Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Công tác văn thư UBND huyện ân thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 125 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

ĐÀO THỊ NGUYÊN

BÁO CÁO THỰC TẬP
NGÀNH ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
LỚP LIÊN THÔNG QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG KHOÁ ( 2014 - 2016)

Tên cơ quan: UBND HUYỆN ÂN THI
Địa chỉ : Đường 3/2 thị trấn Ân Thi - huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên.
Cán bộ hướng dẫn nghiệp vụ tại cơ quan:Nguyễn Thị Kiều Oanh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

HÀ NỘI - 2016
SVTH: Đào Thị Nguyên

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ NƠI THỰC TẬP
UBND HUYỆN ÂN THI

SVTH: Đào Thị Nguyên

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Đào Thị Nguyên

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Đào Thị Nguyên

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
GD & ĐT
THCS
KHCN & TNMT

PCLB
BNV
CP
TCVN
TT
VTLTNN
Phòng LĐTB & XH
Phòng TN & MT
PTNT
VB

SVTH: Đào Thị Nguyên

Từ viết đầy đủ
Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân
Giáo dục và đào tạo
Trung học cơ sở
Khoa học công nghệ và tài nguyên môi trường
Quyết định
Phòng chống lụt bão
Bộ Nội vụ

Chính phủ
Tổ chức Việt Nam
Thông tư
Văn thư lưu trữ Nhà nước
Phòng lao động thương binh và xã hội
Phòng tài nguyên và môi trường
Phát triển nông thôn
Văn bản

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường
LỜ I MỞ ĐẦ U

Nền kinh tế mới trong thời đại ngày nay khi đất nước đang trong thời kỳ
phát triển có nhiều chuyển biến tích cực, cùng với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học công nghệ và trên đường hội nhập thế giới mới. Trong cơ chế mới
bất kỳ một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có sự hoạt
động của Nhà Quản trị văn phòng. Do ngành Quản trị văn phòng là một trong
những bộ phận hết sức cần thiết cho mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều khiển của lãnh
đạo, đảm bảo điều kiện, vật chất, kĩ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ
quan, tổ chức.
Văn phòng là bộ máy điều hành mọi công việc của cơ quan, năm giữ vị trí
chủ chốt có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ
quan, tổ chức. Hay nói cách khác, văn phòng chính là bộ phận đầu não và là bộ

mặt của cả cơ quan,tổ chức.
Vì vậy, văn phòng là một bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một cơ quan,
tổ chức nào. Trong những năm gần đây, do nhu cầu của xã hội, việc đào tạo
nhân viên văn phòng (thư ký văn phòng, hành chính văn phòng) đang dần được
chú trọng và ngày càng được mở rộng trên khắp cả nước.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực vừa có trình độ chuyên môn về công tác
nghiệp vụ văn phòng, vừa có khả năng quản lý tại các văn phòng của cơ quan,
tổ chức vẫn còn rất hạn chế.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhu cầu của xã hội cùng với khả năng đáp
ứng của trường, năm 2005 Trường Cao đẳng Nội Vụ Hà Nội nay là trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội đã được bộ GD&ĐT đồng ý cho mở ngành đào tạo Quản trị
văn phòng. Đây cũng là cơ sở đầu tiên trong cả nước đào tạo chuyên ngành ở
bậc Đại học nhằm cung cấp thêm nguồn nhân lực cho sự phát triển của xã hội
và đất nước.
Đúng như câu nói “học phải đi đôi với hành”. Ở trường tôi đã được thầy
cô giảng viên truyền đạt và giảng dạy cho những kiến thức cơ bản về chuyên
SVTH: Đào Thị Nguyên

6

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

môn, nhưng đôi chỗ còn trìu tượng, khó hiểu, khó hình dung. Để hiểu hết về
ngành Quản trị văn phòng và những công việc của ngành thì không gì bằng việc
chúng ta đực tự mình quan sát, tự mình thực hiện những công việc đó. Và để

“lý thuyết đi đôi với thực hành”. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức đợt
thực tập cho các sinh viên năm cuối từ ngày 04/7/2016 đến ngày 28/8/2016.
Thực tập sẽ giúp sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết
được học tại trường vào thực tế tại cơ quan, là điều kiện giúp sinh viên tự tin
hơn trong giao tiếp và có thêm những kinh nghiệm thực tế cho bản thân, có cơ
hội làm quen với môi trường làm việc, làm tiền đề cho công việc của chúng ta
sau này.
Được sự đồng ý và giúp đỡ của nhà trường và UBND huyện Ân Thi để tôi
có đợt thực tập theo đúng quy định về thời gian cũng như công việc thực hành
các nội dung mà bản đề cương đề ra.
Mặc dù thời gian thực tập không dài nhưng cũng đã đem lại cho tôi nhiều
kết quả quý giá và đầy ý nghĩa, đặc biệt là những kinh nghiệm thực tế mà mình
còn thiếu sót. Qua đợt thực tập này đã giúp tôi rèn luyện thêm về kĩ năng
chuyên môn để mai sau có thể trở thành một nhà quản trị giỏi trong tương lai,
hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác văn phòng đối với mỗi cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và hơn thế nữa là sự nghiệp phát triển của toàn đất nước.
Ngoài lời mở đầu và phần phụ lục, nội dung báo cáo gồm 3 phần chính.
Phần I: Khảo sát công tác văn phòng của UBND huyện Ân Thi.
Phần II: Công tác quản lý Văn thư – Lưu trữ của UBND huyện Ân Thi.
Phần III: Kết luận và đề xuất kiến nghị.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giảng viên trong trường, cùng các thầy cô trong khoa Quản trị
văn phòng – trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức,
kĩ năng cơ bản, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến lãnh đạo UBND huyện Ân
Thi, lãnh đạo văn phòng và các cô chú, anh chị trong toàn cơ quan. Đặc biệt là
chị Nguyễn Thị Kiều Oanh – chuyên viên phụ trách văn thư, đã giúp đỡ, chỉ bảo
SVTH: Đào Thị Nguyên

7


Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

cho tôi một cách tận tình, giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu kinh nghiệm thực tế
nên có những sai sót trong công việc là điều không thể tránh khỏi, kính mong
các thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong HĐND – UBND chỉ bảo, giúp đỡ thêm
để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt được kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ân Thi, ngày 28 tháng 8 năm 2016.

SVTH: Đào Thị Nguyên

8

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường
PHẦN I

KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒ NG CỦA UBND HUYỆ N ÂN THI
I. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND huyện

Ân Thi.
1.1. Vài nét về huyện Ân Thi.
Ân Thi là một huyện của tỉnh Hưng Yên, Ân Thi là huyện ở giữa, phía tây
của tỉnh Hưng Yên – tỉnh trung tâm Đồng Bằng Bắc Bộ.


Phía Bắc giáp với tỉnh Hải Dương.



Phía Tây giáp với huyện Khoái Châu.



Phía Đông giáp với huyện Phù cừ.



Phía Nam giáp với huyện Kim Động.
Với tổng diện tích là 128,22 km.
Có 3 quốc lộ đi qua, quốc lộ 38, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và
quốc lộ 39 mới.
Huyện được thành lập gồm 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 1 thị trấn
đó là thị trấn Ân Thi, Xã Bãi Sậy, Phù Ủng, Tân Phúc, Văn Nhuệ, Đào Dương,
Hoàng Hoa Thám, Quang Vinh, Xuân Trúc, Vân Du, Quảng Lãng, Đặng Lễ,
Cẩm Ninh, Nguyễn Trãi, Đa Lộc, Hồ Tùng Mậu, Hồng Vân, Hồng Quang, Tiền
Phong, Hạ Lễ. Với tổng số dân trên toàn huyện tính đến năm 2006 là 130.701
người. Với vị trí địa lý thuận lợi, Ân Thi là huyện phát triển rất mạnh về kinh tế
– xã hội & an ninh trật tự.
1.2. Chức năng của UBND huyện Ân Thi.

UBND huyện Ân Thi là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân huyện
là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa phương, về kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội, dự toán và quyết toán ngân sách cũ như chủ trương, biện pháp
nhằm phát triển kinh tế – xã hội & an ninh chính trị, quốc phòng của huyện đều
được HĐND thông qua và chỉ có thể được thực hiện thông qua UBND huyện.
UBND huyện là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nước là chủ yếu và mang tính toàn diện trên
SVTH: Đào Thị Nguyên

9

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng.
Do đó, UBND huyện có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong việc thực
hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội cũng như
việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa phương.
1.3. Nhiệm vụ của UBND huyện Ân Thi.


Trong lĩnh vực kinh tế



Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình HĐND

huyện thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt.



Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.



Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương hướng dẫn, kiểm tra UBND xã,
thị trấn xây dựng thực hiện ngân sách và kiểm tra Nghị quyết của HĐND xã, thị
trấn về thực hiện ngân sách địa phương.



Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và đất đai.



Xây dựng trình HĐND huyện thông qua các chương trình khuyến khích
phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương.
Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu



kinh tế, phát triển nông nghiệp.
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất với các cá nhân và hộ gia



đình.



Xét, duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cua UBND xã, thị trấn.



Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp



Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn.



Tổ chức thực hiện xây dựng các làng nghề truyền thống, sản xuất các sản
phẩm có giá trị tiêu thụ và xuất khẩu, phát hiện cơ sở chế biến nông sản, các cơ
sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ.



Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện.



Quản lý, khai thác sử dụng các công trình giao thông.
SVTH: Đào Thị Nguyên


10

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp ủy quyền của UBND tỉnh.



Xây dựng mạng lưới thương mại, dich vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp
hành quy định của nhà nước.



Kiểm tra việc thực hiện các quy trình về an toàn vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch.



Trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, thông tin thể thao.



Xây dựng các chương trình đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin

thể dục, thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện khi
cấp trên phê duyệt.



Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục quản lý các trường tiểu học, THCS, trường dạy nghề, tổ chức các
trường Mầm non, chỉ đạo việc xóa mù chữ, các quy định, tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử.



Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế quản lý các trung tâm y tế
chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, chăm sóc bà mẹ, trẻ em, thực hiện chính sách dân số,
kế hoạch hóa gia đình.



Trong lĩnh vực KHCN & TNMT



Thực hiện biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống của nhân dân.



Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt.




Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và trật tự xã hội



Tổ chức phong trào quần chúng, tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân.



Tổ chức đăng kí, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, việc miễn thi hành nghĩa vụ quân sự.



Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân vững mạnh, bảo vệ bí mật Nhà nước.
SVTH: Đào Thị Nguyên

11

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường


Chỉ đạo việc kiểm tra các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu,



quản lý việc cư trú, đi lại.


Chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.



Tuyên truyền giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo.



Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo và quyền tự do tín ngưỡng.



Trong lĩnh vực pháp luật



Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành hiến pháp, pháp luật.




Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp
về bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xây dựng
nghề nghiệp.



Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn.



Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa chính.



Tổ chức thực hiện việc bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định
của pháp luật.



Quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn.



Quản lý các tổ chức biên chế lao động, tiền lương,tiền công theo phân cấp
của UBND cấp trên.



Quản lý hồ sơ mốc, chỉ giới bản đồ địa giới.

1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Ân Thi
Đứng đầu UBND huyện là Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm với
UBND tỉnh và Trung ương điều hành quản lý mọi hoạt động trong phạm vi hành
chính của huyện.
Nhân sự của UBND huyện gồm có:



01 Chủ tịch



02 Phó chủ tịch



01 Chánh văn phòng
SVTH: Đào Thị Nguyên

12

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

03 Phó chánh văn phòng

Và các cơ quan chuyên môn thuộc huyện.



UBND huyện gồm có 13 phòng ban chuyên môn:

1.

Văn phòng HĐND &UBND huyện

2.

Phòng Nội vụ

3.

Phòng Lao động – Thương binh và xã hội

4.

Phòng Tài chính – Kế hoạch

5.

Phòng Tư pháp

6.

Phòng Thanh tra


7.

Phòng Tài nguyên và Môi trường

8.

Phòng Giáo dục – Đào tạo

9.

Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

10.

Phòng kinh tế hạ tầng

11.

Phòng Văn hóa và Thông tin

12.

Phòng Y tế

13.

Đài truyền thanh
Ngoài ra còn có các cơ quan giúp việc cho UBND gồm các tổ chức sự
nghiệp như:
+ Ban Tôn giáo

+ Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em
+ Trung tâm Y tế
+ Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề
+ Trạm bảo vệ thực vật
+ Trạm thủy lợi
+ Trạm thú y
Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND huyện Ân Thi (xem phụ lục I)

SVTH: Đào Thị Nguyên

13

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

II. Tình hình tổ chức, quản lý hoạt động công tác hành chính Văn phòng
của UBND huyện Ân Thi
2.1. Tổ chức và hoạt động của văn phòng
2.1.1. Chức năng của văn phòng UBND huyện.
Văn phòng HĐND &UBND huyện (gọi tắt là văn phòng) là bộ máy giúp
việc cho HĐND & UBND huyện, có chức năng tham mưu, tổng hợp, phục vụ
cho lãnh đạo chỉ đạo, điều hành công tác của HĐND &UBND huyện về quản lý
Nhà nước trên các lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ của Văn phòng UBND huyện
- Tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin đảm bảo phản ánh được
thường xuyên, kịp thời, chính xác về các mặt công tác trong huyện phục vụ cho

công tác lãnh đạo và chỉ đạo cua HĐND & UBND.
- Xây dựng chương trình làm việc và lịch công tác của HĐND & UBND
huyện giúp thường trực HĐND & UBND chỉ đạo việc thực hiện chương trình
lịch công tác chuẩn bị nội dung phục vụ các kỳ họp của HĐND & UBND theo
định kỳ.
- Giúp UBND trong việc chỉ đạo các ngành, chuẩn bị các đề án, chương
trình để UBND xem xét quyết định được kịp thời, chính xác về nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Thẩm định các đề án
chương trình trước khi trình UBND huyện.
- Tổ chức thông báo các Nghị quyết, quyết định của HĐND & UBND
theo chỉ đạo của thường trực HĐND & UBND cho các cấp, các ngành và the
dõi, đôn đốc trong việc thực hiện Nghị quyết, quyết định đó. Thực hiện báo cáo
đột xuất, báo cáo công tác tháng, quý, năm và các báo cáo phục vụ kỳ họp của
HĐND & UBND.


Giúp UBND huyện giữ mối quan hệ với các đoàn thể trong huyện, đảm
bảo các phương tiện ch HĐND & UBND ở địa phương hoạt động, tiếp nhận và
tham mưu cho UBND huyện giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại thuộc thẩm
quyền, chuyển đơn tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết hướng
dẫn công dân nộp đơn khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
SVTH: Đào Thị Nguyên

14

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Giúp HĐND & UBND huyện quản lý công tác thông tin và công tác hành
chính văn thư, lưu trữ hồ sơ. Hướng dẫn các cấp, các ngành, các xã, thị trấn về

công tác hành chính văn thư, lưu trữ theo nguyên tắc, chế độ quy định.

Thẩm định các văn bản trình thường trực HĐND &UBND huyện ký.

Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho thường trực HĐND & UBND hoạt
động. Tổ chức các hội nghị, tổ chức đón tiếp khách và công dân vào làm việc,
làm tốt công tác bảo vệ ở cơ quan.

Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND huyện Ân Thi
Căn cứ vào điều lệ của Đảng và Nhà nước, quy chế làm việc của văn
phòng HĐND & UBND huyện Ân Thi thì văn phòng thực hiện theo chế độ thủ
trưởng, tập trung dân chủ đề cao trách nhiệm cá nhân.
Bộ máy văn phòng gồm có:


Chánh văn phòng



03 Phó chánh văn phòng




Bộ phận tôn giáo thi đua khen thưởng.



Bộ phận văn thư lưu trữ.



Bộ phận quản trị mạng.



Bộ phận kế toán – Tài vụ.



Bộ phận tiếp dân



Bộ phận lái xe, bảo vệ, tạp vụ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của văn phòng HĐND & UBND huyện Ân Thi
(xem phụ lục II)
2.2. Xây dựng bản mô tả công việc cho lãnh đạo văn phòng và các vị
trí khác trong bộ máy văn phòng.
Theo biên chế hành chính của Văn phòng HĐND & UBND thì số nhân sự
hiện có của văn phòng là 12 người. Mỗi người có một công việc riêng, đảm
nhận những nhiệm vụ khác nhau.

SVTH: Đào Thị Nguyên


15

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

2.2.1. Dương Tuấn Doan - Chánh văn phòng
Bộ phận
Chức danh
Mã công việc
Cán bộ quản lý trực tiếp
a.

Văn phòng
Chánh văn phòng
Chủ tịch UBND huyện

Mục đích công việc
Quản lý và điều hành hoạt động của văn phòng.
b. Nhiệm vụ
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động, công tác
văn phòng HĐND – UBND huyện trước Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND
huyện. Thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 6, quyết định số 73/2004/QĐ –
UBND ngày 38/9/2004. Thực hiện ký các văn bản theo Điều 3, Quyết định số
74/2004/QĐ – UBND ngày 01/9/2004, là chủ tài khoản theo Quyết định số
02/2007/QĐ – UBND ngày 20/3/2007 của UBND huyện, tổ chức các cuộc họp,

giao ban, chủ trì các hội nghị do văn phòng tổ chức, phụ trách công tác cán bộ,
thi đua khen thưởng trong cơ quan. Tham dự và ghi Nghị quyết cuộc họp giao
ban của Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND, đảm bảo các hoạt động của
Thường trực HĐND – UBND huyện.
c. Tiêu chuẩn
+ Trình độ học vấn và chuyên môn:

-

Tốt nghiệp đại học trở lên.
Có bằng tiếng anh và tin học B trở lên
+ Kỹ năng:

-

Kỹ năng điều hành
Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng lập kế hoạch
Kỹ năng phân tích, tổng hợp
+ Kinh nghiệm:

-

Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong ngành Quản trị văn phòng.
Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm ở vị trí tương đương
+ phẩm chất đạo đức:

-

Trung thực, nhiệt tình trong công việc

Thân thiện, hòa đồng với mọi người
SVTH: Đào Thị Nguyên

16

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Có khả năng sáng tạo, làm việc độc lập.
2.2.2. Nguyễn Ngọc Hưng – Nguyễn Thị Kim Quyên – Vũ Minh Chiến
- Phó chánh văn phòng
a. Mục đích công việc
- Giúp Chánh văn phòng quản lý điều hành hoạt động của văn phòng
b. Nhiệm vụ
- Biên tập, tổng hợp hành chính quản trị.
- Phụ trách lĩnh vực tổng hợp báo cáo hàng tháng có nhiệm vụ tổ chức và
thực hiện công tác quản lý văn bản quy phạm pháp luật, công văn, giấy tờ, tổ
chức đón tiếp khách một cách văn minh, lịch sự, đảm bảo công tác thường trực
của cơ quan, phục vụ hội nghị khi Thường trực HĐND – UBND triệu tập và các
công việc khi có yêu cầu của lãnh đạo.
- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ, tin học, quản
trị hành chính, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường của cơ quan.
- Thực hiện công tác quản lý tài sản, kho, quỹ, tổ chức bếp ăn chu đáo,
quản lý hội trường, nhà khách, phục vụ tốt nơi ăn, chỗ nghỉ cho khách HĐND &
UBND huyện.

2.2.3. Nguyễn Thị Kiều Oanh - Bộ phận Văn thư – lưu trữ
a. Nhiệm vụ.
- Có nhiệm vụ nhận và chuyển phát, phân loại các tài liệu văn bản tới địa
điểm giao nhận.
- Xem xét bản đánh máy vi tính, chữ ký, công văn về thẩm quyền, thể
thức văn bản. Các công văn đi được Chánh hoặc Phó chánh Văn phòng phụ
trách tư pháp kiểm duyệt rồi mới được đóng dấu gửi.
Tất cả các công văn “Đi và đến” phải vào sổ sách để theo dõi phục vụ
công tác khi cần.
Các công văn tài liệu sau khi được giải quyết phải đưa vào lưu trữ thống
kê theo từng tháng, từng năm, đúng theo phân loại văn bản, các văn bản được
khai thác khi có ý kiến của Chánh văn phòng. Thực hiện đúng, đầy đủ điều lệ về
công tác công văn, giấy tờ.
SVTH: Đào Thị Nguyên

17

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Thực hiện quản lý con dấu và chức năng bảo mật.
Ngoài những nhiệm vụ trên còn thực hiện 1 số công việc của Văn phòng.
b.
-

Tiêu chuẩn.

Tốt nghiệp đại học trở lên
Có bằng anh, tin B
Có khả năng tổ chức, điều hành, lãnh đạo.
Có khả năng phân tích, tổng hợp, lập kế hoạch
Sáng tạo trong công việc, nhiệt tình với nghề
Thẳng thắn, trung thực
Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm ở vị trí tương đương.
2.2.4. Trần Thanh Hoa - Bộ phận tôn giáo thi đua khen thưởng
Theo dõi tình hình hoạt động của các tôn giáo và các chức sắc tôn giáo
trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn tổ chức tôn giáo và công dân chấp hành chính sách pháp luật
Nhà nước về công tác tôn giáo. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ làm
công tác tôn giáo ở cơ quan, các xã, thị trấn trình UBND huyện duyệt.
Thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, các Phó chủ tịch phụ trách đề xuất ý
kiến, xử lý các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực thi đua và công tác tôn giáo.
Chịu sự điều hành chung của lãnh đạo văn phòng, trực tiếp làm việc với
Thường trực HĐND, Chủ tịch, phó chủ tịch UBND.
Ngoài những công việc trên còn thực hiện một số công việc của cơ quan,
văn phòng.
2.2.5. Cáp Thị Hương - Bộ phận kế toán – Tài vụ

-

Chấp hành nghiêm túc luật ngân sách, chế độ kế toáng thông kê. Chế độ báo cáo

-

và quyết toán ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước chủ tài khoản(Chánh văn phòng) và cơ quan tài chính
cấp trên về hoạt động chi Ngân sách Nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ được


-

phân công.
Đảm bảo kinh phí và thanh toán kịp thời về chế độ tài chính quản lý Nhà nước

-

về tài sản của cơ quan
Tham mưu cho lãnh đạo văn phòng trong công tác hành chính, quản lý lao
động, tiền lương. Thực hiện chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công chức, viên chức văn phòng. Ngoài ra còn thực hiện một số nhiệm vụ khác
SVTH: Đào Thị Nguyên

18

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

do văn phòng giao.
2.2.6. Phí Thị Tuyết Đan - Bộ phận tạp vụ
Đảm bảo tốt nhất các điều kiện cho việc đón tiếp khách, hội nghị, cuộc
họp. Làm việc của Thường trực HĐND & UBND và văn phòng tại phòng làm
việc của lãnh đạo huyện, phòng họp và hội trường cơ quan.
Thường xuyên vệ sinh chung khu vực nhà 2 tầng, nhà 3 tầng, phòng làm
việc của Thường trực HĐND & UBND, lãnh đạo văn phòng, vệ sinh hàng ngày

và tổng vệ sinh hàng tuần.
Tưới cây, chăm sóc cây cảnh trong UBND, tham mưu, đề xuất những biện
pháp với lãnh đạo văn phòng về công tác bảo vệ, cảnh quan môi trường trong
khuôn viên UBND huyện. Phối hợp với bảo vệ cơ quan, đảm bảo an ninh trật tự
trong cơ quan. Trực tiếp phục vụ, đón tiếp khách khi được phân công. Mua bán
vật dụng cho cơ quan. Ngoài ra còn thực hiện 1 số nhiệm vụ khác do Chánh văn
phòng phân công
2.2.7. Vũ Xuân Cường - Bộ phận lái xe
Các lái xe do lãnh đạo văn phòng quản lý, điều động. Lái xe có nhiệm vụ
bảo quản, giữ gìn xe tốt, an toàn, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về xe cho lãnh đạo
mọi lúc, mọi nơi khi cần.
2.2.8. Nguyễn Văn Hùng - Bộ phận bảo vệ
Công tác bảo vệ được thực hiện 24/24. Thường xuyên đi kiểm tra trong và
ngoài cơ quan, đảm bảo an toàn, trật tự trong cơ quan, phòng chống trộm cắp, kẻ
xấu, người ngoài lẻn vào cơ quan với mục đích xấu.
Trực ban ngoài cổng ra vào của cơ quan, hướng dẫn, chỉ chỗ khi khách tới
cơ quan. Quản lý, nắm bắt tình hình khi khách tới cơ quan làm việc.
Quản lý bảo đảm an toàn cho các phòng ban trong cơ quan, cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc của cơ quan và thực hiện thêm 1 số công việc của văn
phòng.
2.2.9. Nguyễn Thị Linh - Bộ phận quản trị mạng
Quản lý khai thác mạng tin học có hiệu quả.
Thu thập và lưu trữ tài liệu của cơ quan, đơn vị thuộc huyện vào danh
SVTH: Đào Thị Nguyên

19

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

sách nộp lưu của UBND huyện. Báo cáo công tác nghiệp vụ cơ quan lên cấp
trên theo quy định. Hướng dẫn lãnh đạo các phòng, ban, ngành, văn phòng sử
dụng thành thạo mạng tin học.
Quản lý tốt trang thiết bị tin học. Ngoài ra còn thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Chánh văn phòng giao.
III. Khảo sát về công tác văn thư, lưu trữ của UBND huyện Ân Thi.
3.1. Hệ thống hóa các văn bản quản lý của UBND huyện Ân Thi về
công tác văn thư, lưu trữ.
Hệ thống hóa văn bản là bước tiếp theo của việc rà soát các văn bản, giúp
“làm sạch” , thiết lập lại trật tự của hệ thống văn bản,có nhiệm vụ tập hợp , sắp
xếp các văn bản quản lý đã được rà soát thành hệ thống thống nhất, theo các tiêu
chí nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng của từng vấn đề, từng lĩnh vực,
từng ngành. Nghị định số 16/2013/NĐ –CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL nhằm thống nhất, nâng cao
chất lượng rà soat, hệ thống hóa văn bản trong cả nước, giúp công tác xây dựng,
áp dụng, thi hành luật được hiệu quả, thuận tiện, tang cường tính công khai,
minh bạch của hệ thống pháp luật. Trên cơ sở đó, lập ra và công bố danh mục
văn bản còn hiệu lực và hết hiệu lực.
Hiện nay tại UBND huyện Ân Thi do một số yếu tố tác động nên việc
thực hiện hệ thống hóa các văn bản quản lý của cơ quan về công tác văn thư, lưu
trữ ở Ủy ban là chưa có.
Dưới đây là quy trình hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật nói
chung và các văn bản về công tác văn thư, lưu trữ nói riêng như sau:
Sơ đồ hóa quy trình hệ thống hóa văn bản (Xem phụ lục III)
3.1.1. Lập kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản:
- Căn cứ lập kế hoạch: căn cứ nhu cầu chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà

nước của Ủy ban, chuyên viên theo dõi theo lĩnh vực của đơn vị có trách nhiệm
lập kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình lãnh đạo
đơn vị phê duyệt. Đơn vị chủ trì sau đó phối hợp với các đơn vị khác để xây
dựng kế hoạch.
SVTH: Đào Thị Nguyên

20

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

- Phòng tư pháp là đầu mối rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật. Việc rà soát và hệ thống hóa có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn
bản quy phạm pháp luật chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, không còn phù hợp.
- Lãnh đạo các đơn vị phân công chuyên viên lập kế hoạch, xin ý kiến
các đơn vị; sau khi nhận được các ý kiến phản hồi, chuyên viên được phân công
sẽ tổng hợp. Lãnh đạo các đơn vị quản lý lĩnh vực có văn bản cần rà soát, hệ
thống hóa trình Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt thông qua phiếu trình giải quyết
công việc.
3.1.2. Xem xét / phê duyệt kế hoạch:
Lãnh đạo Ủy ban xem xét kế hoạch rà soát và hệ thống hóa do các đơn vị
trình, nếu đồng ý với phương án trình, Lãnh đạo Ủy ban ký duyệt. Trường hợp
Lãnh đạo Ủy ban yêu cầu bổ sung hoặc giải trình thêm, đơn vị có liên quan phải
chỉnh lý, hoàn thiện và trình Lãnh đạo Ủy ban.

3.1.3. Thu thập văn bản cần rà soát và văn bản dùng để đối chiếu:


Yêu cầu của việc thu thập và tập hợp văn bản quy phạm pháp luật
- Thu thập đúng những văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát;
- Không để sót văn bản hoặc để sót các quy phạm pháp luật trong từng
văn bản;
- Tập hợp các văn bản, các quy phạm pháp luật theo những tiêu chí đã xác
định;
- Có sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa người thu thập với người lưu trữ
văn bản dưới sự chỉ đạo của Tổ trưởng Tổ rà soát.



Cách thức thu thập và tập hợp văn bản:
- Việc thu thập và tập hợp văn bản cần tiến hành trên cơ sở nguồn chính
thức của văn bản quy phạm pháp luật và các nguồn khác.
- Nguồn chính thức của văn bản quy phạm pháp luật gồm:
+ Văn bản ở bộ phận lưu trữ của cơ quan ban hành.
+ Công báo, Phụ lục Công báo của Chính phủ đã đăng văn bản quy phạm
SVTH: Đào Thị Nguyên

21

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường


pháp luật.
+ Các văn bản lưu giữ ở Cơ sở dữ liệu Việt Nam, các đĩa CD do Văn
phòng Quốc hội phát hành về danh mục văn bản quy phạm pháp luật từ năm
1945 đến thời điểm rà soát, hệ thống hóa.
+ Bản gốc (bản chính) ở bộ phận lưu trữ của các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc thực hiện các văn bản đó.
+ Văn bản lưu giữ trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, mạng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và các cơ quan khác.
- Các nguồn khác bao gồm:
+ Văn bản trong các ấn phẩm như Tập hệ thống hóa văn bản pháp luật của
các bộ, ngành ở Trung ương.
+ Văn bản dưới dạng ấn phẩm do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn
hành.
+ Văn bản đăng trên báo chí ở Trung ương và địa phương.


Phân loại văn bản
- Việc phân loại văn bản phải dựa vào các tiêu chí sau:
+ Theo lĩnh vực, ngành mà pháp luật điều chỉnh (phân loại theo chuyên
đề).
+ Theo thứ bậc hiệu lực của văn bản.
+ Theo trình tự thời gian ban hành.
+ Theo thứ tự Alfabet trong bảng chữ cái tiếng Việt.
- Đối với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cũng
cần sắp xếp theo trình tự và các loại vấn đề theo tiêu chí lĩnh vực (ngành) mà
pháp luật điều chỉnh, hoặc cũng có thể phân chia theo hình thức văn bản như:
hiệp ước, hiệp định, công ước, nghị định thư...trong đó cần sắp xếp theo thời
điểm ký kết hay thời điểm phê chuẩn.
3.1.4. Nghiên cứu, so sánh văn bản:




Nghiên cứu:

-

Tìm hiểu xem mục đích ban hành văn bản;

-

Tìm hiểu xem phạm vi áp dụng của văn bản;
SVTH: Đào Thị Nguyên

22

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Tìm hiểu xem ngoài những nguyên tắc chung, văn bản đó có cho áp

-

dụng ngoại lệ không;
-


Tìm hiểu xem trong các văn bản đó có giải thích thuật ngữ không;

-

Tìm hiểu hiệu lực về thời gian của văn bản;

• So sánh đối chiếu:

Về hình thức văn bản, cần so sánh, đối chiếu văn bản đang xem xét với

-

các điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các luật về tổ chức bộ
máy Nhà nước... để xem văn bản đó có phù hợp về tên gọi pháp lý, phù hợp với
thẩm quyền ban hành hay không;
Về nội dung văn bản, đây là điểm quan trọng nhất và cũng là khó nhất

-

trong cả quá trình rà soát, hệ thống hóa văn bản. Bởi vì yêu cầu đặt ra là cần
phát hiện được những khiếm khuyết như: văn bản có trái pháp luật, chồng chéo,
mâu thuẫn, sơ hở không:
+ Xem xét căn cứ pháp lý để ban hành văn bản;
+ Xem tính hợp hiến, hợp pháp;
+ Xem tính thống nhất, đồng bộ của văn bản;
+ Xem tính phù hợp với thực tiễn.
3.1.5. Đánh giá hiệu lực, thủ tục ban hành, hình thức văn bản.
• Nhận biết các dạng khiếm khuyết của văn bản:

- Văn bản trái pháp luật là các văn bản vi phạm thẩm quyền ban hành, có

nội dung trái Hiến pháp và trái với các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, tức
là có vi phạm nghiêm trọng tới mức không thể chấp nhận giá trị pháp lý của nó.
Giải pháp xử lý trong trường hợp này là hủy bỏ.
- Văn bản mâu thuẫn, chồng chéo tức là các văn bản của nhiều cơ quan
hoặc của một cơ quan quy định khác nhau về cùng một vấn đề hoặc một nhóm
vấn đề, hoặc một quy định được nhắc đi nhắc lại ở nhiều văn bản.
- Văn bản có quy định sơ hở hoặc lạc hậu, không phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội là các văn bản ban hành đúng pháp luật, nhưng giải quyết vấn đề
không triệt để, sơ hở, nửa vời hoặc lạc hậu dẫn đến hiểu và áp dụng không thống
nhất.
SVTH: Đào Thị Nguyên

23

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

• Giải pháp xử lý: bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.
- Các quy phạm pháp luật rải rác trong các văn bản được ban hành dưới
hình thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Giải pháp xử lý: hợp nhất các quy phạm đó theo lĩnh vực điều chỉnh vào
một văn bản.
- Các vấn đề thực tiễn đòi hỏi phải có pháp luật điều chỉnh nhưng chưa có
văn bản nào điều chỉnh thì cần ban hành văn bản mới;
- Văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành tuy không đúng thủ tục nhưng
nội dung lại hợp pháp, có lý do để giữ lại thì bãi bỏ và nội dung được đưa vào

văn bản quy phạm pháp luật mới, sau khi đã hoàn tất thủ tục;
3.1.6. Lập danh mục các văn bản đã được rà soát:
Lập danh mục văn bản:
- Lập danh mục đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư,
lưu trữ do .... ban hành từ ngày ...tháng ... năm.... đến hết ngày... tháng .... năm...
- Lập danh mục văn bản còn hiệu lực
- Lập danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực
- Lập danh mục văn bản đề nghị bãi bỏ
- Lập danh mục văn bản đề nghị ban hành mới
- Lập danh mục văn bản đề nghị đình chỉ thi hành
- Lập danh mục văn bản cần bổ sung, sửa đổi
- Lập danh mục văn bản hiện hành trong lĩnh vực văn thư lưu trữ từ
ngày... đến ngày...
- Lập danh mục văn bản ban hành sai thẩm quyền.

SVTH: Đào Thị Nguyên

24

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

3.1.7. Xin ý kiến các đơn vị liên quan:
Phòng tư pháp xin ý kiến các đơn vị có liên quan về các danh mục văn
bản trên.
3.1.8. Tổng hợp ý kiến:

Phòng tư pháp tổng hợp ý kiến các đơn vị có liên quan để xây dựng báo
cáo kết quả rà roát, hệ thống hóa.
3.1.9. Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa
Phòng tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo báo cáo kết quả rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo biểu mẫu, bao gồm:


Dự thảo văn bản công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban ban
hành đã hết hiệu lực, còn hiệu lực thi hành; đề xuất phương án đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ văn bản theo thẩm quyền;



Dự thảo văn bản đề nghị cơ quan nhà nước cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, công bố bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp

luật áp dụng trong ngành công thương;
• Xuất bản các Tập văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực để áp dụng thống
nhất trong Bộ và cập nhật cơ sở dữ liệu luật Việt Nam tương ứng.
3.1.10. Kiểm tra / ký duyệt:
Trên cơ sở dự thảo báo cáo kết quả rà soát và hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật, Lãnh đạo Ủy ban xem xét, ký duyệt báo cáo kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và ra quyết định xử lý các văn bản thuộc
thẩm quyền.
3.1.11. Thực hiện các giải pháp trong báo cáo kết quả rà soát hệ thống
hóa:


Các giải pháp xử lý:
- Bãi bỏ: căn cứ để bãi bỏ là sự không phù hợp của văn bản - có quy định

sơ hở hoặc lạc hậu, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hay văn bản đó
không cần thiết trong đời sống. Trong trường hợp nếu có sơ hở không đáng kể
thì có thể sửa đổi, bổ sung.
- Sửa đổi, bổ sung văn bản mâu thuẫn, chồng chéo là các văn bản của
SVTH: Đào Thị Nguyên

25

Lớp: ĐHLT. QTVP K14B


×