Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Phân tích thống kê thực trạng Lao Động Kỹ Thuật ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.66 KB, 138 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

LỜI MỞ ĐẦU

Sau gần 20 năm kiên trì thực hiện chính sách đổi, đất nước ta
nói chung và từng vùng kinh tế nói riêng đã đạt được những thành
tựu đáng kể trên nhiều mặt, tạo tiền đề cho sự phát triển cả về kinh
tế cũng như xã hội ; nhiều cơ chế chính sách mới được ban hành, hộ
nông dân được giao quyền sử dụng và chuyển nhượng đất nông
nghiệp , được tự do lựa chọn hướng đầu tư phát triển sản xuất , tự
do sử dụng và tiêu thụ sản phẩm do mình làm ra . Việc sắp xếp và tổ
chức lại các doanh nghiệp nhà nước đã đem lại hiệu quả ngày càng
to lớn.Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã được mở rộng nhanh
chóng. Công nghiệp, dịch vụ nông thôn( chủ yếu là công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ) đã được hình thành trên
diện rộng ở nhiều nơi đặc biệt là các vùng ven đô, các làng nghề
truyền thống, các địa phương có điều kiện giao thông , tiếp thị thuận
lợi, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ phi
nông nghiệp được xem như những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho
người lao động, cải thiện đời sống kinh tế xã hội cho dân cư trong
khu vực. Các cơ chế và hệ thống chính sách mới ban hành trong
những năm gần đây đã và đang tác động sâu sắc đến nhiều mặt của
đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình Việt Nam kể cả hộ gia
đình giàu và nghèo. Đồng thời cũng tác động mạnh mẽ đến điều


Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

kiện đào tạo và phát triển của LLLĐ nói chung và LĐKT nói riêng
ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, nhiều cuộc điều tra đã được tiến hành và
cung cấp nhiều thông tin tôt phản ánh thực trạng, tình hình việc làm
cũng như thất nghiệp của LLLĐ nói chung. Nhưng do chưa có cuộc
điều tra mẫu cấp quốc gia cho đối tượng LĐKT nên chưa có cơ sở
để đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc những tác động của cải
cách kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực Lao động- xã hội
nói riêng đến đối tượng LĐKT. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài
“Phân tích thống kê thực trạng Lao Động Kỹ Thuật ở Việt Nam
giai đoạn 2000- 2006” cho chuyên đề thực tập tôt nghiệp của mình.
Do hạn chế về lý luận và kiến thức thực tiễn cũng như số liệu
phân tích, bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Nhưng với chuyên đề
này, em đã thực sự cố gắng hết mình với mong muốn đưa ra những
gợi mở ban đầu tổng quan nhất về thực trạng LĐKT ở Việt Nam
giai đoạn hiện nay. Em hi vọng nhận được sự giúp đỡ, bổ sung và
góp ý của thầy cô và các bạn trong tương lai để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những khái niệm và phương pháp thống kê được

sử dụng trong nghiên cứu thống kê Lao Động Kỹ Thuật ( LĐKT)
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê thực trạng Lao Động
Kỹ Thuật được sử dụng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
Chương III: Phân tích thống kê thực trạng LĐKT ở Việt Nam
giai đoạn 2000-2006. Dự đoán thống kê ngắn hạn quy mô LĐKT
giai đoạn 2007- 2010.

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Để hoàn thành chuyên đề của mình, em xin chân thành cảm ơn
sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầyTS. Phạm Đại Đồng và các cô
chú, anh chị trong Trung tâm nghiên cứu khoa học dạy nghề- Tổng
Cục Dạy Nghề.
Em xin chân thành cảm
ơn!
Hà nội ngày 16 tháng 4 năm 2007
Sinh viên
VũThuỳLinh

Chương I


Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Những khái niệm và phương pháp thống kê được sử dụng trong
nghiên cứu thống kê Lao Động Kỹ Thuật ( LĐKT)
I. Các khái niệm được sử dụng trong thống kê Lao Động Kỹ
Thuật.
Trong quá trình nghiên cứu thống kê LDKT có liên quan rất
nhiều đến khái niệm về dân số, việc làm, người có việc làm, người
thất nghiệp,dân số hoạt động kinh tế, dân số không hoạt động kinh
tế, lực lượng lao động ,lao động kỹ thuật và các bảng danh mục cơ
bản về nghề nghiệp thống nhất với quan niệm của ILO (Tổ chức lao
động quốc tế ).Sau đây là một số khái niệm cơ bản được sử dụng
trong tổng hợp và phân tích thống kê:
1.Dân số , lực lượng lao động và các khái niệm liên quan.
1.1. Dân số
1.1.1. Dân số
Theo nghĩa hẹp: Dân số là tập hợp những người cư trú thường
xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất định ( một nước, một vùng
kinh tế hay một đơn vị hành chính lãnh thổ…)
Theo nghĩa rộng: Dân số là tập hợp người hạn định trong
phạm vi nào đó( về lãnh thổ và xã hội…)và có một số tính chất gắn

liền với sự tái sản xuất liên tục của nó.
Như vậy nghĩa hẹp chỉ đề cập đến số lượng ( quy mô )của dân
số còn nghĩa rộng đề cập đến cả những tính chất của dân số như giới
tính, độ tuổi, trình độ văn hoá…

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Khi chỉ một người hay một nhóm người cụ thể, người ta
thường dùng từ “Nhân khẩu ”. Nhân khẩu được chia theo các cách
khác nhau:
* Nhân khẩu thường trú ; Nhân khẩu tạm trú và Nhân khẩu có
mặt, Nhân khẩu tạm vắng.
- Nhân khẩu thường trú là những người cư trú thường xuyên
ở một địa điểm nhất định
- Nhân khẩu tạm trú là những người cư trú thường xuyên ở
một nơi khác nhưng có mặt tại điểm dân cư đang đăng ký dân số
vào thời điểm điều tra.
- Nhân khẩu có mặt là những người đang ở tại một điểm dân
cư vào thời điểm điều tra không kể là nhân khẩu thường trú hay tạm
trú
- Nhân khẩu tạm vắng là những người cư trú thường xuyên ở

một địa điểm nhất định ( Nhân khẩu thường trú ) nhưng lại không
có mặt tại điểm dân cư đang đăng ký dân số vào thời điểm điều tra.
Gĩưa các chỉ tiêu số lượng dân số trên có mối quan hệ với
nhau như sau:
NK thường trú = NKcó mặt +NK tạm trú + NK tạm vắng
* NK thành thị và NK nông thôn.:
-NK thành thị là những người cư trú thường xuyên ở các địa
điểm đã quy định là thành thị
- NK nông thôn là những người cư trú thường xuyên ở ngoài
các địa điểm đã quy định là thành thị.
* NK nông nghiệp và NK phi nông nghiệp

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

-NK nông nghiệp là những người làm nghề nông ( bao gồm
cả nông- lâm – ngư nghiệp) và những nhân khẩu chủ yếu sống nhờ
vào thu nhập của những người này.
- NK phi nông nghiệp là những người làm công việc không
thuộc nghề nông và những nhân khẩu chủ yếu sống nhờ vào thu
nhập của những người này.
Ngoài ra còn phân chia dân số theo giới hạn về độ tuổi lao

động. Mỗi quốc gia có quy định giới han về độ tuổi lao động là khác
nhau . Ví dụ Thái Lan quy định độ tuổi của lao động là từ 13 tuổi
trở lên, ở Braxin là 10 tuổi…
Theo Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định độ tuổi lao động
là từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi với nam và đủ 15 đến 55 tuổi đối với nữ.
Cách phân chia được minh hoạ theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Dân số chia theo độ tuổi lao động ở Việt
Nam.
Dân số
Dân số dưới độ Dân số trong độ tuổi Dân số trên độ tuổi
tuổi lao động lao động
<= 15 tuổi

lao động

15-55 tuổi đối với nữ >55 tuổi đối với nữ
15-60 tuổi đối với >60 tuổi đối với
nam

nam

Để nghiên cứu tình trạng hoạt động kinh tế của dân số, khái
niệm dân số lại được chia thành: Dân số hoạt động kinh tế và dân số
không hoạt động kinh tế:
Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

- Dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người từ
đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng
có nhu cầu làm việc ( người thất nghiệp)
- Dân số không hoạt động kinh tế gồm những người từ đủ 15
tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc
làm.Những người này không hoạt động kinh tế vì các lý do: Đang đi
học, hiện đang làm các công việc nội trợ cho bản thân gia đình,
không có khả năng lao động, già cả ngoài độ tuổi lao động theo
pháp luật quy dịnh, không có nhu cầu lao động.
1.1.2.Nguồn lao động
Nguồn lao động là bộ phận dân số có khả năng lao động bao
gồm cả những người đang làm việc hay không làm việc và cả những
người ngoài độ tuổi lao động thực tế đang làm việc.
Cần phân biệt nguồn lao động với sức lao động,hai khái niệm
này có liên quan chứ không đồng nhất với nhau.Sức lao động thể
hiện khả năng lao động gồm thể lực và trí lực tồn tại trong con
người. Nguồn lao động biểu hiện số người có khả năng lao động
đầy đủ.
Nguồn lao động được tính theo hai cách sau:
Cách 1: Nguồn LĐ= Dân số trong tuổi LĐ- Dân số trong
tuổi LĐ bị mất sức LĐ + Dân số ngoài độ tuổi LĐ đang thực tế
tham gia LĐ.
Cách 2: Nguồn LĐ= Dân số HĐKT + Một bộ phận Dân số
không HĐKT (đi học,nội trợ,không có nhu cầu làm việc…).


Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Nguồn lao động là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dân
số. Cơ cấu dân số và cơ cấu nguồn lao động có mối quan hệ rất chặt
chẽ, cơ cấu dân số quy định cơ cấu nguồn lao động . Do đó nguồn
lao động được phân tổ theo nhiều tiêu thức như trong phân tổ dân
số.
Cơ cấu nguồn lao động có thể được đánh giá trên nhiều mặt
khác nhau: tự nhiên xã hội và kinh tế.Về tự nhiên có thể chia nguồn
lao động theo các tiêu thức giới tính , độ tuổi… Về kinh tế xã hội ,
nguồn lao động có thể phân tổ theo các tiêu thức dân tộc, thành
phần giai cấp…
Phân tổ nguồn lao động theo vùng địa phương cho phép đánh
giá quá trình phân bố và phân bố lại dân số, nguồn lực trên toàn
quốc từ đó xây dựng kế hoạch điều chỉnh, bố trí và đào tạo lại lao
động sao cho phù hợp.
1.2. Lực lượng lao động ( LLLĐ )
LLLĐ là chỉ tiêu cơ bản nhất đánh giá về nguồn nội lực ở mỗi
quốc gia. Quy mô, chất lượng của LLLĐ cũng như khả năng bố trí ,
sử dụng hợp lý LLLĐ là yếu tố nội lực mang tính quyết định đối với
sự ổn định và phát triển ở bất kỳ quốc gia nào. Mỗi đất nước, khu

vực có những quan điểm khác nhau về LLLĐ. Hiện nay chưa có sự
thống nhất hoàn toàn khái niệm LLLĐ giữa các quốc gia.
Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô,
LLLĐ là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang
tham gia lao động ) và tiềm tàng ( có khả năng lao động ).Như vậy
khái niệm này đồng nghĩa với khái niệm nguồn lao động vì nó bao

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

gồm cả những người không tham gia lao động như học sinh , nội
trợ,… nhưng vẫn có khả năng tham gia lao động trong tương lai.
Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Pháp,
LLLĐ là số lượng và chất lượng những người lao động được quy
đổi theo các tiêu chuẩn trung bình về khả năng lao động có thể sử
dụng. Theo khái niệm này thì không thể phản ánh chính xác số
người đang thực tế lao động.
Một số giáo sư kinh tế học người Anh quan niệm LLLĐ là tất
cả những cá nhân đang làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm. Còn
theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế( ILO) : LLLĐ là một
bộ phận dân số trong độ tuổi quy định đang có việc làm và những
người thất nghiệp.

Ngoài việc tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về LLLĐ, giới
hạn về độ tuổi lao động của các nước trên thế giới cũng được quy
định khác nhau. Đối với những nước đang phát triển có xu hướng sử
dụng lao động trẻ nên giới hạn dưới thường được quy định thấp ví
dụ Thái Lan là 13 tuổi, Braxin là 10 tuổi hay Paskistan là 12
tuổi.Các nước phát triển lại có xu hướng quy định giới hạn độ tuổi
lao động cao hơn như: Ba Lan quy định tuổi lao động là từ 18 tuổi
trở lên , Mỹ là từ 16 tuổi trở lên ; còn giới hạn trên của các nước
như Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan là 74 tuổi hay như Ôtxtralia không
quy định tuổi về hưu và không có giới hạn tuổi lao động tối đa. Giới
hạn tuổi lao động khác nhau dẫn đến kết quả thống kê về quy mô và
cơ cấu LLLĐ cũng sẽ thay đổi.

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Những năm trước đây, theo Tổng Cục Thống Kê, khoảng tuổi
có thể tham gia LLLĐ là từ 13 tuổi trở lên và LLLĐ theo độ tuổi
phân thành 3 nhóm chính :
- LLLĐ trẻ từ 13-24 tuổi.
- LLLĐ trung niên từ 25-60 tuổi.
- LLLĐ cao tuổi từ 60 tuổi trở lên.

Tuy nhiên gần đây lại có sự thống nhất lại về độ tuổi tham gia
LLLĐ của dân số. Theo cuốn sách Hướng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã
hội ở Việt Nam của Tổng Cục Thống Kê:LLLĐ gồm những người
từ 15 tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm.Như vậy LLLĐ
đồng nghĩa với Dân số hoạt động kinh tế.
Nhìn chung hầu hết các quan điểm đã có sự thống nhất LLLĐ
là một bộ của nguồn lao động, đang tham gia hoạt động kinh tế
không kể là có việc làm hay không có việc làm. Tuy nhiên các quan
điểm nêu trên về LLLĐ mới chỉ làm rõ phần nào về mặt định tính
hoặc định lượng của chỉ tiêu LLLĐ, không thể áp dụng làm căn cứ
để đánh giá thống kê chính xác về quy mô của LLLĐ bởi vì trong
đó còn một số yếu tố không xác định và chưa phù hợp với Bộ Luật
Lao động ở Việt Nam.
Theo quan niệm của ngành Lao động: LLLĐ gồm những
người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc không có
việc làm nhưng có nhu cầu làm việc ( những người thất nghiệp )
và những người ngoài độ tuổi lao động thực tế đang làm việc.
Độ tuổi lao động theo quy định cũng là từ 15-55 tuổi đối với nữ,
15-60 tuổi đối với nam

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng


Khái niệm này có ưu điểm hơn so với các quan điểm đã trình
bày , về cơ bản nó thống nhất với quan điểm của ILO và quy định
hiện hành của Tổng Cục Thống Kê trong cách xác định nội dung và
khái niệm LLLĐ. Độ tuổi quy định cho LLLĐ phù hợp với tâm sinh
lý tự nhiên của con người cũng như điều kiện kinh tế xã hội của
nước ta. Bên cạnh đó, khái niệm trên có sự giới hạn cụ thể hơn
nhóm thứ hai của LLLĐ là những người thất nghiệp trong độ tuổi
lao động, chứ không nói chung là những người không có việc làm.
Điều này cũng hết sức hợp lý bởi vì những người ngoài tuổi lao
động thì khả năng lao động đã suy giảm nhiều nên việc nghiên cứu
nhu cầu lao động của nhám người này không quan trọng. Do đó
khái trên đang được Bộ Lao động khuyến nghị sử dụng làm căn cứ
khi tính toán thống kê lao động ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay
việc tính toán, thống kê LLLĐ vẫn dựa trên khái niệm của Tổng
Cục Thống Kê đưa ra. Nghĩa là LLLĐ vẫn bao gồm số thất nghiệp
ngoài độ tuổi lao động
2. Việc làm, thất nghiệp và các khái niệm liên quan
2.1. Việc làm
2.1.1.Việc làm
Đây là khái niệm cơ bản giúp chúng ta nhận dạng và phân loại
tình trạng hoạt động của LLLĐ một cách chính xác và thống nhất.
Cho đến nay khái niệm việc làm đã có một số quan điểm chủ yếu
sau:
- Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường đại học Kinh tế
quốc dân, khái niệm việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đích sản xuất của con người.
- Theo Bộ Luật lao động , khái niệm việc làm được xác định là
mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm
- Để bao quát tất cả các loại hình công việc khác nhau , khái
niệm việc làm được ILO định nghĩa rất rộng và có liên quan đến
khái niệm sản xuất trong hệ thống Tài khoản quốc gia SNA của
Liên hợp quốc: Bất cứ hoạt động nào nằm trong đường biên sản
xuất SNA đều được coi là Việc làm.
Phân tích các quan điểm trên ta thấy,khái niệm việc làm bao
hàm các nội dung sau:
+ Là hoạt động của con người.
+ Là hoạt động lao động nhằm tạo ra thu nhập.
+Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
2.1.2. Người có việc làm.
Người được coi là có việc làm trong tuần lễ tham khảo là
những người:
- Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi
nhuận bằng tiền hay hiện vật.
- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công
hoặc lợi nhuận trong các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia

đình mình .
- Đã có công việc trước đó song trong tuần lễ điều tra tạm
thời không có việc làm và sẽ trở lại làm việc ngay sau thời gian tạm
nghỉ công việc.
Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Mức chuẩn cho người được coi là có việc lảmtong tuần lễ
tham khảo theo ILO là 1 giờ nhưng thực tếtuỳ theo khả năng tạo thu
nhập của các nước khác nhau mà cần có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Là một nước đang phát triển, khả năng tạo thu nhập hay năng suất
lao động ở Việt Nam còn thấp . Theo kết quả điều tra Lao độngviệc làm năm 2005 , số ngày làm việc trung bình là 288 ngày / năm,
mức tiền lương tối thiểu là 450 000 đồng/tháng. Tính toán sơ bộ 1
lao động muốn đảm bảo cuộc sống tối thiểu phải làm khoảng 1 ngày
trong tuần. Từ đó mức chuẩn quy định cho người được coi là có
việc làm trong tuần lễ tham khảo ở nước ta là 8 giờ.
Riêng đối với những người trong tuần lễ tham khảo không làm
việc vì lý do bất khả kháng như: đau ốm, thai sản, đi học, nghỉ
phép…có hưởng lương và trước đó họ đã có một công việc với thời
gian làm việc không ít hơn 8 giờ trong 1 tuần và sẽ tiếp tục làm việc
bình thường sau thời gian nghỉ thì vẫn được tính là người có việc
làm.

Tóm lại , Người có việc làm là người đủ từ 15 tuổi trở lên
đang hoạt động trong các ngành KTQD mà trong tuần lễ liền kề thời
điểm điều tra ( gọi tắt là tuần lễ tham khảo) có thời gian làm việc
không ít hơn mmức chuẩn quy định .
Căn cứ vào lượng thời gian làm việc thực tế của người được
coi là có việc làm và có nhu cầu làm thêm trong tuần lễ điều tra mà
chia người có việc làm thành : người đủ việc làm và người thiếu
việc làm.
2.1.3. Người đủ việc làm.

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Người đủ việc làm gồm những người có số giờ làm việc trong
tuần lễ điều tra lớn hơn hoặc bằng mức giờ chuẩn quy định cho
người đủ việc làm; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn
mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm nhưng không có nhu
cầu làm thêm.
Mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm đối với công
việc bình thường là:
- Trong tuần lễ điều tra làm việc 40h tương đương 5 ngày
công trở lên.

- Trong tuần lễ điều tra không làm việc vì lý do bất khả kháng
nhưng trong 4 tuần trước đó đã làm việc 160h ( 20 ngày ).
Đối với một số công việc đặc biệt ( nặng nhọc, độc hại ) mức
giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm đã được nhà nước quy định
trong các văn bản hiện hành.
2.1.4. Người thiếu việc làm.
Người thiếu việc làm là những người trong độ tuổi lao động
đang có việc làm, tại tuần lễ trước điều tra có thời gian làm việc ít
hơn mức chuẩn quy định, hoặc không làm việc do lý do bất khả
kháng và 4 tuần trước đó cũng làm việc ít hơn mức giờ chuẩn quy
định đối với người có việc làm nhưng có nhu cầu làm thêm.
2.2. Thất nghiệp.
Theo qui định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
người thất nghiệp được xác định qua những tiêu chuẩn sau:
- Là người trong độ tuổi lao động thuộc nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm
nhưng có nhu cầu làm việc.
Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

- Có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua; hoặc không có hoạt
động đi tìm việc trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu

hoặc tìm mãi mà không được.
- Hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ, muốn làm thêm mà không tìm được việc.
Từ đó khái niệm Người thất nghiệp được hiểu là người trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ tham khảo
không có việc làm đang có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm
việc btheo qui định.
Trong giai đoạn trước mắt, do việc tổ chức đăng ký thất
nghiệp chưa hoàn thiện nên trong cuộc điều tra Lao động- Việc làm
thông kê thất nghiệp cả số có đăng ký và số không đăng ký, cả số
người thất nghiệp trong và ngài độ tuổi lao động để đảm bảo yêu
cầu so sánh quốc tế.
Sau khi tìm hiểu các khái niệm sủ dụng trong thống kê LLLĐ
ta thấy: hiện nay ở nước ta khi thu nhập số liệu để thông kê qui mô
cũng như phân loại tình trạng HĐKT của LLLĐ dựa trên 2 cách tiếp
cận khác nhau:
Thứ nhất là xác định tình trạng HĐKT thường xuyên của
LLLĐ trên cơ sở các thông tin về hoạt động chính của một người
trong khoảng thời gian là 12 tháng. Khái niệm về LLLĐ được xác
định là : Dân số HĐKT thường xuyên trong 12 tháng qua
(LLLĐ thường xuyên). Cách tiếp cận này thường hạn chế được tác
động của hiện tượng mùa vụ, do đó có khả năng phản ánh chính xác
hơn khi xác định tình trạng việc làm ở những nước có tỷ trọng lao
động trong khu vực thất nghiệp cao như Việt Nam. Tuy nhiên tình
Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


16

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

trạng HĐKT thường xuyên lại không phản ánh chính xác hiện trạng
về lao động và việc làm tại thời điểm điều tra và những biến động
bất thường có tác động đến thị trường lao động như : khủng hoảng
tài chính, những thay đổi lớn trong chính sách kinh tế - xã hội của
Nhà nước, đặc biệt là chính sách vế lao động việc làm.
Thứ hai là cách xác định tình trạng HĐKT của LLLĐ trong
tuần lễ điều tra. Cách tiếp cận này phản ánh chính xác hơn về tình
trạng việc làm của người lao động trong tuần lễ điều tra và phù hợp
với cách xác định của ILO nên đảm bảo tính so sánh quốc tế. Theo
cách này thì khái niệm LLLĐ đồng nghĩa với Dân số hoạt động
kinh tế. Tuy nhiên do chỉ dựa vào quãng thời gian ngắn (tuần lễ
điều tra) nên không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng của yếu tố mua vụ
nhất là phân bố lao động theo nghề nhgiệp và nhóm nghành kinh tế.
Do mỗi cách tiếp cận đều có các ưu nhược điểm nhất định, để
phù hợp với đặc điểm của LLLĐ nước ta vừa đảm bảo yêu cầu so
sánh quốc tế của các chỉ tiêu thông kê LLLĐ với các nước khác
hiện nay ở Việt Nam tiến hành đánh giá LLLĐ theo cả 2 cách tiếp
cận nêu trên:
- 1 LLLĐ trong tuần lễ điều tra.
- 2 LLLĐ thường xuyên trong 12 tháng qua.
Nguồn số liệu chủ yếu sử dụng để nghiên cứư thực trạng
LLLĐ lấy từ kết quả tổng hợp từ dữ liệu của cuộc điều tra Lao
động-Việc làm tổ chức 1-7
Thông qua việc giới thiệu các khái niệm sử dụng trong thống
kê LLLĐ, mối quan hệ giữa các khái niệm được minh hoạ theo sơ

đồ sau:
Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.

17

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Dân số chia theo tình trạng HĐKT trong tuần lễ

điều tra.
DÂN SỐ ≥ 15 TUỔI

Dân số hoạt động kinh tế
Lực lượng lao động

Dân số không hoạt
động kinh tế
Đi học Nội trợ
Không có khả năng L
Đ
(tàn tật, ốm đau …)
Không có nhu cầu L
Đ


Người có việc làm
Người thất nghiệp
Người đủ VL
Người
Thất
Thất
thiếu nghiệp nghiệp
VL
trong
ngoài
tuổi lao tuổi lao
động
động

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Sơ đồ 3: Dân số chia theo tình trạng HĐKT trong 12 tháng
qua.
DÂN SỐ ≥ 15 TUỔI
Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên

Dân số HĐKT
trong 12 tháng qua
không thường
( LLLĐ thường xuyên )
xuyên trong 12
tháng qua.
Dân số có việc làm Dân số không có việc
thường xuyên
làm thường xuyên
3. Lao động kỹ thuật và các khái niệm liên quan.
3.1. Các quan niệm về lao động kỹ thuật.
Hiện tại chưa có các định nghĩa về khái niệm LĐKT trong từ
điển Bách Khoa Việt Nam cũng như các từ điển Tiếng Việt và kinh
tế khác.Tuy nhiên trong thực tế khái niệm này đã và đang sử dụng
dưới nhiều góc độ khác nhau. Xin đưa ra 2 quan niệm được sử dụng
tương đối phổ biến để cùng phân tích những điểm tương đồng cũng
như khác biệt trong quan niệm về LĐKT.
Quan niệm 1: Trong đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục –
đào tạo và phân tích nguồn nhân lực Việt Nam do UNESCO, UNDP
và Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đã định nghĩa : LĐKT là loại
lao động đã qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc
đào tạo trong hệ thống giáo dục thống nhất. Như vậy theo quan
niệm nay, để được coi là LĐKT phải đảm bảo 2 yếu tố:
- Được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Được cấp bằng hoặc chứng chỉ tương ứng với cấp bậc đào
tạo.
Quan niêm 2: Trong điều tra Lao động- Việc làm có sử dụng
khái niệm “ Lao động có trình độ CMKT” để chỉ những lao động đã
Vũ Thuỳ Linh


Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

qua đào tạo từ trình độ sơ cấp / học nghề trở lên cho đến lao động
qua đào tạo đại học và trên đại học. Như vậy, lao động có trình độ
CMKT được chia thành 5 nhóm sau:
- Những người có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên.
-

Những người đã qua đào tạo nghề( tự học nghề ) nhưng

không có bằng, chứng chỉ và đang hành nghề kỹ thuật tương đương
với trình độ thợ bậc 3 (Đây chính là nhóm CNKT không bằng
chứng chỉ )
- CNKT có bằng , chứng chỉ.
- Những người tốt nghiệp cấp trình độ trung học chuyên
nghiệp.
- Những người có bằng Cao đẳng/ Đại học và trên đại học.
Theo quan niệm này thì khái niệm “ Lao động không có
CMKT” sẽ tương đương với lao động giản đơn và lao động phổ
thông.
So sánh 2 quan niệm trên ta thấy rằng “Lao động có trình độ
CMKT” không nhất thiết tất cả đều đã qua đào tạo để có bằng cấp,
chứng chỉ mà còn có 1 bộ phận lao động tự học trong quá trình làm

việc( chủ yếu là học các kỹ năng nghề ). Do vậy, mặc dù không tốt
nghiệp hệ đào tạo chính quy , hay chưa được cấp bằng, chứng chỉ
của một cơ sở đào tạo nghề nào song họ vẫn có thể đảm nhận những
công việc đòi hỏi trình độ CMKT. Điều này là rất phổ biến đối với
lao động trong các làng nghề truyền thống ở nước ta, nhiều thợ giỏi,
có tay nghề cao đã hướng dẫn và truyền nghề cho nhiều người khác
nhưng chính bản thân học lại không hề có bằng hay chứng nhận để

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

xác định cụ thể trình độ cho mình. Gần đây việc phong tặng danh
hiệu “nghệ nhân” có thể coi là một cơ sở để xác định trình độ cho
những người lao động này, nhưng cũng có thể thấy danh hiệu này
chỉ dành cho các cá nhân xuất sắc, còn xét trên bình diên chung thì
đại bộ phận lao động được đào tạo một cách không chính quy, tự
học nghề thì được xếp vào nhóm “CNKT không bằng”.
Cách phân chia lao động như trên chủ yếu căn cứ quá trình
đào tạo và cấp trình độ của người lao động , trong đó LĐKT tương
đối đồng nghĩa với khái niệm “Lao động qua đào tạo”. Tuy nhiên,
cách phân chia nói trên chưa đề cập đến “đặc điểm” hoặc “ tính
chất” của LĐKT. Trong dự án VIE/89/022 đã giới hạn khái niệm

LĐKT qua việc phân chia “ lao động đã qua đào tạo thành 2 loại:
- Lao động được đào tạo chú trọng về tính chất kỹ thuật , thực
hành.
- Lao động chuyên môn ( quản lý, nghiên cứư, chuyên gia)
mang tính chất hàn lâm.
Với cách phân chia này, đã phân biệt hệ thống giáo dục nghề
nghiệp thành 2 nhánh, một nhánh đào tạo chú trọng thực hành gắn
với sản xuất, kinh doanh ,dịch vụ, còn nhánh kia đào tạo lao động
có chuyên môn mang tính chất hàn lâm gắn với công việc quản lý,
nghiên cứu khoa học và lao động chuyên gia…Hiện nay ở nước ta
hệ thống đào tạo nghề bao gồm các trung tâm dạy nghề, trường dạy
nghề CNKT, trường THCN và một bộ phận các trường cao đẳng có
dạy nghề, còn hệ thống đào tạo hàn lâm bao gồm các trường đại
học, học viện và các trường cao đẳng.

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

Tiếp cận cách phân chia lao động trên, đề tài cấp nhà nước “
Phát triển LĐKT ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010” đã đưa ra khái
niệm LĐKT và lao động chuyên môn như sau:
- Lao động kỹ thuật là loại lao động được đào tạo, được cấp

bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp của hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động và có kỹ năng nghề để thực hiện các công việc
có độ phức tạp với các công nghệ khác nhau, trực tiếp tạo ra sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ quốc kế dân sinh.
- Lao động chuyên môn là lao động được đào tạo, cấp bằng
đại học và sau đại học của hệ thống giáo dục quốc dân, có kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành ở các mức độ khác nhau, tuỳ
theo trình độ đào tạo , có khả năng giải quyết những vấn đề thuộc
chuyên ngành; có năng lực nghiên cứu, sáng tạo; giải quyết những
vấn đề khoa học công nghệ(đối với trình độ cao).
Như vậy khái niệm LĐKT trên cũng tập trung vào đối tượng
được đào tạo các kỹ năng thực hành, và cấp trình độ là: sơ cấp,
CNKT, trung cấp(THCN) và cao đẳng. Những đối tượng theo học ở
cấp trình độ như đại học và sau đại học (đào tạo mang tính hàn lâm
và nghiên cứu) thì lại được xếp vào nhóm lao động chuyên môn.
Nhận xét về cách phân chia này , ta thấy nó chỉ mang tính chất
tương đối, rõ ràng là một đối tượng có thể thuộc cả hai nhóm trên
khi nghề đào tạo của họ vừa mang tính chất kỹ thuật vừa có tính hàn
lâm. Bên cạnh đó, trong khái niệm còn đề cập thêm “điều kiện” là:
Đáp ứng các yêu cầu của thị trường lao động và có kỹ năng nghề để

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22


GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

thực hiện các công việc có độ phức tạp với các công nghệ khác
nhau. Tuy nhiên trong thực tế, tuỳ từng loại hình công việc mà có
các yêu cầu về ấp trình độ ,nghiệp vụ rất khác nhau, đồng thời các
yêu cầu của thị trường lao động đưa ra vừa đa dạng vừa có sự thay
đổi theo thời gian, do đó nếu đưa tiêu chí “đáp ứng yêu cầu thị
trường” để xác định một đối tượng có phải là LĐKT hay không thì
sẽ khó có thể đưa ra nhận định chính xác.
3.2. Phân biệt lao động qua đào tạo và LĐKT
Khái niệm lao động qua đào tạo có nội dung được hiểu rộng
hơn khái niệm LĐKT vì bất cứ người lao động nào trải qua hệ thống
giáo dục nghề nghiệpp đều được gọi là qua đào tạo, không phụ
thuộc vào thời gian học tập dài hay ngắn và không nhất định phải
đạt bằng cấp. LĐKT đòi hỏi đào tạo chuyên sâu hơn về một lĩnh
vực hay ngành nghề đào tạo nào đó, và phải đạt yêu cầu về những
kỹ năng nhất định. Vì thế, không phải mọi lao động qua đào tạo là
LĐKT nhưng nếu là LĐKT thì phải qua đào tạo bất cứ dưới hình
thức nào. Cần chú ý rằng, mặc dù quá trình tự đào tạo không trải
qua trường lớp chính quy, nhưng trình độ thực tế có thể tương
đương hoặc thậm chí cao hơn trình độ được đào tạo chính quy. Tuy
nhiên, để có cơ sở đánh giá, so sánh những người tự đào tạo phải
qua các thi tuyển sát hạch để được cấp chứng chỉ, bằng cấp.
Rõ ràng là lao động hoàn toàn chưa qua đào tạo thì không thể
được coi là LĐKT. Vì đặc trưng LĐKT gắn bó chặt chẽ đến các
công việc sử dụng kỹ năng thực hành vì vậy trên thực tế cần loại bỏ

Vũ Thuỳ Linh


Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

những lao động tuy đã được đào tạo song tay nghề đó đã trở nên quá
lạc hậu và không sử dụng được nữa.
3.3. Phân loại LĐKT
Tuỳ theo tiêu thức xác định LĐKT mà chúng ta có các cách
phân loại LĐKT khác nhau. Để làm rõ hơn về khái niệm LĐKT, xin
đưa ra một số cách phân loại như sau:
3.3.1. Theo tính chất công việc.
Tính chất của lao động tham gia vào quá trình sản xuất trực
tiếp hay gián tiếp, người ta chia ra:
- Công nhân kỹ thuật: là những người trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm ở trong cơ sở sản xuất kinh doanh (VD:
thợ các nghề, công nhân lái xe…vv ).CNKT lại được chia ra thành 2
loại như sau:
+ CNKT có bằng: Là loại lao động được đào tạo trong các
trường dạy nghề từ dưới 1 năm đến 2 năm có văn bằng chứng chỉ
của các cấp đào tạo công nhận ( có một số trường đào tạo CNKT
bậc cao với thời gian lên đến 3 năm ).
+ CNKT không có bằng: là loại lao động không được đàp tạp
chính quy mà do được kèm cặp nên có được trình độ tay nghề nhất
định phù hợp với công việc và làm việc có hiệu quả.
- Cán bộ chuyên môn: Ít nhất phải có trình độ trung học

chuyên nghiệp trở lên ( trong một số ngành đặc thù như về nông
nghiệp : chăn nuôi , thú y, hay làm y tá dược sỹ), đa số các cán bộ
chuyên môn được đào tạo ở cấp cao hơn từ cao đẳng đại học lên đến
sau đại học , có khả năng tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

theo chuyên môn được đào tạo. Họ thường đảm nhận các công việc
như nghiên cứu, giảng dạy hoặc quản lý, điều hành ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh vv…
3.3.2. Theo ngành nghề.
Theo ngành nghề người ta phân chia LĐKT ra rất nhiều loại
và sử dụng tên khác nhau cho mỗi loại, chẳng hạn:
-Ngành xây dựng: thợ hoàn thiện công trình, CNKT mộc, thợ
xây, thợ lái máy xúc ủi vv…
-Ngành công nghiệp cơ khí: CNKT tiện, phay, bào( cắt gọt
kim loại), hàn, kỹ thuật sắt vv…
-Ngành công nghiệp điện: CNKT điện dân dụng, điện xí
nghiệp, cơ điện, điện tử, lắp đường dây vv…
-Ngành du lich- khách sạn: nhân viên phục vụ buồng, bàn, nấu
ăn, hướng dẫn du lịch vv…

3.3.3. Theo loại hình cơ sở đào tạo.
Thực tế hiện nay, hệ thống đào tạo nghề nghiệp được chia ra
thành các cấp đào tạo sau:
- Các cơ sở dạy nghề tư nhân, các trung tâm dạy nghề…
chuyên đào tạo ngắn hạn phục vụ nhu cầu LĐKT trước mắt.
- Trường dạy nghề: đây là loại hình trường CNKT có tính chất
chính quy chuyên nghiệp lâu dài, nhằm đào tạo LĐKT cho các
ngành lĩnh vực cụ thể. Loại hình này thường có thời gian đào tạo dài
hơn và chất lượng hơn,
- Trường trung học nghề: loại này cũng giống như trường dạy
nghề nhưng thường dùng cho các lĩnh vực dịch vụ hay phục vụ.

Vũ Thuỳ Linh

Lớp: Thông kê 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Phạm Đại Đồng

- Trường trung học chuyên nghiệp: có một số trường trung học
chuyên nghiệp thực hiện đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật
cho các lĩnh vực dịch vụ, phục vụ như: trường trung học y, trung
học dược v.v…
3.3.4. Theo thời gian đào tạo:
- CNKT ngắn hạn (dưới 1 năm)
- CNKT dài hạn (trên 1 năm)

- Nhân viên chuyên môn kỹ thuật đào tạo từ 2-3 năm
- Nhân viên chuyên môn kỹ thuật cao cấp đào tạo từ 3 năm trở
lên.
3.3.5. Theo cấp trình độ:
3.3.5.1. Theo trình độ lành nghề.
Theo trình độ lành nghề, căn cứ phức tạp mức độ nghề nghiệp
mà chúng ta có thể xác định số lượng các bậc thợ khác nhau để phân
định và thời gian lưu giữ trung bình ở các bậc thợ, chứng chỉ, chứng
nhận kèm theo cho các bậc thợ. Ví dụ như: CNKT may dệt, chế biến
thực phẩm thường có 5 bậc từ bậc 1 đến bậc 5; CNKT cơ khí
thường có 7 bậc từ bậc 1 đến bậc 7 v.v…
Sơ đồ 4: Mối quan hệ giữa kiến thức và kỹ năng nghề

Lành nghề bậc cao
Khả năng áp dụng
Lành nghề
Khả năng hiểu biết

Bán lành nghề
Vũ Thuỳ Linh Nhận biết
Làm được

Lớp: Thông kê 45
Làm tốt

Rất tôt


×