơn trong công cuộc tái thiết đất nước, ngành vật liệu xây
dựng càng quan trọng và cần thiết cho nền kinh tế .
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của VLXD đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam, trong những năm gần đây nhà nước ta đã đưa công nghiệp

NguyÔn M¹nh Th¾ng


4

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

VLXD trở thành ngành trọng điểm quốc gia với nhiều ưu tiên. Ngành công
nghiệp VLXD nước ta đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Phát huy tiềm năng trong nước, hợp tác, liên doanh với nước ngoài, tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến kỹ thuật hiện đại của thế giới ứng dụng vào
hoàn cảnh nước ta. Chúng ta đã xây dựng hàng loạt nhà máy sản xuất
VLXD hiện đại, sản phẩm chất lượng cao đồng thời mở rộng ra các mặt
hàng VLXD cao cấp mà trước đây phải nhập khẩu như : Kính xây dựng,
gốm sứ xây dựng cao cấp, gạch Granite nhân tạo, …. Đầu tư nâng công
xuất nung xi măng lên 4000 – 5000 tấn clinker/ngày đưa năng lực xi măng
lên 20.000 tấn/năm gấp 7,3 lần so với năm 1990 . Các nhà máy sản gạch
Ceramic , Granite nhân tạo có công xuất lò từ 1 đến 2 triệu m 2/ năm, cơ
giới hoá, tự động hoá cao, chất lượng sản phẩm ngang với các nước trên
tiên tiến trên thế giới. Công suất thiêt kế đạt 148 triệu m 2/ năm, đứng hàng
thứ 9 trên thế giới. Các nhà máy sứ vệ sinh cao cấp đạt công xuất từ
300.000 đến 600.000 sản phẩm/năm với tổng công suất là 4,8 triệu sản
phẩm/năm, các nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp, gạch ngói cao cấp
, kính xây dựng kính phẳng , kính phản quang, kính an toàn với tổng công
xuất đạt 60 triệu m2 tiêu chuẩn/năm. các nhà máy sản xuất đã ốp lát, cẩm
thạch, gạch granite thiên nhiên tấm lớn, chất lượng cao với năng lực sản
xuất trên 1 triệu m2/năm, các nhà máy sản xuất tesatone, brestone hhiện đại
kích thước lớn 1,2 x 2 m , các loại vật liệu hữu cơ , vô cơ, vật liệu trang trí
hoàn thiện, vật liệu composite ,v.v..

Ngày nay, thị truờng VLXD nước ta đa dạng và phong phú không
những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra hơn 26 nước, được
khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng .

2. Vai trò ngành công nghiệp VLXD trong nền kinh tế quốc dân .

NguyÔn M¹nh Th¾ng

5

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Công nghiệp vật liệu xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những ngành mũi nhọn, thuộc
nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010. Trong quá trình đi lên
công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp VLXD có mối kiên hệ với nhiều
ngành công nghiệp trọng điểm. Sự phát triển của công nghiệp VLXD sẽ là
động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ ngành công nghiệp. Vai trò
quan trọng của công nghiệp VLXD được thể hiện qua các vai trò chủ yếu
sau .
2.1 Vai trò cung cấp nguyên liệu sản xuất cho ngành công nghiệp xây
dựng.
Công nghiệp VLXD cung cấp sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp xây dựng với chủng loại và mẫu mã ngày càng đa dạng. Từ
những nguyên liệu không thể thiếu trong xây dựng như : xi măng, cát sỏi
xây dựng, vôi đá xây dựng…, đến những sản phẩm cao cấp dùng trang trí

như gạch ốp lát các loại, kính và thuỷ tinh xây dựng, nhựa xây dựng,… với
mẫu mã và chất lượng ngày càng nâng cao .
Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập càng tăng thì nhu cầu về nhà
ở của nguời dân, các khu công nghiệp hiện đại , hệ thống giao thông vận tải
phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh cũng ngày càng tăng . Để đáp
ứng nhu cầu phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi cần
có cơ sở hạ tầng hiện đại. Những nhu cầu trên đòi hỏi phải phát triển mạnh
mẽ ngành công nghiệp VLXD nhằm chủ động nguyên liệu cho ngành xây
dựng đồng thời tận dụng được lợi thế về tài nguyên , lao động dồi dào sẵn
có nước ta. Việc chủ động phát triển công nghiệp VLXD sẽ đáp ững nhu
cầu xây dựng rất lớn của VIệt Nam , hạn chế nhập khẩu để hạ giá thành xây
dựng. Sự phát triển chậm của ngành sẽ kìm hãm các quá trình xây dựng,

NguyÔn M¹nh Th¾ng

6

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

kìm hãm phát triển cơ sở hạ tầng từ đó gián tiếp cản trở sự phát triển chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.2 Công nghiệp VLXD với phát triển kinh tế xã hội .
Sự phát triển công nghiệp VLXD sẽ hỗ trợ và thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển. Một mặt công nghiệp VLXD cung cấp vật liệu cho
xây dựng của các ngành trong đó một số ngành sử dụng với số lượng lớn
như: xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi ... Mặt khác công nghiệp
VLXD cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành như: cơ khí chế

tạo , than ,điện , dầu mỏ , khí đốt . Bên cạnh đó , khối lượng lớn đầu vào và
đầu ra cho ngành được lưu thông trên thị trường thông qua hệ thống giao
thông vận tải trên cả ba loại hình vận chuyển : đuờng sắt , đường thuỷ ,
đường bộ . Sản xuất VLXD cũng sử dụng phế thải của một số ngành như
hoá chất luyện kim khai thác, chế biến dầu mỏ làm nguyên liệu sản xuất
vừa tạo ra nhiều sản phẩm vật liệu cho tiêu dùng xã hội, vừa góp phần hạn
chế ô nhiễm môi trường sinh thái đất nước . Vì vậy công nghiệp vật liệu
xây dựng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ phát triển liên ngành .
Sự phát triển công nghiệp VLXD sẽ thúc đẩy nhanh quá trình đô thị
hoá . Điều này không chỉ thể hiện qua việc thúc đẩy xây dựng mà thông
qua phát triển ngành sẽ kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất và địch vụ
khác cùng phát triển như xây lắp , bao bì, các dịch vụ tư vấn, khảo sát thiết
kế , thăm dò nguyên liệu , …Phát triển cơ sở sản xuất VLXD nhất là cơ sở
có quy mô lớn tại địa phương cũng đồng thời hình thành nên các cơ sở hậu
cần , các hoạt động thương mại , văn hoá … là những động lực cho quá
trình đô thị hoá ở nông thôn. Bên cạnh đó với quy mô sản xuất lớn , ngành
sẽ thu hút lượng lớn lao động phổ thông tại địa phương, lao động nông
nghiệp nhàn rỗi vào sản xuất vừa tận dụng được giá nhân công rẻ, vừa tăng
thêm thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế địa phương. Vì vậy trong

NguyÔn M¹nh Th¾ng

7

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

khi hoạch định chiến lược phát triển kinh té xã hội , nhiều địa phương đã

xác định và lựa chọn cộng nghiệp VLXD là ngành công ngành công nghiệp
quan trọng, là khâu đột phá để phát triển kinh tế địa phương mình. Trên qui
mô cả nước, ngành công nghiệp VLXD cũng là ngành có thị truờng rộng
mở và bền vững lâu dài . Khi xã hội càng phát triển , đời sống nâng cao, thì
nhu cầu VLXD đòi hỏi ngày càng lớn, ngành công nghệp VLXD càng giữ
vai trò quan trọng hơn trong nền kinh tế Việt Nam .
II. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành công nghiệp VLXD .
Sự phát triển kinh tế nói chung , phát triển công nghiệp VLXD nói
riêng đều tuân thủ những xu hướng chung nhất . Song không có nghĩa là
giống nhau với mọi vùng kinh tế mà còn chịu nhiều tác động của các điều
kiện tự nhiên và kinh tế xã hội . Sự tác động ấy có thể có lợi song cũng có
thể gây ra những bất lợi đối với quá trình phát triển . Vì vậy khi xem xét
quá trình phát triển cônghiệp VLXD cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng
để có chính sách , biện pháp hát huy lợi thế và hạn chế những mặt bất lợi .
Các nhân tố ảnh hưởng đến qua trình phát triển của ngành bao gồm .
1 . Nhóm những nhân tố về điều kiện tự nhiên
Đó là những nhân tố về địa lý, đất đai và tài nguyên … Những nhân
tố này là rất quan trọng nhất là với ngành công nghiệp VLXD vì nó chi
phối trực tiếp tới năng lực sản xuất, cơ cấu sản xuất của các cơ sở ở các
vùng khác nhau . Điều kiện tự nhiên cho thấy những lợi thế tự nhiên của
mỗi vùng , mỗi lãnh thổ về nguyên vật liệu, giao thông vận tải , về địa lý …
Đó là những lợi thế sẵn có mà con người không thể tạo ra được. Điều kiện
tự nhiên thuận lợi mở ra cho vùng khả năng sản xuất mới , tạo lợi thế khác
biệt so với vùng khác .
Trong sản xuất vật liệu xây dựng thì điều kiện tự nhiên là yếu tố
quyết định rất lớn đối với việc lựa chọn cơ cấu sản xuất . Vì nó cho thấy
NguyÔn M¹nh Th¾ng

8


Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

thuận lợi, tiềm năng của vùng, của địa phương quyết định tới việc lựa chọn
những ngành chuyên môn hoá trong sản xuất VLXD cũng như những
ngành bổ trợ cho ngành tại địa phương .Với tài nguyên phong phú, trữ
lượng lớn , điều kiện khai thác thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho phát triển
VLXD đa dạng , bền vững và lâu dài .
Vị trí địa lý kinh tế cũng là yếu tố cần xem sét khi xây dựng cơ sở
sản xuất vật liệu của đất nước. Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho lưu
thông VLXD giữa các vùng, là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới phát triển
ngành.
2. Nhóm nhân tố về điều kiện xã hôị .
2.1 Nhân tố thị trường
Là nhân tố cực kỳ qua trọng, có tính chất quết định đối với việc phát
triển của nền kinh tế thị trường tác động trực tiếp đến việc hình thành và
phát triển các ngành công nghiệp VLXD, quy luật thị trường là yếu tố cơ
bản điều tiết những yếu tố sản xuất , chi phối trực tiếp tới cơ cấu sản xuất .
Chính nhu cầu thị trường và vật liệu xây dựng và xu thế vận động của
chúng đặt ra những mục tiêu phát triển vủa ngành VLXD , đòi hỏi ngành
phải cung ứng đủ vật liệu cho thị trường với nhiều chủng loại, chất lượng
ngày càng cao.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thị trường không hoàn
toàn tác động trực tiếp và tự phát đến phát triển của ngành . Nhà nước đóng
vai trò quan trọng trong điều tiết quá trình phát triển , tạo điều kiện hình
thành thị truờng thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ .
2.2 Nhân tố vốn .
Phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp VLXD nói riêng đều đòi

hỏi cần nhiều vốn. Với quy mô sản xuất lớn , yếu tố vốn được xem như

NguyÔn M¹nh Th¾ng

9

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

chìa khoá để phát triển ngành .Yếu tố vốn, nhất là vốn đầu tư nước ngoài
thường bao hàm các yếu tố khác như khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất
hiện đại, cơ sở hạ tầng cho phát triển … do đó cần đẩy mạnh thu hút vốn
trong và ngoài nước cho phát triển ngành.
Để xây dựng sơ sở công nghiệp vật liệu hiện đại , kỹ thuật công nghệ
cao , tạo ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh , tạo ra sức bật cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nhất thiết phải cần đến nguồn vốn
đầu tư lớn, kinh nghiệm phát triển của các nước đã cho thấy rõ điều đó.
đồng thời tăng cường hiệu quả sử dụng vốn bằng cơ cấu đầu tư hợp lý .
2.3 Nhân tố khoa học công nghệ .
Đây là nhân tố tác động mạnh đến sự phát triển của ngành . Sự phát
triển của khoa học công nghệ tạo ra nhiều sẩn phẩm vật liệu mới đa dạng
và phong phú, nâng cao chất lượng những sản phẩm hiện có .
Khoa học công nghệ tạo ra khả năng sản xuất mới cho ngành , đẩy
nhanh tốc độ phát triển ngành và làm tăng tỷ trọng của ngành trong cơ cấu
công nghiệp đồng thời tạo ra nhu cầu mới . Chính những nhu cầu này lại là
động lực mới đòi hỏi sự phát triển của ngành .
Sự ảnh hưởng của các nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ đến phát
triển công nghiệp phụ thuộc vào chính sách khoa học công nghệ của mỗi

quốc gia . Việc thực hiện chính cách này là điều kiện vận dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào việc thúc đẩy cải tiến kỹ thuật sản xuất góp phần tăng
năng xuất lao động , đẩy mạnh phát triển công nghiệp VLXD.
2.4 Cơ sở hạ tầng .
Cơ sở hạ tầng là điều kiện cơ bản để thu hút vốn đầu tư vào ngành
VLXD . Đặc điểm là quy mô sản xuất lớn nên vai trò của vốn và cơ sở hạ
tầng là rất lớn trong quá trình phát triển của ngành nhất là với một nước

NguyÔn M¹nh Th¾ng

10

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

đang phát triển như Việt Nam hiện nay . Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện
thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành. Vốn đàu tư nước ngoài hàm chứa
công nghệ, kỹ thuật trình độ hiện đại sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong
khi nước ta chưa đủ điều kiện để khai thác và phát triển .
2.5 Yếu tố chính trị, môi trường và thể chế .
Sự ổn định về mặt chính trị xã hội là yếu tố quan trọng cho phát triển
của nền kinh tế nói chung.
Các chủ trương đường lối chính sách có ảnh hưởng rất mạnh tới sự
phát triển của ngành . Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển công
nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định . Một chiến
lược đúng đắn , hợp lý sẽ đưa ngành phát triển đúng hướng , nhanh và bền
vững . Nhà nước tạo môi trường , thể chế để khuyến khích động viên hoặc
tạo ra những áp lực nhất định để các nhà đầu tư trong và ngoài nước vận

động theo chiến lược phát triển đã định .
Chính sách là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới phát triển ngành
VLXD . Thông qua định hướng phát triển mà nhà nước có những ưu tiên,
khuyến khích phát triển ngành trong chiến lược phát triển KT- XH chung .
2.6 Dân số và ngồn lao động .
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế
có tham gia lao đông ( đang có việc làm , và không có việc làm nhưng tích
cực tìm việc làm . ) nguồn lao động được biểu hiện trên hai mặt số lượng
và chất lượng lao động .
Lao động một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố
đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất, mặt khác lao động là
một bộ phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát
triển . Sự phát triển kinh tế phản ánh tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời

NguyÔn M¹nh Th¾ng

11

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

sống vật chất tinh thần của con người, là mục tiêu và động lực của chính sự
phát triển .
Lao động là yếu tố đặc biệt nhất , nó có thể coi như yếu tố tự nhiên
đồng thời cũng là yếu tố kinh tế . Số lượng và chất lượng nguồn lao động
đều ảnh hưởng tới qua trình phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng .
Với đặc điểm dùng của ngành có sử dụng nhiều lao động phổ thông
nên nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển ngành VLXD

của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trình độ lao động quyết định tới
việc tiếp thu khoa học công nghệ , phối hợp các yếu tố nguồn lực như thế
nào và nắm bắt những thay đổi của thị trường để có chiến lược phát triển
ngành đúng đắn .
Với Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào rất thuận lợi cho phát
triển ngành công nghiệp VLXD .
2.7 Quan hệ đối ngoại .
Trong xu thế hội nhập và mở cửa như hiện nay, Việt Nam lựa chọn
hướng phát triển kinh tế theo xu hướng mở. Đây là cơ hội cũng như thách
thức cho nền kinh tế nói chung và ngành công ngiệp VLXD nói riêng . Mở
cửa nền kinh tế sẽ thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành giúp các cơ sở
hoạt động hiệu quả hơn để phát triển một cơ cấu sản xuất hợp lý , tận dụng
hiệu quả nguồn lực hiện có.
Những nhân tố tác động tới phát triển công nghiệp có cả những nhân
tố chủ quan và khách quan. Vì vậy phát triển công nghiệp tất yếu cần đến
tác động chủ động của con người nhằm phát triển công nghiệp VLXD
nhanh và đúng hướng. Sự tác động bằng các chính sách sẽ phần nào hạn
chế được những mặt tác động bất lợi của mỗi nhân tố cũng như phát huy
được nhiều nhất những ưu điểm của từng nhân tố đó .

NguyÔn M¹nh Th¾ng

12

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Phần II: Đánh giá thực trạng về nguồn lực và các chính sách phát triển

ngành công nghiệp vật liệu xây dựng .
I- Hiện trạng ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng .
1.

Hiện trạng sản xuất .
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, ngành công nghiệp

VLXD đã không ngừng phát triển, từ chỗ chỉ bó hẹp trong phạm vi một số
sản phẩm thông dụng như : xi măng, gạch cát sỏi xây dựng … đến nay
chúng ta đã có thế sản xuất hầu hết tất cả các loại sản phẩm VLXD cao cấp
như : xi măng cao cấp chuyên dụng, cát trắng vàng, đá ốp lát, kính xây
dựng , gỗm sứ xây dựng, đá Granite nhân tạo… đóng vai trò nâng cao giá
trị sản xuất của ngành và giải quyết nhu cầu tiêu dùng của xã hội .
Về cơ sở khai thác và sản xuất các loại VLXD chính bao gồm:
Theo số liệu thống kê toàn ngành có khoảng 32.450 cơ sở tham gia
sản xuất VLXD trong đó doanh nghiệp nhà nước là 486 ( Trung ương 86;
địa phương 400 ) và gần 32 nghìn đơn vị trực thuộc kinh tế ngoài quốc
doanh. Về cơ sở sản xuất và sản lượng các ngành như sau .

-

Xi măng : Ngành sản xuất xi măng có khoảng 87 doanh nghiệp

tham gia sản xuất gồm các cơ sở sản xuất thuộc tổng công ty xi măng Việt
nam ( Xi măng Hoàng Thạch ; xi măng Bỉm sơn; xi măng Bút sơn; Hà tiên
1; Hà tiên 2 ; Hải phòng ; Hoàng Mai ; Ninh Bình ; Hải Vân ), và 58 nhà
máy xi măng lò đứng và khoảng 20 cơ sở sản cuất xi măng ngoài quốc
doanh. Tổng sản lượng toàn ngành đạt 20 triệu tấn/năm trong đó Tổng sông
ty xi măng Việt Nam có quy mô sản xuất lớn nhất là 12,8 triệu tấn/năm
chiếm 64% sản lượng toàn ngành đồng thời giữ vai trò ổn định thị trường

NguyÔn M¹nh Th¾ng

13

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

xi măng . Còn lại 7,2 triệu tấn xi măng do các nhà máy xi măng lò đứng và
20 cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh cung cấp .
Bảng 1: Số cơ sở sản xuất và sản lượng một số sản phẩm chính
trong công nghiệp VLXD .
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp
Đá xây dựng

Vật liệu ốp lát
Sứ vệ sinh
Kính xây dựng
Vật liệu chịu lửa
Đá ốp lát
Cát xây dựng

Số cơ sở sản
xuất
87
800-1000
700-900
150
35
20
7
4
7
200-400

Năng lực sản
xuất .
20
45,2
94,3
25.873
120
4,8
60
30

3,5
30,5

Đơn vị
Triệu tấn
Tỷ viên
Triệu m2
Triệu m3
Triệu m2
Triệu SP
Triệu m2
1000 tấn
Triệu m2
Triệu m2

Nguồn : Vụ Vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng .

-

Gạch xây : Gồm các nhà máy sản xuất gạch tuynen và số lượng lớn

gạch nung được sản xuất thủ công tại địa phương . Hiện nay năng lực sản
xuất cả nước đạt 15.2 tỷ viên trong đó có 420 dây chuyền gạch tuy nen với
năng lực sản xuất đạt 7,9 tỷ viên/năm, còn lại 6,3 tỷ viên do các cơ sở sản
xuất thủ công tại địa phương sản xuất . Sản xuất vật liệu xây chủ yếu mang
tính tự cung tự cấp phù hợp với đặc điểm là được sử dụng với khối lượng
lớn trong xây dựng, không thích hợp với vận huyển đi xa.

-


Vật liệu lợp : Chủ yếu là: Ngói xi măng, ngói nung, tấm lợp kim loại,

tấm lợp nhựa, tấm lợp comozite ….Sản lượng vật liệu lợp đạt 94.3 triệu
m2/năm trong đó chủ yếu là tấm lợp kim loại do các nhà máy liên doanh và
tư nhân sản xuất với năng lực sản xuất đạt 54,7 triệu m 2/ năm chủ yếu cung

NguyÔn M¹nh Th¾ng

14

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

cấp cho khu vực thành thị . Còn lại 39.6 tiệu m 2 là ngói nung, tấm lợp nhựa
và tấm lợp compozite.

-

Kính xây dựng: Hiện có 3 cơ sở sản xuất kính xây dựng thuộc tổng

công ty gốm xứ thuỷ tinh Viglacera và một số cơ sở sản xuất ngoài quốc
doanh với sản lượng kính xây dựng đạt 60 triệu m 2/ năm, kính phản quang
đạt 0.5 triệu m2/năm , bông sợi thuỷ tinh đạt 3.000 tấn/năm bông sợi
khoáng đạt 2.000 tấn, kính an toàn 480 nghìn m2/năm, kính tráng gưong
500 nghìn m2/năm .

-


Gạch ốp lát và sứ vệ sinh : Có hơn 30 cơ sở sản xuất thuộc tổng công

ty Viglacera và các công ty tư nhân với sản lưọng đạt 120 triệu m 2 . Các
nhà máy gạch Ceramic , Granitenhân tạo có công xuất từ 1-2 triệu m 2/năm
với công xuất thiết kế đạt 148,7 triệu m2/năm. Các nhà máy sản xuất sứ vệ
sinh cao cấp từ 300.000-600.000 sản phẩm/năm với tổng công xuất đạt 4,8
triệu sản phẩm/năm .

-

Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở sản xuất gạch ngói và khai thác đá ,

cát thủ công của các thành phần kinh tế khác đang hoạt động khắp các tỉnh
thành trong cả nước dưới hình thức chuyên nghiệp hoặc theo thời vụ có
kinh doanh tự sản tự tiêu chiếm sản lượng lớn trong cả nước.
2. Về mặt công nghệ sản xuất .
Trước thời kỳ đổi mới, công nghệ sản xuất VLXD nước ta lạc hậu,
Các cơ sở sản xuất xi măng có công nghệ tiên tiến đang trong quá trình xây
dựng còn lại các sơ sở sản xuất khác đều só trang bị lạc hậu, đa số máy
móc thuộc thế hệ những năm 60 nên hao mòn vô hình là rất lớn .Tỷ trọng
thiết bị máy móc trong các cơ sở sản xuất < 50% và phần lớn thiết bị đều
chắp vá, không đồng bộ .

NguyÔn M¹nh Th¾ng

15

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Trong những năm gần đây ngành công nghiệp VLXD đã có những tiến bộ
về công nghệ sản xuất .

-

Xi măng : Nhiều nhà máy được đầu tư công nghệ tiến tiến thông qua

liên doanh với nước ngoài nên năng lực sản xuất lớn như xi măng Nghi
Sơn ( 2.2 triệu tấn/năm ), HolCim ( 2.4 triệu tấn/năm ), xi măng bút sơn
(1.4 triệu tấn /năm ) … Các nhà máy này sản xuất chủ yếu theo công nghệ
khô thay thế cho phương pháp ướt trước đây ( công suất thấp và chất lượng
kém), với dây chuyền và thiết bị tư các nước tiên tiến như Pháp , Thụy
Điển cho chất luợng xi măng đồng đều đạt chuẩn PC – 30 , PC – 40 ổn
định theo tiêu chuẩn TCVN 2682-99. Ngoài xi măng poóclang thông
thường, các nhà máy cũng sản xuất các chủng loại xi măng cao cấp phục vụ
cho các công trình có yêu cầu xây dựng cao như : Xi măng trắng , xi măng
bền sunfat, xi măng giếng khoan, xi măng đặc chủng…. Bên cạnh đó, 58
nhà máy xi măng lò đứng và khoảng 20 cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh
còn sử dụng công nghệ lạc hậu chưa được cải tiến năng xuất thấp (công
xuất nung từ 2-10 tấn /giờ ), gây ô nhiễm môi tường và tiêu hao vật chất
lớn, chất lượng thấp . Chủng loại xi măng do các nhà máy này cung cấp
chủ yếu là PCB-30 với chất lượng không đông đều, có hàm lượng vôi cao
nên thời gian đông kết chậm, thậm chí các trạm nghiền cỡ nhỏ còn không
đạt chuẩn PCB - 30 trong khi yêu cầu xây dựng hiện nay đòi hỏi chất lượng
phải đạt chuẩn PC- 30, PC-40 trở lên. Vì vậy mặc dù có sự điều tiết của
tổng công ty xi măng nhưng giá thành xi măng ở Việt Nam là khá cao
( 56,5 USD/tấn ) so với giá trung bình của thế giới ( 52 USD/ tấn) do chi
phí đầu tư (Suất đầu tư cao, 135-160 USD/tán đối với xi măng lò quay, 40

–45 USD/tán đối với xi măng lò đứng. trongkhi mức trung bình của thế
giới là 100-120 USD/tấn đối với măng lò quay), chi phí quản lý lớn, tiêu
hao năng lượng cao;750-1200kcal/kg, tiêu hao điện năng 95-135KWh/tấn,
nồng độ bụi khí thải 50-120 mg/Nm năng xuất lao động thấp 200-250

NguyÔn M¹nh Th¾ng

16

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

tấn/lao dộng/năm. Chi phí xi măng tăng một phần cũng là do hiệnn tượng
phát triển tràn lan các trạm nghiền xi măng cỡ nhỏ chất luợng kém, ô
nhiêm môi trường ở các địa phương trong cả nước.

-

Gạch Ceramic: được sản xuất theo công nghệ nung một lần trong con

lăn đốt bằng kín hay khí hoá lỏng (LGP), với thời gian nung 36-45 phút
giảm 20%so với thiết kế ban đầu. Công đoạn tạo hình và sử dụng máy ép
thuỷ lực với chày ép được đốt nóng và các công đoạn tráng men cũng được
tự động hoá hoàn toàn, ngoài ra còn có thiết bị kiểm tra kích thước ,độ
phẳng ,độ bền đều được kiểm tra một cách tự động. Đã thay thế dần men
nhập ngoại bằng sản phẩm sản xuất trong nước.

-


Sứ vệ sinh: được sản xuất trên dây chuyền có mức độ tự động hoá

cao, đã áp dụng phương pháp tạo hình phun men tiên tiến Nung sản phẩm
trong lò tuynen tự động, đã đưa vàp dây chuyền sản xuất phụ kiện sứ vệ
xinh thay vì nhập khẩu như trước đây .

-

Kính xây dựng: sản xuất theo phương pháp Float trên dây chuyền

thiết bị tự động thay vì phương pháp kéo đứng, kéo ngang lạc hậu trước
đây.
Nhìn chung, Chất lượng sản phẩm VLXD đã có nhiều cải thiện trong
thời gian qua, tuy nhiên cho tới nay còn nhiều hạn chế, Chất lương không
đồng đều và còn dao động lớn. Các sản phẩm góm sứ tuy đã nang cao chất
lượng nhưng còn phải phấn đấu nhiều mới có thể cạnh tranh được với các
sản phẩm nhập từ Tây ban nha, Italia, Nhật. Đá ốp lát tuy đa dạng về chủng
loại nhưng chất lượng chưa ổn định và khách hàng chưa có nhu cầu lớn.
Chưa phát triển các loại vật liệu cao cấp như vật liệu cách âm, vật liệu cách
nhiệt, vật liệu hoàn thiện, trang trí, chưa chú ý đến vật liệu xây không nung
để thay thế vật liệu nung .
3. Về chủng loại vật liệu sản phẩm

NguyÔn M¹nh Th¾ng

17

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Trước thời kỳ đổi mới sản phẩm VLXD được sản xuất trong nước
còn nghèo nàn về chủng lóại . Ngoài các sản phẩm vật liệu cơ vản như : xi
măng ,gạch, ngói, tấm lợp fibrô ximăng, vôi, dá cát sỏi , các sản phẩm
trang trí hoàn thiện mới chỉ có gạch lát hoa xi măng, gạch đất xét nung, sứ
vệ sinh , đá ốp lát , bột màu . Kể từ khi đổi mới đến nay, bên cạnh các sản
phẩm đã có sẵn được thay đổi đáng kể về chất lượng , mẫu mã thì đã xuất
hiện nhiều chủng loại vật liệu xây dựng mới như gạch Ceramic, gạch
granite nhân tạo, đá ốp lát , các loại đá granite , gargô, các loại vật liệu
compozite, gạch chống trơn gạch ốp lát vệ sinh , ốp mặt ngoài nhà ốp chân
tường ., tấm lát sàn pvc, tấm lát tường trần văng ván foocmica hoặc thạch
cao , các loại sơn , các loại bột màu chất chống thấm , các loại phụ gia …
và một số sản phẩm vật liêu xâu cao cấp như gạch không nung , các loại
khung của nhôm , vật liệu cách âm , vật liệu cách nhiệt , vật liệu nhẹ , bê
tông nhẹ thay thế bê tông nặng , các loại gạch chống cháy , gạch samốt ,
các loại gốm sứ vệ sinh cao cấp. Có thể nói chưa bao giờ thị trường VLXD
Việt Nam lại phong phú về chủng loại như hiện nay đã đáp ứng được thị
hiếu người tiêu dùng về chất lượng thẩm mỹ tuỳ theo khả năng thanh toán
của từng đối tượng sử dụng khác nhau .
Tóm lại , cơ cấu mặt hàng sản phẩm nghành VLXD hiện nay là rất
đa dạng và phong phú , có thể đáp ứng mọi nhu cầu từ vật liệu cơ bản đến
các vật liệu cao cấp. Tuy nhiên các sản phẩm cao cấp như sứ vệ sinh có
chất lượng còn kém so với các sản phẩm nhập khẩu từ Tây ban nha,
Italia,và sứ vệ sinh Nhật Bản .
4. Về thị trường VLXD .
Trong những nămg gần đây, hoà vào sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân , thị trường VLXD đã hình thành và phát triển nhanh
chóng , đã trở thành một trong nhứng thị trường phong phú về mẫu mã


NguyÔn M¹nh Th¾ng

18

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

chủng loại , đa dạng về nguồn gốc và có tốc độ phát triển nhanh nhất trong
thời kỳ đổi mới .
Trước đây trong thời kỳ bao cấp sản phẩm VKXD trên thị trường rất
nghèo nàn và đơn điệu . Ngày nay trên thị trường đã hình thành những khu
vực kinh doanh tổng hợp các mặt hàng VLXD, hoặc khu vực chuyên kinh
doanh sản xuất một một sản phẩm VLXD nào đó với đủ các mẫu mã khác
nhau . Sự phong phú về mẫu mã chủng loại VLXD không chỉ tạo ta bởi
hàng ngàn doanh nghiệp sản xuất trong nước mà còn do hàng VLXD nước
ngoài nhập khẩu vào Việt Nam , Sự phong phú về mẫu mã và chủng loại đã
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên phương diện chất luợng
và thẩm mỹ , đồng thời cũng đáp ứng bới khả năng thanh toán của từng đối
tượng sử dụng theo nức sống khác nhau cũng như theo tính chất của hạng
mục công trình xây dựng , Theo thống kê sơ bộ thì hàng VLXD cung ứng
từ nguồn sản xuất trong nước chiếm 80% thị trường trong nước, còn lại
được nhập khẩu từ nước ngoài .
Trong các sản phẩm VLXD thì xi măng hiện nay còn phải nhập khẩu
và trong tình trạng căng thẳng nhất . Khả năng cung ứng và nhu cầu trong
những năm qua như sau.
Bảng 2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam 2000-2004.
Năm


Sản lượng

Tiêu thụ

Nhập khẩu

(Triệu tấn)
(triệu tấn )
(triệu tấn)
2000
12,7
13,62
0,2
2001
14,64
16,478
1,328
2002
16,8
20,5
3,75
2003
18,4
24,38
5,98
2004
20
26,5
6,5

Nguồn : Vật liệu xây dựng - Tạp chí xây dựng số 1/2005
Các chủng loại VLXD còn lại như gạch xây dựng , đá cát sỏi xây
dựng được sản xuất khép kín tại địa phương theo hình thức tự cung tự cấp .

NguyÔn M¹nh Th¾ng

19

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Các loại VLXD cao cấp như gốm xứ thuỷ tinh xây dựng chiếm tới
80% thị phần trong nước . Năng lực sản xuất các sản phẩm này đủ cung
ứng cho thị trường nội địa và còn tiến hành xuất khẩu ra các thị trường
trong khu vực như : Inđô, lào ,Campuchia, các nước Đông Âu , Nga….

NguyÔn M¹nh Th¾ng

20

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Bảng 3: sản xuất và tiêu thu gạch Granite, Ceramic và sứ vệ sinh
1999 - 2004 .
Gạch Ceramic và Granite


Sứ vệ sinh

( triệu m2).
(1000 cái )
Năm
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu rhụ
1999
29.800
30.500
1520
2043
2000
49.872
45.854
2007
2098
2001
67.383
63.119
2604
2550
2002
96332
89.308
3400
3360

2003
110.200
105.000
4200
3400
2004
120.000
115.000
4600
4000
Nguồn : Vật liệu xây dựng - Tạp chí xây dựng số 1/2005.
II- Hiện trạng nguồn lực phát triển công nghiệp Vật liệu xây dựng .
1.

Hiện trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất Vật liệu

xây dựng .
Là ngành đa dạng về chủng loại sản phẩm nên tài nguyên để sản xuất
cũng rất đa dạng. qua nhều năm tiến hành khảo sát thăm dò cho thấy tài
nguyên phục vụ cho ngành gồm .
1.1.

Nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD .
Nguồn tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam là rất đa dạng và phong

phú, từ các loại khoáng sản được khai thác và sử dụng trực tiếp ngay trong
xây dựng như đá, cát sỏi xây dựng, đá ong, đá chẻ đến nguyên liệu để sản
xuất ra các loại VLXD như: xi măng, gạch, ngói, vôi , hay nguyên liệu sản
xuất các sản phẩm cao cấp dùng trang trí và hoàn thiện như : Sứ vệ sinh,
gạch chịu lửa, xi măng chuyên dụng, đá Granite, kính xây dựng… Các

chủng loại khoáng sản được biết gồm : Gạch Ceramic, sứ vệ sinh, thuỷ tinh
xây dựng, đá ốp lát,… Các chủng loại vật liệu xây dựng được biết gồm: Đá
vôi xi măng, sét xi măng, đá granit, bazan, gabrodiabra, điôrit, anđezit
pofia, dăm kết núi lửa, tù điaxit, cát kết, thạch anh, fenspat, đôlômit,

NguyÔn M¹nh Th¾ng

21

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

quartzit, sét gạch ngói sét chịu lửa, điatômit, cao lanh, cát vàng, cát đan, cát
trắng, cuội sỏi xây dựng. . Đánh giá chung thì với nguồn tài nguyên hiện
có thì Việt Nam hoàn toàn có khả năng sản xuất đa dạng các chủng loại
VLXD để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu một số
nguyên liệu thô ra nước ngoài như : Cát trắng, cát vàng, đá ốp lát .v.v…
Đến nay tài nguyên khoáng sản làm VLXD ở nước ta đã được thăm
dò và phát hiện ở các mức độ khác nhau gồm 1.981 mỏ và điểm khoáng
dùng trong sản xuất VLXD với tổng trữ luợng đựoc đánh giá như sau .
Bảng 4:
STT

Trữ lượng khoáng sản cho sản xuất VLXD .
Chủng loại Khoáng

Số mỏ


Trữ lượng

Đơn vị

sản
1

Đá vôi xi măng

45

22.048

Triệu tấn

2

Sét xi măng

93

1.993,2

Triệu m3

3

Phụ gia xi măng

122


1.127,9

Triệu tấn

4

Sét gạch ngói

533

3.029,4

Triệu tấn

5

Cao lanh

203

898,5

Triệu tấn

6

Đá xây dựng

398


67.094

Triệu m3

7

Đá ốp lát

167

47.418

Triệu m3

8

Đôlômit

22

528,37

Triệu tấn

9

Quatzit

24


272

Triệu tấn

10

Fenspat

22

29

Triệu tấn

11

Cát cuội sỏi

199

1.956,4

Triệu m3

12

Cát trắng

53


1.102,3

Triệu m3

Nguồn : Quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD đến năm 2020.
Ngoài các chủng loại VLXD kể trên nguồn tài nguyên khoáng sản
làm VLXD ở nước ta còn nhiều loại đã được sử dụng hoặc chưa được sử
dụng . Các mỏ cát thuỷ tinh được phân bố dọc bờ biển với tổng trữ lượng
750 triệu tấn với hàm lượng SiO2 cao và hàm lượng Fe2O3 thấp. Song

NguyÔn M¹nh Th¾ng

22

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

riêng thạch cao và anbét thì hầu như không có . Bên cạnh đó nước ta còn có
các loại khoáng sản kim loại làm VLXD như các loại quặng : sắt đồng bô
xít ,v.v… có thể khai thác và dùng trong sản xuất VLXD . Nguồn lâm sản
làm VLXD , chủ yếu là các loại gỗ , tre nứa lá cũng rất phong phú với trữ
lượng gỗ hiện còn khoảng 490 triệu m 3 và 6.1 tỷ cây tre nứa trong đó vùng
Tây Nguyên là 204 triệu m3 (46.5%) , Bắc Trung Bộ 97 (18%) triệu m 3,
Đông Bắc 49 triệu m3 (8.4%), Đông Nam Bộ 15.7 triêu m3 (3.5%) , và Tây
Bắc là 13 triệu m3 (3.1%). Các mỏ và điểm khoáng sản làm VLXD phân bố
theo từng vùng kinh tế như sau .
Bảng5:


Tổng hợp TN khoáng sản làm VLXD ở các vùng kinh

tế .
Vùng Đá

vôi Sét XM

Phụ

gia Sét gạch Cao lanh Đá

xây

XM

(Triệu

XM

ngói

(Triệu

dựng

(Triệu

tấn)


(Triệu

(Triệu

tấn)

(Triệu m3)

Số Trữ

tấn)
Số Trữ

m3)
Số Trữ

Số Trữ

Số Trữ

lượn

m

lượn

m

lượn


m

lượn m

g
134


11

g
3,3

ỏ g
13 35,3


9

g
1.8

tấn)
Số Trữ
m

lượn m

lượng


ỏ g
T.Bắc 14 2.68


7

Đ.Bắ

48 6

38 826,

6

4,2

96 675,

43 209

52 1664.

c

24 8.69

18 9

9


106,

65 3

3

13 8

ĐBS

34 2

19 177,

3

8

70 178,

31 85

70 324.6

H

6

3.00


8

2

4

300

62 8

22 86.6

74 10.00

BTB

3

8

-

801,

4

83

79 203,


34 233.

10 0

NTB

6

6491 -

4

85 4,5

11 6

57 4

3

TN

10 562

18

-

625,


6

4

274.

65 0

32 368,

9

9

3

ĐNB

45,2

-

9

ĐBS

304

-


-

CL

568,

33,7

NguyÔn M¹nh Th¾ng

335
1
984

23

5.5

2.3


12 300

45.00
1630.
4
3.023

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

1

249,

5.152

3

Cộng 14 2204 93 1993 12 1127 53 3029 20 898.
5

8

.2

2

.9

Vùn

Đá ốp lát

Fenspat

g


(Triệu

(Triệu tấn) (Triệu

m3 )
Số Trữ

Số Trữ

m

lượn m

T.Bắ


5

g
125

c

20 2118 5

Đ.Bắ 9

2



-

Đôlômit
tấn)
Số Trữ

lượng m

lượ

3

.4

Quatzit

3

5

Cát

8

.8

cuội Cát trắng
(Triệu m3)

(Triệu tấn) sỏi

Số Trữ

39 67094

(Triệu m3)
Số Trữ

Số Trữ

m

lượng m

lượng m

ng

0.17 1


4


-

lượng

-



2

12.8

14 323

13 239

52 1429. 3

7.2

-

-

-

-

-

-

9

6

-


-

-

4

200

2

5

-

15.1

13 122.6

25

1.3

-

c

60 98

-


ĐBS

68 7.00

12 11

-

-

8

3

16 -

28 889

H

-

0

2

2.74

-


-

-

-

46 325

-

-

BTB

-

1400 -

-

-

-

-

-

69 15.6


6

41.5

NTB 5

0

2.46

2

5.2

-

-

3

TN

-

ĐNB

-

ĐBS


5.01

3

CL
Cộn

3
16 4741 22 29

g

7

8

NguyÔn M¹nh Th¾ng

132.5 3

42

7.3

22 528. 24 272
3
24

19 1956. 53 1102.
9


4

3

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.

Nguồn : Quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD đến năm 2020.
Ngoài các loại tài nguyên khoáng sản phi kim và kim loại có thể sử
dụng để sản xuất ra VLXD thì nước ta còn có tiềm năng lớn về năng lượng
phục vụ cho quá trình sản xuất VLXD .
1.2.

Tài nguyên năng lượng làm VLXD .

- Về thuỷ năng:
Nước ta có nguồn mặt nước dồi dào nên có nguồn thuỷ năng lớn ,
với công xuất lý thuyết ước tính đạt trên 30 triệu KW và lượng điện phát ta
khoảng 260-270 KWh . Hệ thống sông hồng có trữ lượng lý thuyết cao nhất
( 96 tỷ Wh ) chiếm 37% lượng điện toàn quốc , ( riêng sông Đà là 50 tỷ
KWh ). Hệ thống sông Đồng Nai là 40 tỷ KWh chiếm 19% lượng điện toàn
quốc .
-Về than .
Than nước ta gồm nhiều loại nhưng chủ yêú là than gầy có chất
lượng cao .Tổng sản luợng than là 3.5 tỷ tấn trong đó tập trung chủ yếu ở
một số khu vực sau .


- Quảng ninh : Trữ lượng than trên 3.4 tỷ tấn chiếm 94,5% tổng trữ
luợng than của Việt Nam .

- Thái Nguyên : trữ lượng thăm dò đạt khoảng 80 triệu tấn
- Na Dương ( Lạng Sơn ): trữ lượng 100 triệu tấn ( than ngọn lửa dài
chuyên dùng cho sản xuất xi măng ).

- Ngoài ra , còn có than bùn với trữ lượng 0.5 tỷ tấn ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và nguồn tài nguyên than nâu ở vùng châu thổ Bắc
Bộ với trữ lượng dự báo gần 200 tỷ tấn, nhưng rất khó khăn cho thăm dũ
và khai thỏc vỡ ở dưới độ sâu từ 200 đến hơn 4.000m dưới đồng bằng.
Về dầu khí :

NguyÔn M¹nh Th¾ng

25

Kinh tÕ ph¸t triÓn 43B


×