Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Khóa luận QTDN: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.24 KB, 70 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bất kì một doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị nào kinh doanh thì luôn hướng tới
mục tiêu tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được điều đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn nghĩ tới việc gắn hoạt động của mình với biến động
của thị trường và việc không thể thiếu có thể giúp doanh nghiệp có được vốn để tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh đó là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quá trình tiêu thụ
sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm sao có thể tiêu thụ được nhiều
sản phẩm, hàng hóa để đem lại doanh thu lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Dù là
doanh nghiệp sản xuất hay thương mại để làm được điều đó thì cần nghiên cứu thị
trường, từ đó có thể đưa ra được chiến lược kinh doanh, chiến lược tiêu thụ sản phẩm
đúng đắn.
Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh là nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh các loại
gạch, ngói đất sét nung. Trải qua bao nhiêu năm phấn đấu, xây dựng và phát triển Nhà
máy đã đạt được nhiều thành tựu và khai thác, chiếm lĩnh được nhiều thị trường tiềm
năng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đất nước ngày càng phát triển, thị trường
cạnh tranh khốc liệt nên nhà máy đã gặp không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ sản
phẩm. Do vậy, xuất phát từ lý luận và thực tế tình hình của Nhà máy, cùng với vai trò
quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, em quyết định nghiên cứu đề tài: “ Một số
giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm
Thanh ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Tổng hợp những lí luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ sản
phẩm gạch, ngói đất sét nung nói riêng, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng
tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch, ngói đất sét nung của Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm
Thanh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm gạch ngói đất sét nung của Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh.


3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch, ngói đất sét nung của Nhà máy
Gốm xây dựng Cẩm Thanh.
b. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
gạch, ngói đất sét nung.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu và thực trạng tình hình tiêu thụ của
nhà máy trong ba năm từ năm 2011 – 2013.
c. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp quan sát, thu thập, phân tích và so sánh số liệu.
4. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
này được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
Chương 2: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Gốm xây
dựng Cẩm Thanh.
Chương 3: Một số đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh, góp phần

vào sự phát triển của Nhà máy. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào
thực tiễn sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, cùng với kiến thức thực tế còn hạn chế
nên đề tài còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của cô giáo Th.S. Trương Thị Thu
Hường và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại Học
Điện Lực để đề tài của em được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn…!

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT
( Của giảng viên hướng dẫn)
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………...

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT
( Của giảng viên phản biện )
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU


GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC HÌNH

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1. Một số lý luận cơ bản về thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một khái niệm được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác khau, tuy
nhiên nó luôn gắn với sản xuất hàng hoá. Đã có nhiều lĩnh vực đề cập đến khái niệm
thị trường:
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô: Thị trường là nơi chứa đựng tổng cung và tổng
cầu.
Theo quan điểm kinh tế cho rằng: Thị trường gồm tất cả các người mua, người
bán có hoạt động trao đổi với nhau các hàng hoá hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
cho nhau.
Theo Marketing phát triển định nghĩa thị trường như sau: Thị trường bao gồm
tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
1.1.2. Chức năng của thị trường
 Chức năng thừa nhận: Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào việc sản phẩm hay dịch vụ


của các doanh nghiệp có được thị trường thừa nhận hay không. Nói cách khác sản
phẩm, dịch vụ được thị trường thừa nhận là điều kiện chúng thực hiện được giá trị của
mình. Thị trường thừa nhận các nội dung sau:
Thị trường thừa nhận chủng loại và cơ cấu chủng loại hàng hoá.
Thị trường thừa nhận khối lượng sản phẩm hàng hoá.
Thị trường thừa nhận giá cả.
Thị trường thừa nhận phương thức trao đổi đối với một loại hàng hoá hay dịch
vụ cụ thể nào đó.
 Chức năng thực hiện: Thông qua chức năng này hàng hoá và dịch vụ sẽ hoàn thành

quá trình chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Quá trình trao đổi hay
mua bán là quá trình chủ yếu diễn ra trên thị trường. Thông qua quá trình này sản
phẩm hay dịch vụ bằng quan hệ cung cầu sẽ hình thành nên giá cả, cơ sở để thanh toán
và điều kiện để thoả mãn nhu cầu. Kết thúc một quá trình mua bán, chức năng thực
hiện của thị trường đã được hoàn thành.
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Chức năng điều tiết kích thích: Lợi nhuận kinh doanh chỉ hình thành thông qua hoạt

động thị trường, vì vậy thị trường vừa là môi trường vừa là động lực để điều tiết kích
thích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chức năng thông tin: Trên thị trường sẽ hình thành nên hệ thống thông tin đa chiều.
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường xuyên của sự tương tác
giữa con người, thiết bị và phương tiện kỹ thuật dùng để thu thập, phân tích, đánh giá

và truyền đi những thông tin chính xác kịp thời và cần thiết để người phụ trách lĩnh
vực Marketing sử dụng chúng với mục tiêu thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh kế
hoạch Marketing và kiểm tra hiệu quả của hoạt động Marketing.
1.2. Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào thì tiêu thụ sản phẩm cũng là hoạt động quan trọng nhất. Nó là cầu nối trung gian
giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Thông qua quá trình này sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển
vốn của doanh nghiệp được hoàn thành đồng thời tính hữu ích của hàng hóa được thừa
nhận.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay người
tiêu dùng thông qua hình thức mua bán (Nguyễn Tấn Bình, 2000).
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi có tiêu thụ được thì
mới thực hiện được quá trình tái sản xuất đem lại nguồn doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành qua nhiều khâu kế tiếp nhau,
mỗi khâu có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với các khâu khác. Các khẩu của
hoạt động sản xuất kinh doanh được ví như một mắt xích trong cả một hệ thống mắt
xích nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc trơn tru. Mắt xích này
được gắn liền với mắt xích kia tạo ra sự chuyển động liên tục và cái này là tiền đề, bổ
trợ cho cái kia. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, là giai
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 9



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đoạn quan trọng, giữ vai trò quyết định các vấn đề trong quá trình tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Lợi nhuận
trong sản xuất kinh doanh thu được thông qua việc bán hàng do đó tiêu thụ là khâu
quan trọng chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng giữa các chu kỳ kinh
doanh khác. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố trong đó có tốc độ
quay vòng vốn. Tốc độ quay vòng vốn lại phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tiêu thụ lại là
tấm gương để phản chiếu tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua tiêu thụ, tính hữu ích của
sản phẩm mới được xác nhận một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được hàng hoá thì mới
thu hồi được vốn có nghĩa là tăng nhanh số lượng tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của
vốn và lãi suất phải trả cho việc vay vốn. Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp không
những thu tổng số tiền liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện
được giá trị lao động thặng dư, thể hiện được ở mức thu nhập thuần túy của bản thân
doanh nghiệp và của Nhà nước. Thông qua tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp được
thực hiện đó là nguồn cơ bản nhằm bổ sung vào nguồn vốn tự có của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp hình thành các quỹ của mình… Ngoài ra, tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Bởi vì tổ chức tốt quá trình tiêu
thụ sản phẩm tức là chủ động tạo ra nhu cầu, kích thích tiêu dùng từ đó có sự tác động
trở lại quá trình tái sản xuất, và cứ như thế nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của xã
hội.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ có vị trí quan trọng quyết định tới
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được bán ra trên thị trường. Nếu tiêu
thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động khác cũng bị đình trệ theo. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường có

nghĩa là doanh nghiệp đã nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp, đồng thời cân đối cung cầu trên thị trường và
quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp là hướng
tới khách hàng. Hoạt động này tạo ra nhu cầu mà thực chất là nhu cầu về Sản phẩm
hàng hoá một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó. Chính hoạt
động này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm hiểu biết và nhanh nhạy với thị trường,
đặc biệt là có đội ngũ kinh doanh giỏi.
Hơn thế nữa, tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị thế, thế lực của doanh
nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất
lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán
hàng tốt,…Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp có
thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng
mở rộng thị trường.
1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình sản phẩm được vận động từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó
được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện những mục tiêu hiệu quả đã định trước
đó là:
 Mục tiêu lợi nhuận:

Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có lợi nhuận thì mới tái

sản xuất mở rộng được mà lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng (doanh
thu tiêu thụ) và tổng chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Công tác tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thu được lợi nhuận nhiều và ngược lại không
tiêu thụ được hoặc tiêu thụ được ít thị lợi nhuận sẽ thấp, có thể hoà vốn hoặc lỗ. Đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là tăng nhanh vòng quay của vốn kinh doanh qua đó
có khả năng tiết kiệm vốn tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp:

Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số
lượng hàng hoá được bán ra so với số lượng hàng hoá của toàn bộ thị trường, con số
này càng lớn thì vị thế của doanh nghiệp càng lớn. Do đó, tiêu thụ sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, để có được vị
thế lớn trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay là rất khó khăn,
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nó đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức có gắng tận dụng mọi thời cơ, cơ hội và vị thế
của mình để dành lấy thị trường có như vậy mới đảm bảo chiến thắng trong cạnh
tranh.
 Mục tiêu an toàn:

Sản phẩm, hàng hoá là những vật phẩm được sản xuất ra để bán. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản phẩm sau khi được sản xuất ra phải đem đi bán
trên thị trường để thu tiền về thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất và quá
trình kinh doanh mới diễn ra liên tục được. Nếu không bán được hàng thì sẽ ứ đọng
vốn và thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới phá sản. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho quá

trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Mục tiêu đảm bảo tái sản xuất liên tục:

Quá trình tái sản xuất đảm bảo gồm bốn khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi tiêu dùng. Quá trình này chỉ diễn ra liên tục khi các khâu của nó diễn ra trôi chảy, nhẹ
nhàng. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi do đó nó là một bộ
phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Mặt khác, khi tái sản xuất diễn ra liên tục lại
giúp cho các hoạt động tiêu thụ diễn ra liên tục, tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở
rộng thị trường.
1.2.4. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
 Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: Sản xuất cho ai? Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào?
Cụ thể hơn là hoạt động điều tra, nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về các
sản phẩm hàng hóa kinh doanh để từ đó xác định được thị trường đang cần những sản
phẩm nào, đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của nó ra sao, khả năng tiêu thụ về sản phẩm đó
như thế nào? Từ đó lựa chọn sản phẩm để doanh nghiệp tiến hành sản xuất.
 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các
nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo
hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ... là
căn cứ để xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư, sản xuất - kỹ thuật - tài chính.
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 12



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán

Thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm đó phù
hợp với quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: tổ chức hoàn
chỉnh sản phẩm và đưa hàng về kho thành phẩm. Các nghiệp vụ về chuẩn bị hàng hóa:
tiếp nhận, phân loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu, bao gói, nhãn mác,
sắp xếp hàng hóa ở kho - phân loại và ghép đồng bộ hợp với nhu cầu tiêu dùng.
 Lựa chọn các kênh tiêu thụ sản phẩm

Lựa chọn các kênh tiêu thụ phù hợp, theo đó sản phẩm vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Căn cứ vào đặc điểm tính chất sản
phẩm, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có thể chọn
kênh tiêu thụ trực tiếp (bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng) hay kênh tiêu thụ
gián tiếp (bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng có qua trung gian).
 Tổ chức hoạt động bán hàng

Nội dung của tổ chức hoạt động bán hàng là: chuyển giao sản phẩm và các giấy
tờ liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, và thu tiền khách hàng, chọn
hình thức thu tiền như: trả tiền ngay, mua bán chịu, trả góp,…
 Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng

Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc
đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ là các hoạt động
nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở
doanh nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác
bán hàng: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm,…
 Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm:

Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt

động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu
thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả tiêu thụ...nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như:
tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các
mặt hàng tiêu thụ.
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
1.2.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô


Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:

-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu
nhập của người dân tăng lên, dẫn đến sức mua các hàng hóa, dịch vụ tăng cao. Đây là
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể đáp


-

ứng nhu cầu của khách hàng.
Tỷ giá hối đoái: đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc tới từng quốc gia và

-

từng doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang mở cửa.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao, dẫn đến chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp chủ yếu sử dụng vốn vay so với các doanh nghiệp có tiềm lực về vốn chủ sở

-

hữu cao.
Lạm phát: lạm phát cao thì các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh
đặc biệt là đầu tư tái sản xuất, mở rộng và đầu tư vào đổi mới dây chuyền công nghệ,

-

vì khi lạm phát cao thi rủi ro kinh doanh là rất lớn.
Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước
có tác dụng ủng hộ hoặc cản trở lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của Nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp

này nhưng lại là cản trở đối với doanh nghiệp khác.
• Các nhân tố về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ là cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và cho xã hội. Thể

hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, các
chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động,…. Các
nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.


Các nhân tố về khoa học công nghệ
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ là một trong những nhân tố quyết định cơ
bản tạo nên giá trị cốt lõi cho sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường hay
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khoa học và công nghệ hiện đại áp
dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
giảm tối đa chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.


Các nhân tố văn hóa – xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng
có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những
khu vực khác nhau có văn hóa – xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thị hàng hóa
cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về văn
hóa – xã hội ở khu vực đó để có thể có những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng
khu vực khác nhau.




Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuân lợi, khó khăn trong việc phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,…. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện phân phối
sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới
thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ
động trong hoạt động cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vi mô



Khách hàng: Là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy
mô của khách hàng tạo nên quy mô của thị trường. Do vậy, để đẩy mạnh được quá
trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tìm hiểu, nắm bắt được các nhu
cầu khách hàng thông qua sự thay đổi về sở thích, thị hiếu, thói quen, thu nhập,… của
những khách hàng hiện có hoặc tiềm ẩn của doanh nghiệp. Để có thể đưa ra những

chiến lược đúng đắn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Nhà cung cấp: Đây là các tổ chức, các công ty chuyên cung cấp các đầu vào cho
doanh nghiệp và cho đối thủ cạnh tranh. Có tác động mạnh mẽ đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc lựa chọn nhà cung cấp đúng đắn và tạo
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 15



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
được mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với họ sẽ giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục trôi chảy với chi phí hợp lý.
• Đối thủ cạnh tranh: Để có thể tồn tại, mở rộng thị trường sản phẩm, doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu, phát hiện được các chiến lược của đối thủ cạnh tranh, đánh giá các
mặt mạnh, yếu của họ, đánh giá cách họ phản ứng với mỗi hành động xúc tiến tiêu thụ
của ta để có những quyết định cần thiết, kịp thời.
• Công chúng: Doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu đối thủ và tìm cách cạnh tranh
thành công với họ để đáp ứng đòi hỏi của thị trường mục tiêu, mà còn phải nhận thức
hàng loạt các vấn đề về lợi ích công cộng liên quan đến công chúng. Do đó, mỗi doanh
nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với giới công chúng cũng như đối với
thị trường người tiêu dùng để thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.2.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng nhất định, nó phản ánh thế lực của
doanh nghiệp trong quá trình xây dựng các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
cần phải đánh giá tiềm năng đó một cách chính xác để phục vụ cho việc khai thác thời
cơ. Một chiến lược không được xây dựng trên cơ sở tiềm năng đã đánh giá thì sẽ bị
thất bại và kéo theo sau đó là các chi phí phát sinh vô ích.
 Giá cả sản phẩm

Trong nghiên cứu kinh tế, giá được hiểu là “sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa”. Trong kinh doanh và quản trị giá, giá cả được mô tả đơn giản và cụ thể hơn
“giá là khoản tiền phải trả cho một thứ gì đó” (Nguyễn Xuân Giang,2005).
Giá là số tiền biểu hiện giá trị của một sự chuyển đổi nào đó: giá mua thể hiện
sự chuyển đổi giá trị đầu vào, giá bán thể hiện sự chuyển đổi giá trị đầu ra.
Đối với người bán, giá cả là khoản tiền trù tính có thể nhận được từ phía người
mua sau khi chuyển cho họ quyền sở hữu hay sử dụng hàng hóa và dịch vụ đó. Còn
đối với người mua thì giá cả luôn là chỉ số đầu tiên để đánh giá giá trị họ nhận được từ

sản phẩm hàng hóa so với chi phí mà họ bỏ ra để có được quyền sở hữu hay sử dụng
hàng hóa đó.
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả. Giá cả là biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị hàng hóa, theo cơ chế
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát trên thị trường theo sự thỏa thuận
giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp có thể hoàn toàn sử dụng giá cả
như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tạo sức cạnh tranh lớn đối
với các đối thủ.
 Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chất lượng sản phẩm
tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao vị thế, uy tín trên thương trường, đồng thời
có thể nâng cao giá bán hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng.
Việc đảm bảo chất lượng tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với
doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi.
 Kênh phân phối sản phẩm

Có thể nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất
cả những người tham gia vào trong kênh phân phối được gọi là các thành viên của
kênh, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng

khác nhau:
- Nhà bán buôn.
- Nhà bán lẻ
- Đại lý và môi giới
- Nhà phân phối

Hình 1.1. Mô hình kênh phân phối
Nhà SX

Nhà SX

Nhà SX

Nhà SX
Đại lý
Nhà bán buôn

Nhà bán lẻ
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Khách
Huyền –hàng
Lớp: tiêu
D5.QTDN1
dùng

Page 17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Kênh không cấp còn gọi là kênh trực tiếp: Ở kênh này, nhà sản xuất bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng, không qua trung gian.
Kênh 1 cấp: có một trung gian là các nhà bán lẻ.
Kênh 2 cấp: Có hai trung gian là nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
Kênh 3 cấp: Có ba cấp trung gian là đại lý đến nhà phân phối và nhà bán lẻ.
 Chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở
và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp
Chiến lược chiêu thị bao gồm:
-Hỗn hợp Chiêu thị ( promotional - mix).
-

Quảng cáo (Advertising): là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền
tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng.
Các phương tiện quảng cáo: Báo chí, tạp chí, radio, TV, quảng cáo ngoài trời, internet,
thư trực tiếp.

-

Khuyến mãi (Sales Promotion): Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến
khích việc mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Các công cụ khuyến mãi dành cho người tiêu dùng: Tặng hàng mẫu, cuống
phiếu, giá trọn gói, quà tặng, các giải thưởng, xổ số, rút thăm, phần dành riêng cho
khách hàng quen thuộc,….

-

Quan hệ công chúng (Public Relations): là những hoạt động truyền thông để xây dựng
và bảo vệ danh tiếng của công ty, của sản phẩm trước các giới công chúng.
Công cụ chủ yếu của quan hệ công chúng: Tổ chức sự kiện, tài trợ, tin tức, bài

nói chuyện, hoạt động công ích,….

-

Bán hàng cá nhân (Personal selling): Là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán
hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm
Các bước trong quá trình bán hàng cá nhân: Tiếp cận, truyền đạt thông tin, thuyết
phục, nhắc nhở, bán hàng, sau khi bán hàng.

-

Marketing trực tiếp (Direct marketing): Là việc sử dụng điện thoại, thư, email và những
công cụ tiếp xúc khác( không phải là người) để giao tiếp và có biện pháp đáp ứng nhu
cầu từ khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Công cụ của marketing trực tiếp: Catalog, thư, email, điện thoại, TV, radio.
Một số nhân tố khác


Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Nhân tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định
đúng mục tiêu, đề ra chiến lược đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu


hàng hóa cung cấp cho khách hàng trên thị trường.
• Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp: là những tư tưởng có tính triết học mà chủ thể
kinh doanh hình thành để hướng dẫn tư duy và hành động cho toàn thể các thành viên
trong tổ chức. Triết lý kinh doanh là nền tảng cốt lõi của văn hóa tổ chức, là cơ sở giúp
doanh nghiệp hoàn thành được nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu, thưc hiện có hiệu quả
các nguyên tắc kinh doanh và nâng cao các giá trị văn hóa tổ chức. Triết lý kinh doanh
là nguồn lực tinh thần, là động cơ thúc đẩy sự nhiệt tình, phát huy tính sáng tạo của các
thành viên,giúp tổ chức, doanh nghiệp phát triển liên tục.
• Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố của con người ( nguồn nhân lực ) và tài chính
vật chất của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tâm lý, tư tưởng của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới đủ sức
cạnh tranh. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của
doanh nghiệp tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, phô trương
thanh thế và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY GỐM
XÂY DỰNG CẨM THANH
2.1. Tổng quan về Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên đơn vị: Nhà máy Gốm Xây Dựng Cẩm Thanh
Địa chỉ: Xã Cẩm Yên – Huyện Thạch Thất – Thành Phố Hà Nội

Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp:
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0313000055 cấp ngày 28/02/2005 do Sở Kế Hoạch




-

Đầu tư Thành Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100106514002
Số tài khoản: 45110000053320 tại Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Sơn Tây
Điện thoại: 0433.642.760
Loại hình kinh doanh: Công Ty Cổ Phần
Ngành nghề: Sản xuất kinh doanh VLXD: gạch, ngói, đất sét nung.
Tổng số cán bộ, công nhân viên: 350 người
Lịch sử phát triển của Doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh có tiền thân là Xí nghiệp gạch Cẩm Yên
được thành lập theo quyết định số 40/UBND ngày 20/01/1971. Trong những năm đầu
hoạt động, do ảnh hưởng của cơ chế tập trung bao cấp, vốn chủ yếu do Ngân sách Nhà
Nước cấp, cộng với quy trình công nghệ lạc hậu chủ yếu là thủ công nên Xí nghiệp rất
kém phát triển. Năm 1981, Xí nghiệp Gạch Cẩm Yên chuyển về Hà Nội thuộc Sở Xây
Dựng Hà Nội. Trong thời gian này Xí nghiệp cũng đã có nhiều cố gắng trong việc sản
xuất sản phẩm. Năm 1985, sản phẩm của Nhà máy đã được trao tặng Huân Chương
Lao Động hạng 3. Đến năm 1994, được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây, Sở Xây
Dựng Hà Tây, Tổng Công Ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng cho phép Xí nghiệp gạch
Cẩm Yên liên doanh với Gạch Đại Thanh. Tháng 8/1994, bắt đầu xây dựng lại Xí
nghiệp và đến cuối tháng 12/1994 thì hoàn thành. Ngày 01/01/1995, bắt đầu hoạt động
và gọi là Công ty Liên doanh Sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Thanh. Tháng
3/2000 được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây cho phép Công ty Liên doanh Sản xuất
vật liệu xây dựng sau đó được giao cho công ty Gốm xây dưng Đại Thanh trực thuộc

Tổng công ty là đơn vị chủ quản và được đổi tên là Nhà máy Gốm Xây dựng Cẩm
Thanh theo quyết định số 559/TCT – TCLD ngày 20/03/2000 của Tổng Giám đốc
Tổng công ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng.

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Năm 2004, Tổng công ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng cổ phần hóa và đặt tên
gọi mới là Tổng Công ty VIGLACERA theo đó Công ty Gốm xây dựng Đại Thanh
mang tên Công ty Cổ phần Đại Thanh VIGLACERA trực thuộc Tổng công ty với tỷ lệ
góp vốn 25/75 trong đó Công ty Cổ phần Đại Thanh VIGLACERA nắm giữ 75% giá
trị vốn góp, theo đó Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh trực thuộc công ty Cổ phần
Đại Thanh VIGLACERA được đổi tên thành Chi nhánh Công ty cổ phần Đại Thanh
VIGLACERA - Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh. Năm 2006, Công ty cổ phần
Đại Thanh VIGLACERA thực hiện cổ phần hóa tách biệt khỏi Tổng Công ty
VIGLACERA với 100% giá trị vốn góp và lấy tên là Công ty Cổ phần sản xuất và
Thương mại Đại Thanh. Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu về Gạch xây
dựng tăng cao, thị trường được mở rộng nên hiện nay Doanh nghiệp có 08 chi nhánh
phân bố rải rác khắp mọi nơi.
Doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức hoạt động tập
trung chủ yếu trên một địa bàn.
Từ khi xây dựng tới nay, Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh đã trải qua bao
thăng trầm và đã có những bước tiến đáng kể, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao
động tại địa bàn và một số vùng lân cận, đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách Nhà
nước.
Qua bảng số liệu dưới đây ta thấy quy mô của Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm

Thanh không thay đổi đáng kể tính đến năm 2013. Do thị trường được mở rộng nhiều
doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại mở ra rất nhiều, đối thủ cạnh tranh càng
mạnh nên Nhà máy phải có những chiến lược để thu hút khách hàng. Tuy số lao động
hiện tại giảm xuống còn 350 người (số liệu năm 2013), trong đó có 220 nam và 130
nữ. Nguồn lao động chủ yếu là người dân sống trên địa bàn huyện Thạch Thất, huyện
Phúc Thọ và các vùng lân cận, nhưng Nhà máy đã kịp thời chú trọng đầu tư vào máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động dẫn đến
doanh thu, lợi nhuận trong các năm gần đây tăng lên cụ thể doanh thu năm 2013 tăng
hơn so với năm 2012 và đạt doanh thu 41,195,500 (1000 đồng), thu được lợi nhuận là
13,089,144 (1000 đồng).
Bảng 2.1. Chỉ tiêu thể hiện quy mô vốn của doanh nghiệp
Đvt :1000 đồng

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
STT

1

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Quy mô vốn

23,226,633

33,379,300

38,231,654

44,549,954

41,067,975

10,343,031

18,157,347

19,350,346

19,621,351

15,913,563

12,883,602


15,221,953

18,881,308

24,928,603

25,154,412

450

420

390

370

350

- Vốn cố định
- Vốn lưu động

2

Số CNV bình
quân (người)

3

Tổng doanh thu


17,932,160

20,852,946

32,571,636

36,643,650

41,195,500

4

Tổng chi phí

14,754,719

10,739,311

21,305,790

27,303,663

28,106,356

3,177,441

10,113,635

11,265,846


9,339,987

13,089,144

976,699

2,121,068

1,936,358

2,214,870

2,765,438

5
6

Lợi nhuận trước
thuế
Nộp NS Nhà
nước

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Nhà máy Gốm Xây dựng Cẩm Thanh
2.1.2.1. Chức năng
-

Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để có định hướng sản xuất phù


-

hợp.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Gạch, ngói theo kế

-

hoạch.
Tổ chức chuyển giao công nghệ, xây lắp công trình.
2.1.2.2. Nhiệm vụ

-

Tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường, ký kết hợp đồng
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Lập sổ sách kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ lập báo cáo tài chính trung

-

thực.
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo

-

đúng pháp luật.
Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
Kê khai định kỳ báo cáo tài chính, xác định đầy đủ kịp thời thông tin về doanh nghiệp

-


và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Ưu tiên sử dụng lao động địa phương, đảm bảo lợi ích của người lao động.
GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn lao động, an toàn trong sản xuất kinh
doanh, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2.3. Sản phẩm chính
Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh chuyên sản xuất các loại :
-

Gạch: gạch 2 lỗ, 3 lỗ, gạch đặc, gạch 6 lỗ
Gạch nem: nem tách 20, nem tách 25, nem tách 30, nem tách 35.
Ngói lợp

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh
Hình 2.1. Sơ đồ phân cấp quản lý của Nhà máy

(N
guồn: Phòng tổ chức hành chính)


Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của nhà máy, là người

chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý lao động, quản lý tiền vốn và làm nghĩa vụ đối với nhà nước
theo quy định của pháp luật và là chủ tài khoản của nhà máy.
Phó giám đốc: phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp tới phân xưởng sản
xuất, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban, mỗi phòng ban có vai trò nhất định
đối với công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh trong nhà máy.Bên cạnh đó,

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
giám đốc cũng chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của các phòng ban và đưa ra phương
hướng hoạt động cho nhà máy.
Các phòng ban:
Phòng tổ chức lao động: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ
chức lao động theo quy mô sản xuất, tuyển chọn cán bộ và công nhân viên có năng lực
có tay nghề, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên lành nghề cho
nhà máy, đồng thời còn xử lý và truyền tải các thông tin tổ chức về nhân sự,chế độ tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên trong nhà máy.
Phòng kỹ thuật: là bộ phận thực hành và nghiên cứu, ứng dụng, cải tiến công
nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn các phân xưởng,các bộ phận làm
đúng quy trình công nghệ sản xuất, có trách nhiệm kiểm tra chất lượng từng khâu
trong quá trình sản xuất và sản phẩm làm ra.
Phòng kế toán: là bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về quản lý vốn,
quản lý tài chính của nhà máy, có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về các chính
sách tài chính, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo quy định tài chính kế
toán hiện hành ...Phòng kế toán là nơi phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính

của nhà máy, tổ chức kiểm tra các hoạt động kinh tế ; từ đó giúp giám đốc nắm bắt cụ
thể hơn tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Đồng
thời, thông qua các số liệu thực tế phòng kế toán phải phối hợp với các phòng ban
quản lý để lên kế hoạch sản xuất giúp ban quản trị ra quyết định đúng hướng, kịp thời.
Phòng kinh doanh: Được giám đốc nhà máy quyết định cho quy chế riêng về
công tác tổ chức bán hàng. Đây cũng là một bộ phận rất quan trọng của nhà máy bởi
nó có tác dụng to lớn đối với khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
tới doanh thu và lợi nhuận của nhà máy.
Bên cạnh việc bán hàng phòng kinh doanh còn tổ chức công tác tiếp thị, quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm qua các gian hàng. Bán hàng dưới nhiều hình thức bán buôn,
bán lẻ, gửi qua các đại lý qua đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng ở từng địa bàn
để có những chính sách bán hàng hợp lý, từ đó có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ.

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.2. Thực trạng tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Gốm xây
dựng Cẩm Thanh.
2.2.1. Kết quả sản xuất gạch của Nhà máy
Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hóa ngày càng cao. Do vậy những nhà
máy sản xuất gạch ngói ngày càng phát triển và mở rộng về cả số lượng và quy mô.
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp. Trong những năm qua, Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh đã không ngừng
mở rộng thị trường không chỉ ở khu vực Hà Tây cũ và xa hơn nữa là các Tỉnh dọc

Quốc lộ 1A vào đến tận các tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh. Các sản phẩm
gạch ngói đất sét nung do Công ty sản xuất luôn được đánh giá cao về chất lượng , tạo
được uy tín trên thị trường, đảm bảo Doanh thu thực hiện và Lợi Nhuận.
Do đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh và hình thức phân phối sản
phẩm của Nhà máy nên trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy diễn ra khá hiệu quả.

2.2.1.1. Danh mục sản phẩm gạch sản xuất của Nhà máy
Bảng 2.2. Danh mục sản phẩm Nhà máy sản xuất và tiêu thụ
STT

Tên Sản phẩm

1

Gạch 2 lỗ

Phân loại
A1 Sẫm
A1 Hồng
A1 Vách
A1 Sàng
A2 Hồng

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THU HƯỜNG
SVTH: Khuất Thị Huyền – Lớp: D5.QTDN1

Page 25



×