Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ vệ sinh môi trường của hộ gia đình tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HÙNG THANH

PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO
DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HÙNG THANH

PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO
DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:


60 62 01 15

Quyết định giao đề tài:

1449/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho
dịch vụ vệ sinh môi trường của hộ gia đình tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, ngày tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Thanh

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Sau đại học và Khoa Kinh tế đã tạo điều kiện

tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS.
Phạm Hồng Mạnh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Môi trường Đô thị Nha
Trang đã tạo điều kiện cung cấp cho tôi các dữ liệu quang trọng về hoạt động kinh
doanh của công ty để thực hiện luận văn này. Cảm ơn quý anh chị trong nhóm cộng
tác viên đã tích cực hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện điều tra cho nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quí báu của Quý thầy cô và các anh chị.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Thanh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... xii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................5
1.1. Những vấn đề về môi trường, chất thải và dịch vụ môi trường .................................. 5
1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường .......................................................................5
1.1.2. Chất thải và phân loại chất thải ...........................................................................14
1.1.3. Tác hại của chất thải ............................................................................................15
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng chất thải ...........................................17
1.2. Quản lý chất thải và những thách thức đối với vấn đề quản lý chất thải sinh hoạt .....18
1.2.1. Các công đoạn quản lý chất thải..........................................................................18
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất thải .........................................................19
1.2.3. Những thách thức đối với vấn đề thu gom và quản lý chất thải sinh hoạt ..........20
1.3. Một số mô hình thu gom và quản lý rác thải trên thế giới và tại Việt Nam ............. 21
1.3.1. Một số mô hình thu gom và quản lý rác thải của các quốc gia trên thế giới......21
1.3.2. Một số mô hình thu gom và quản lý rác thải của các địa phương tại Việt Nam.....22
1.4. Giá trị môi trường và tài nguyên ................................................................................ 24
1.4.1. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường...................................................24
v


1.4.2. Các phương pháp định giá tài nguyên môi trường ..............................................25
1.5. Giá sẵn lòng trả và thặng dư tiêu dùng....................................................................... 25
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài................................................................ 26
1.6.1. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................26
1.6.2. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................28
1.6.3. Đánh giá chung các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...........................29
1.7. Khung phân tích và mô hình nghiên cứu ................................................................... 30
1.7.1. Khung phân tích ..................................................................................................30
1.7.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ...............................................................................................32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33

2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 33
2.1.1. Nghiên cứu định tính ...........................................................................................34
2.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ..............................................................................35
2.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ............................................................................. 35
2.3. Mô hình kinh tế lượng ................................................................................................ 39
2.4. Nghiên cứu chính thức................................................................................................ 41
2.4.1. Phiếu điều tra .......................................................................................................41
2.4.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................42
2.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu...........................................................42
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................44
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ...............................................................................................45
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG ......................................46
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 46
vi


3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên........................................................................46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.......................................................................................47
3.2. Thực trạng rác thải và công tác quản lý thu gom, xử lý và quản lý rác thải tại thành
phố Nha Trang ................................................................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng rác thải sinh hoạt tại thành phố Nha Trang......................................51
3.2.2. Công tác tổ chức thu gom, xử lý và quản lý rác thải...........................................55
3.2.3. Những thách thức đối với rác thải tại thành phố Nha Trang...............................57
3.3. Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho hoạt động thu gom và xử lý rác thải tại Nha
Trang .................................................................................................................................. 60
3.3.1 Khái quát về mẫu điều tra.....................................................................................60
3.3.2. Đánh giá của hộ về hoạt động thu gom và quản lý rác thải ................................63
3.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và mức sẵn lòng chi trả cho hoạt động thu gom
và xử lý rác thải tại Nha Trang ......................................................................................75

3.4. Đánh giá chung về mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho hoạt động thu gom và
xử lý rác thải tại Nha Trang ............................................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3: ...............................................................................................81
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM CẢI THIỆN HOẠT
ĐỘNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT THỊ TẠI THÀNH
PHỐ NHA TRANG, KHÁNH HÒA..........................................................................82
4.1. Định hướng cải thiện hoạt động thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Khánh
Hòa và địa bàn Thành phố Nha Trang .............................................................................. 82
4.2. Những giải pháp nhằm cải thiện hoạt động thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt đô
thị tại Thành phố Nha Trang.............................................................................................. 83
4.2.1. Xây dựng mức phí dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ...........84
4.2.2. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải đô thi đối với
người dân, đặc biệt cho những đối tượng yếu thế .........................................................85
4.2.3. Tăng thu nhập và nâng cao mức sống của người dân .........................................86
vii


4.2.4. Tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình .........................................86
4.2.5. Tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức biện pháp đến người dân Thành phố
Nha Trang ......................................................................................................................87
4.2.6. Xây dựng mức phí phù hợp để nâng cao nguồn lực cho công tác thu gom và
quản lý rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình tại Thành phố Nha Trang........................88
4.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao năng lực thu gom rác thải sinh hoạt đối với
công ty môi trường đô thi Nha Trang............................................................................88
4.3. Hạn chế của nghiên cứu.............................................................................................. 89
TÓM TẮT CHƯƠNG 4: ...............................................................................................89
KẾT LUẬN ...................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92
PHỤ LỤC


viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTNMT
BV

Tiếng Anh
Bequest Value

Tiếng Việt
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Giá trị để lại

BVMT

Bảo vệ môi trường

CP

Cổ phần

CS

Consumer Surplus

Thặng dư tiêu dùng

CTR


Chất thải rắn

CTNH

Chất thải nguy hại

CVM

Contingent Valuation Method Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

EV

Existence Value

KHHGĐ
MP

Giá trị tồn tại
Kế hoạch hóa gia đình

Market Price

MTĐT

Giá thị trường
Môi trường Đô thị

NUV


Non- Use Value

Giá trị không sử dụng

OV

Option Value

Giá trị lựa chọn

QCVN
TEV

Quy chuẩn Việt Nam
Total Economic Value

UNICEP

Tổng giá trị kinh
Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc

UV

Use Values

Giá trị sử dụng

WTP

Willingness To Pay


Mức sẵn lòng chi trả

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các biến trong mô hình hồi qui .....................................................41
Bảng 2.2. Cơ cấu và qui mô mẫu điều tra .....................................................................43
Bảng 3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế .......................................................49
Bảng 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tp Nha Trang ........................50
Bảng 3.3. Đóng góp của thành phố Nha Trang trong nền kinh tế tỉnh Khánh Hoà...........51
Bảng 3.4. Thành phần chủ yếu của chất thải sinh hoạt đô thị ở Nha Trang - Khánh Hòa.... 53
Bảng 3.5. Đặc điểm giới tính của chủ hộ và người quyết định trong gia đình .............60
Bảng 3.6. Đặc điểm tuổi của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu .........................................61
Bảng 3.7. Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu.....................................61
Bảng 3.8. Qui mô của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu.............................................62
Bảng 3.9. Nghề nghiệp và trình độ học vấn của chủ hộ................................................62
Bảng 3.10. Thu nhập và đối tượng giàu nghèo .............................................................63
Bảng 3.11. Sự cần thiết của việc thu gom và nguồn rác thải ........................................63
Bảng 3.12. Đánh giá tình trạng và nguyên nhân phát sinh rác thải sinh hoạt ...............65
Bảng 3.13. Thông tin mà hộ gia đình biết về dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt.........66
Bảng 3.14. Nhận thức của hộ về nội dung và trách nhiệm chi trả dịch vụ thu gom rác
thải sinh hoạt tại Nha Trang ..........................................................................................68
Bảng 3.15. Nhận thức của hộ về lợi ích của việc đóng phí dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt.........................................................................................................................68
Bảng 3.16. Nhận thức của hộ về những lợi ích khi có dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt...... 69
Bảng 3.17. Những lý do mà hộ gia đình sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt.........................................................................................................................70
Bảng 3.18. Mức sẵn lòng hộ chi trả cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt của..........72

Bảng 3.19. Lý do sẵn lòng chi trả cho dịch vụ ..............................................................74
Bảng 3.20. Những lý do mà hộ gia đình không sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom
rác thải sinh hoạt............................................................................................................74
Bảng 3.21. Những đề xuất của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt
hiện nay..........................................................................................................................75
Bảng 3.22. Kết quả phân tích hồi quy về yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả.......78
x


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Người dân đổ rác không đúng giờ, đúng nơi quy định .................................52
Hình 3.2. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Lương Hòa được xây dựng để thay thế cho bãi rác
(cũ) Rù Rì ......................................................................................................................54
Hình 3.3. Bãi rác Rù Rì (cũ) đã đóng cửa nhưng vẫn phát sinh nước rỉ rác ra môi trường .......54
Hình 3.4. Các loại rác thải vẫn được thu gom chung, chưa được phân loại .................58
Hình 3.5. Đánh giá tình trạng thu gom rác thải sinh hoạt của hộ gia đình tại Thành phố
Nha Trang ......................................................................................................................65
Hình 3.6. Đánh giá của hộ về thông tin đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt.....66
Hình 3.7. Thông tin về chi trả dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt..................67
Hình 3.8. Nhận thức của hộ về những vấn đề môi trường khi không có dịch vụ thu
gom rác thải sinh hoạt....................................................................................................69
Hình 3.9. Mức độ đồng ý của hộ về mức phí được đề xuất 28 nghìn đồng đối với dịch
vụ thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Nha Trang ...............................................71
Hình 3. 10. Mức độ đồng ý của hộ về mức phí được đề xuất 34 nghìn đồng đối với
dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Nha Trang .......................................71
Hình 3.11. Hình thức chi trả phí dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ..............73
Hình 3.12. Phương thức thức thanh toán mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom rác
thải sinh hoạt của hộ gia đình ........................................................................................73

xi



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa khai thác và khả năng phục hồi tài nguyên.......................9
Sơ đồ 1.2. Môi trường – nơi chứa đựng chất thải..........................................................10
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế và môi trường.......................................13
Sơ đồ 1.4. Tác hại của chất thải sinh hoạt đến sức khỏe của con người .......................17
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ thu gom và quản lý rác thải đô thị tại Hà nội.....................................23
Sơ đồ 1.6. Khung phân tích của nghiên cứu..................................................................30
Sơ đồ 1.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất.........................................................................31
Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................33
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác sinh hoạt trên địa bàn TP Nha Trang .....56

xii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ vệ sinh môi
trường của hộ gia đình tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”. Mục tiêu là tìm
hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về dịch vụ vệ sinh môi trường hộ gia đình tài
thành phố Nha Trang; phân tích thực trạng hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
rác sinh hoạt; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình;
đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động thu gom, xử lý rác và giảm kinh phí
ngân sách cấp bù cho dịch vụ này.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích, thống kê và các mô hình kinh tế
lượng để phân tích mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý rác. Từ đó xác định được nhân tố nào có ảnh hưởng. Cụ thể: (i)
Phương pháp thống kê mô tả; (ii) Phương pháp thống kê so sánh; (iii) Phương pháp
đánh giá ngẫu nhiên (CVM); Phương pháp hồi quy đa biến.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Các hộ gia đình về nguồn rác thải sinh hoạt được

đánh giá từ khá nhiều nguồn khác nhau: sinh hoạt của người dân, hoạt động sản xuất
chiếm, hoạt động kinh doanh buôn bán chiếm và hoạt động dịch vụ.
Hầu hết các hộ đều nhận thức được lợi ích của việc đóng phí cho dịch vụ thu
gom rác thải sinh hoạt, như: giảm thiểu được tình trạng hôi thối tại khu vực dân cư và
giảm thiểu được tình trạng ô nhiễm môi trường tại đô thị. Có dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt tại các hộ gia đình sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống của họ
nhờ chất lượng môi trường đô thị tốt hơn, đường phố sạch đẹp hơn…tỉ lệ lượt hộ gia
đình cho rằng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố đem lại những lợi ích
cho họ là 65,28% và chỉ có 14,74% tỉ lệ lượt hộ gia đình cho rằng họ không biết gì về
lợi ích của dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt…
Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở mức
28.863,5 đồng/hộ/tháng cao hơn mức phí hiện nay là 28.000 đồng/hộ/tháng. Với kết
quả này có thể thấy rằng, khả năng chi trả của hộ gia đình có thể đạt đến 33,09 tỷ
đồng/năm, cao hơn mức đặt hàng cho Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang năm 2014
là 28 tỷ đồng.
xiii


Phần lớn các hộ gia đình đều mong muốn Phí vệ sinh này được chi trả theo tháng
với 76,7% hộ gia đình lựa chọn. Phương thức thanh toán dịch vụ này mong muốn trả
theo hóa đơn riêng là 96% hộ gia đình lựa chọn, trả theo hóa đơn tiền nước là 2,6% và
1,4% trả theo hóa đơn tiền điện.
Kết quả phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ gia
đình cho thấy, những yếu tố chính như: Tuổi của chủ hộ, nghề nghiệp của chủ hộ, thu
nhập của hộ và nhận thức về môi trường đối với vấn đề rác thải. Trong đó, thu nhập của
hộ có ảnh hưởng mạnh nhất và nhận thức của chủ hộ có tác động nhỏ nhất đến mức sẵn
lòng trả đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt của hộ gia đình tại thành phố Nha
Trang với mức độ giải thích của mô hình là 29,5%.
Từ khóa: sẵn lòng chi trả, Nha Trang, vệ sinh môi trường, rác thải, hộ.


xiv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh lam
thắng cảnh nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu, cùng
với nền tảng về lịch sử, nhân văn của mình. Nha Trang - Khánh Hoà có khả năng phát
triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, thành
phố Nha Trang có diện tích 252,6 km2. Theo điều tra dân số năm 2013 thì dân số toàn
thành phố có 401.966 người, trong đó dân số thành thị chiếm 74,83%, dân số nông
thôn chiếm 25,17%. Về tỉ lệ giới tính, nam chiếm 48,78% và nữ chiếm 51,22%. Tuy
nhiên theo cách tính quy mô dân số trong phân loại đô thị (bao gồm cả dân số thường
trú và dân số tạm trú quy đổi) thì quy mô dân số Nha Trang hiện nay khoảng 480.000490.000 người (bao gồm cả học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, lao động tạm trú thường xuyên, tạm trú vãng lai...nhưng không tính
khách du lịch). Mật độ dân số trung bình toàn thành phố là 1.591 người/km2. Dân cư
phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các phường nội thành. Khu vực trung tâm
thành phố thuộc các phường Vạn Thắng, Vạn Thạnh, Phương Sài, Phước Tân, Phước
Tiến, Tân Lập có mật độ dân cư rất cao với gần 30.000 người/km².Tuy nhiên một số
xã như Vĩnh Lương, Phước Đồng với địa hình chủ yếu là núi cao có mật độ dân số
thấp, chỉ vào khoảng 320-370 người/km2.
Trong những năm gần đây, sự phát triển và đô thị hóa nhanh của Nha Trang kéo
theo nhiều vấn đề xã hội nảy sinh, trong đó có vấn đề môi trường mà đặc biệt là dịch
vụ vệ sinh môi trường. Trong quá trình phát triển, thành phố Nha Trang đã tạo một
lượng lớn rác thải, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nguyên nhân chủ yếu là do người
dân chưa có ý thức được mối nguy hại của rác thải tới môi trường và sức khỏe của họ nên
việc xả thải còn bừa bãi, không đúng nơi qui định. Bên cạnh đó dịch vụ vệ sinh môi
trường do các cơ quan chức năng thực hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người
dân cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng môi trường bị ảnh hưởng.
Trong những năm qua, việc nghiên cứu các vấn đề về hàng hóa chất lượng môi

trường, đặc biệt là khía cạnh rác thải sinh hoạt đô thị đã nhận được nhiều sự quan tâm
của chính quyền các địa phương, các nhà nghiên cứu và các công ty vệ sinh môi
trường. Những nghiên cứu điển hình như: Bùi Văn Ga (2004), Hoàng Thị Hương
1


(2008), Nguyễn Văn Song và đồng nghiệp (2011), María Eugenia Ibarrarán Viniegra
và đồng nghiệp (2001), Shultz và đồng nghiệp (1998), …
Những nghiên cứu trên đã hình thành các khung lý thuyết và phương pháp luận từ
lý thuyết của kinh tế tài nguyên môi trường với những đặc điểm hàng hóa môi trường
nói chung, dịch vụ vệ sinh môi trường nói riêng không phải là hàng hóa được trao đổi,
mua bán trên thị trường; chúng là những hàng hóa công và đang có xu hướng sử dụng
quá mức. Việc định mức phí dưới mức khan hiếm về chất lượng môi trường đô thị đã
tạo ra nhiều thói quen xả rác sinh hoạt bừa bãi, áp lực lên ngân sách của địa
phương….Điều này đã làm cho chất lượng môi trường đô thị suy giảm, năng lực thu
gom rác thải và tái chế còn có những hạn chế nhất định.
Xuất phát từ những vấn đề trên mà nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá mức
sẵn lòng chi trả cho dịch vụ vệ sinh môi trường của hộ gia đình tại Thành phố Nha
Trang, Khánh Hòa. Thông qua nghiên cứu sẽ giúp cho chính quyền thành phố Nha
Trang thấy được thực trạng tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt,
những vấn đề đặt ra đối với hoạt động này đồng thời thấy được mức sẵn lòng chi trả
cho dịch vụ vệ sinh môi trường của hộ gia đình tại Thành phố Nha Trang để từ đó có
những chính sách và biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải góp phần cải thiện chất lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư
tại Nha Trang hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng môi trường tại thành phố Nha trang, tìm hiểu
mức sẵn lòng chi trả của người dân về Dịch vụ vệ sinh môi trường hộ gia đình tại
Thành phố Nha Trang.

 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng về dịch vụ vệ sinh môi trường mà cụ thể là hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị tại Thành phố Nha Trang.
- Đánh giá mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ vệ sinh môi
trường tại Thành phố Nha Trang.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của của hộ gia đình đối
với hoạt động thu gom và xử lý rác thải tại Nha Trang.
2


- Đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm cải thiện hoạt động thu gom rác
và xử lý rác thải sinh hoạt đối với hộ gia đình tại Thành Phố Nha Trang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng tình hình thu gom và xử lý rác thải tại các hộ gia đình của thành phố
Nha Trang hiện nay như thế nào?
2) Mức chi trả cho dịch vụ thu gom và xử lý rác thải đối với các hộ gia đình tại địa
bàn Thành phố Nha Trang hiện nay ra sao? Mức chi trả nào là hợp lý đối với hộ gia
đình?
3) Đâu là những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến mức sẵn lòng chi trả của hộ gia
đình đối với dịch vụ thu gom và xử lý rác thải tại địa phương này?
4) Giải pháp nào là cơ bản và lâu dài để cải thiện dịch vụ thu gom và xử lý rác thải
hiện nay?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Là mức sẵn lòng chi trả và các vấn đề liên quan đến mức sẵn lòng trả của hộ gia
đình cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa. Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình tại địa bàn Thành phố
Nha Trang.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, thống kê mức sẵn lòng chi trả cho

dịch vụ vệ sinh môi trường mà hộ gia đình hưởng lợi, công tác thực hiện là dịch vụ thu
gom rác thải sinh hoạt của hộ gia đình tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa năm
2014, không nghiên cứu đối với các dịch vụ môi trường khác được ngân sách chi trả
toàn bộ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp
chính được sử dụng bao gồm:
-

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

-

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) của kinh tế tài nguyên môi trường

-

Phương pháp điều tra, thống kê

-

Phương pháp kinh tế lượng
3


6. Đóng góp của đề tài
 Đóng góp về mặt khoa học:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về mức sẵn lòng chi trả, các nhân tố
ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ vệ sinh môi trường.
Thứ hai, dự báo nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất rắn; xác định vị trí,

quy mô các điểm thu gom, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn.
Thứ ba, xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch
và nguồn lực nhằm xử lý triệt để các chất thải rắn.
 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, là cơ sở ban đầu giúp Chính quyền địa phương xác định mức sẵn
lòng chi trả, các yếu tố chính ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân đối
với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thành phố Nha Trang và Ban hành Nghị Quyết về
thu phí vệ sinh phù hợp đối tượng thu phí vệ sinh.
Thứ hai, nâng cao nhận thức công đồng trong việc bảo vệ môi trường của người
dân thông qua các hoạt động tuyên truyền, tập huấn các chương trình sinh hoạt về môi
trường, kết hợp với các đoàn thể tổ chức phòng trào quản lý môi trường có sự tham gia
của cộng đồng.
Thứ ba, xã hội hóa dịch vụ vệ sinh môi trường là việc huy động tham gia của
cộng đồng, của toàn xã hội cho công tác bảo vệ môi trường, đồng thời biến công tác
bảo vệ môi trường thành quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người; xây dựng tiêu chí gia
đình văn hóa lòng ghép việc chấp hành vệ sinh môi trường.
Thứ tư, cơ quan chính quyền địa phương xây dựng quy chế về quản lý bảo vệ môi
trường, có các chế tài xử lý thật nghiêm những hành động gây ô nhiễm môi trường.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn nghiên
cứu được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về môi trường và dịch vụ môi trường
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích mức sẵn lòng chi trả đối với dịch vụ vệ sinh môi trường
của hộ gia đình tại thành phố Nha Trang
Chương 4: Đề xuất những giải pháp và gợi ý chính sách nhằm cải thiện chất
lượng dịch vụ thu gom rác tại công ty môi trường đô thị thành phố Nha Trang.
4



CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.

Những vấn đề về môi trường, chất thải và dịch vụ môi trường

1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường
1.1.1.1. Môi trường và phân loại
 Khái niệm
Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả những yếu tố tự nhiên và xã hội có liên
quan mật thiết với nhau đang bao quanh con người, có ảnh hưởng và tác động lên mọi
hoạt động sống của con người như tài nguyên thiên nhiên, ánh sáng, cảnh quan, không
khí, nước, độ ẩm, quan hệ xã hội..(Nguyễn Thế Chinh và đồng nghiệp, 2003).
Theo chương trình phát triển của liên hợp quốc (UNICEP, 1980): Môi trường là
tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế, xã hội bao quanh có ảnh
hưởng tới đời sống của một cá nhân, quần thể hay cộng đồng người.
Như vậy, dù theo cách tiếp cận nào đi chăng nữa thì: Môi trường là hệ thống
các hoàn cảnh chứa đựng và thể hiện các quan hệ giữa thành phần tự nhiên, kinh tế, xã
hội và con người, tồn tại trong không gian và thời gian xác định.
 Phân loại môi trường
Có nhiều các phân loại môi trường khác nhau, tùy theo chức năng của môi
trường, mục đích nghiên cứu. Nhìn chung, môi trường được phân loại thành các dạng
sau đây:
- Theo chức năng
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm những nhân tố khách quan như: đất đai, độngthực vật, ánh sáng, không khí...
+ Môi trường xã hội: Bao gồm những quan hệ giữa người với người như: luật lệ,
quy định, cam kết, các hiệp hội, các tổ chức đoàn thể, họ hàng...
+ Môi trường nhân tạo: Tất cả những thứ do con người tạo ra như: tivi, xe đạp, xe
máy, máy bay, nhà, khu trung cư, đô thị, công viên nước...
- Phân loại theo quy mô: Theo không gian địa lý ta có:

5


+ Môi trường toàn cầu (Toàn thế giới).
+ Môi trường khu vực. Ví dụ: Châu Á, Đông Nam Á.
+ Môi trường Quốc Gia. Ví dụ: Việt Nam, Nhật Bản.
+ Môi trường vùng. Ví dụ: miền bắc nước ta.
+ Môi trường địa phương. Ví dụ: Thành phố Hà Nội, Tỉnh Lai Châu.
- Phân loại theo mục đích nghiên cứu sử dụng:
+ Môi trường theo nghĩa rộng: Môi trường là tập hợp tất cả các nhân tố tự nhiên
cũng như xã hội cần thiết đối với sự sống và sản xuất của con người.
+ Môi trường theo nghĩa hẹp: Chúng ta bỏ đi nhân tố tài nguyên thiên nhiên, chỉ
quan tâm đến những nhân tố nào liên quan một cách trực tiếp đến chất lượng cuộc
sống. Ví dụ: môi trường học tập gồm giáo viên, bạn bè, nội quy trường lớp...; những
quy tắc về ứng xử giữa các thành viên trong gia đình, giữa hàng xóm với nhau, những
quy tắc này tuy không được viết thành văn bản nhưng nó vẫn được xã hội công nhận
và thực hiện; môi trường hành chính nhà nước giữa các cơ quan các cấp và những
Nghị định, Thông tư...
- Phân loại theo thành phần:
+ Theo thành phần tự nhiên thì môi trường được chia ra làm 4 loại: đất, nước,
không khí, biển.
+ Theo thành phần dân cư thì môi trường được chia ra làm 2 loại: thành thị và
nông thôn.
1.1.1.2. Bản chất hệ thống của môi trường
Các định nghĩa môi trường trên tuy có khác nhau, về qui mô, giới hạn thành phần
môi trường…. nhưng đều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi trường, mối quan hệ
giữa con người và tự nhiên. Những đặc trưng cơ bản của hệ thống môi trường (Đặng
Như Toàn, Nguyễn Thế Chinh, 1997) đó là:
 Tính cấu trúc phức tạp
- Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Các phần tử đó có bản

chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác
nhau, đôi khi đối lập nhau.
6


- Cơ cấu của hệ thống môi trường được thể hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và
cơ cấu bậc thang. Theo chức năng, người ta có thể phân hệ môi trường ra vô số phân
hệ (môi trường đất, nước, không khí…). Tương tự theo quy mô, người ta cũng có thể
phân ra các phân hệ lớn tới nhỏ.
- Dù theo cách nào chăng nữa thì các phần tử cơ cấu của hệ môi trường thường
xuyên tác động đến nhau, quy định và phụ thuộc lẫn nhau (thông qua trao đổi vật chất,
năng lượng, thông tin) làm cho hệ thống tồn tại, hoạt động, phát triển. Vì vậy mỗi sự
thay đổi, dù là rất nhỏ của mỗi phần tử cơ cấu của hệ môi trường đều gây ra một phản ứng
dây chuyền trong toàn hệ, làm suy giảm hoặc gia tăng số lượng và chất lượng của nó.
 Tính động
- Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh mà luôn thay đổi trong cấu trúc của
nó, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu. Bất
kỳ một sự thay đổi nào đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và hệ lại
có xu hướng lập lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất của quá trình vận động và phát
triển của hệ môi trường.
- Cân bằng động là một đặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống.
- Đặc tính này cần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực
tiễn của con người.
 Tính mở
- Môi trường dù có quy mô lớn nhỏ thế nào, cũng đều là một hệ thống mở. Các
dòng vật chất, năng lượng và thông tin liên tục chuyển hóa trong không gian và thời
gian (từ hệ lớn đến hệ nhỏ, từ hệ nhỏ đến hệ nhỏ hơn và ngược lại, từ trạng thái này
sang trạng thái khác, từ thế hệ này sang thế hệ nối tiếp…).
- Vì vậy, các vấn đề môi trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài và cần
được giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng, bằng sự hợp tác giữa các quốc

gia, các khu vực trên thế giới với một tầm nhìn xa, trông rộng, vì lợi ích của thế hệ
hôm nay và các thế hệ mai sau.
 Khả năng tự tổ chức và tự điều chỉnh
- Trong hệ môi trường có các phần tử là cơ cấu vật chất sống của con người, giới
sinh vật, hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại
7


hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo
quy luật tiến hóa, quy luật giảm Entropy nhằm hướng tới trạng thái ổn định.
- Đặc tính cơ bản này của hệ môi trường quy định tính chất, mức độ, phạm vi can
thiệp của con người, đồng thời tạo mở hướng giải quyết cơ bản, lâu dài cho các vấn đề
môi trường cấp bách hiện nay (tạo khả năng tự hồi phục của các tài nguyên sinh vật đã
suy kiệt, xây dựng các hồ chứa, các vành đai cây xanh, nuôi trồng thủy sản…).
1.1.1.3. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể
sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người
(Lê Huy Bá, 2000).
Theo Tổ chức Y tế thế giới (1990): “Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc
chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến
sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường”.
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “Ô nhiễm môi trường là
sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. Để nhận biết ô nhiễm môi trường có thể
thông qua:
- Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi,...
- Bằng cảm quan: khó chịu
- Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi
trường, hoặc sự thay đổi bất thường về tập tính của chúng.

Ba cách trên mang tính định tính, để có cơ sở pháp lý để kết luận môi trường bị ô
nhiễm bởi một yếu tố nào đó phải dựa vào thanh tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành
(quy chuẩn môi trường). Nếu một thông số môi trường nào đó sau khi đo đạc, phân
tích bằng các phương pháp tiêu chuẩn mà vi phạm thanh tiêu chuẩn quy định thì được
kết luận môi trường bị ô nhiễm bởi thông số đó:
Ví dụ: tại khu dân cư người ta tiến hành đo đạc và phân tích hàm lượng khí SO2
trong không khí thấy giá trị của nó là 0,5 mg/m3. Theo QCVN 05:2009 của BTNMT
thì giới hạn tối đa cho phép của thông số này là 0,3 mg/m3. Như vậy không khí khu
dân cư đã bị ô nhiễm khí SO2.
8


1.1.1.4. Vai trò của môi trường
 Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm cả tài nguyên có khả năng tái sinh, tài nguyên
không có khả năng tái sinh và các dạng thông tin mà con người khai thác sử dụng đều
chứa đựng trong môi trường.
Việc khai thác tài nguyên từ hệ thống môi trường để phục vụ cho hệ thống kinh tế
dẫn tới nhiều hệ quả cần được xem xét. Nếu khả năng phục hồi của tài nguyên (y) lớn
hơn mức khai thác (h) thì môi trường được cải thiện. Nếu khả năng phục hồi của tài
nguyên (y) nhỏ hơn mức khai thác (h) thì môi trường không được cải thiện mà có thể
bị suy giảm.
Đối với tài nguyên không tái tạo thì khả năng phục hồi (y) luôn bằng không, do
vậy, quá trình khai thác sẽ là quá trình làm suy giảm môi trường.
Với đà tăng hàng năm về nhu cầu nhiên liệu và nguyên liệu của thế giới, các ước
tính đã phỏng đoán nhiều loại khoáng sản sẽ cạn kiệt vào thế kỷ tới, nếu nhân loại
không tìm được các nguồn cung cấp và nhiên liệu thay thế khác.
R

ER


h>y

RR

h>y

h
Nguồn: David Pearce and Turner Kerry, 1990
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa khai thác và khả năng phục hồi tài nguyên
 Môi trường với chức năng là nơi chứa chất thải
Trong mọi hoạt động của con người từ quá trình khai thác tài nguyên cho sản xuất
chế biến tạo ra sản phẩm, đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều có chất thải.
Chất thải bao gồm nhiều dạng, nhưng chủ yếu chúng được tồn tại ở ba dạng là chất
thải khí, dạng rắn, dạng lỏng. Ngoài ra còn có các dạng khác như: nhiệt, tiếng ồn, hóa
chất nguyên tử, phân tử, hợp chất… Và tất cả chất thải đều vào môi trường.
9


Trong xã hội sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao, mật độ dân số thấp, các chất
thải thường được sử dụng. Ví dụ các chất thải bài tiết được dùng làm phân bón, các
chất thải từ nông sản, lâm sản được dùng làm thức ăn cho gia súc, nhiên liệu. Những
cái không thể tái sử dụng, tái chế thường được phân hủy tự nhiên bởi các sinh vật và vi
sinh vật, sau một thời gian ngắn để trở lại thành những hợp chất hoặc nguyên tố dùng
làm nguyên liệu cho các quá trình sản xuất mới.
Trong xã hội công nghiệp hóa, sản xuất hàng hóa phát triển, mật độ dân số cao,
lượng chất thải thường rất lớn, môi trường không đủ nơi chứa đựng, quá trình tự phân
hủy không theo kịp so với lượng chất thải tạo ra (lượng chất thải vượt quá mức chịu tải
của môi trường). Đây là nguyên nhân cơ bản gây ra những biến đổi về môi trường.


R

P

C

W

r
Môi trường
A
Nguồn: David Pearce and Turner Kerry, 1990
Sơ đồ 1.2 . Môi trường – nơi chứa đựng chất thải
Trong đó: r là vật liệu tái chế
A là khả năng đồng hóa của môi trường
Nếu W < A : Chất lượng môi trường đảm bảo (+)
W > A : Chất lượng môi trường bị suy giảm (-)
Việc sử dụng lại các chất thải là hoàn toàn phụ thuộc vào loại chất thải và khả năng
của con người, phụ thuộc vào công nghệ tái sử dụng. Nếu chi phí sử dụng lại chất thải
mà ít hơn chi phí cho việc khai thác mới thì con người sẽ sẵn sàng làm, ngược lại con
người sẽ sử dụng nguồn tài nguyên mới. Tuy nhiên, nếu xét về mặt ý nghĩa đối với môi
10


trường thì con người cố gắng tìm mọi cách sử dụng lại các chất thải, cho dù hiệu quả
không lớn lắm. Phần lớn chất thải tồn tại trong môi trường và môi trường lại có một khả
năng đặc biệt, khả năng đồng hóa chất thải, là khả năng đặc biệt của môi trường, là quá
trình biến đổi các chất độc hại thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại.
 Môi trường với chức năng là không gian sống và cung cấp các dịch vụ cảnh quan.

Con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian môi trường, môi trường
là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên nhiên, thư thái về tinh
thần, thỏa mãn các nhu cầu về tâm lý… Như vậy môi trường đã đem lại phúc lợi cho
con người (U).
Không gian môi trường mà con người tồn tại trải qua hàng tỷ năm nay không hề
thay đổi về độ lớn – không gian môi trường là hữu hạn. Trong khi đó, dân số loài
người trên trái đất đã và đang tăng lên theo cấp số nhân. Như vậy không gian môi
trường mỗi người được hưởng sẽ giảm xuống và chất lượng môi trường suy giảm
nhanh chóng. Sự thỏa mãn các nhu cầu của con người cũng suy giảm theo.
Với đà tăng dân số như hiện nay thì dân số thế giới sẽ đạt khoảng 8 tỷ người vào
năm 2020. Dân số tăng nhanh là thách thức to lớn, nó kéo theo nhiều vấn đề môi
trường phức tạp.
1.1.1.5. Mối quan hệ tương tác giữa môi trường và hoạt động kinh tế - xã hội
Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người, phát triển kinh tế là quá
trình sử dụng và cải thiện các điều kiện đó. Giữa kinh tế và môi trường có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Môi trường là cơ sở cho hoạt động của kinh tế và hoạt động kinh tế
là nguyên nhân tạo nên những tích cực và tiêu cực tới môi trường.
Hệ thống môi trường bao gồm các thành phần môi trường với chức năng cơ bản là
nguồn cung cấp tài nguyên cho con người. Các khả năng này của môi trường là hữu
hạn. Hệ thống kinh tế luôn diễn ra các quá trình khai thác tài nguyên, chế biến nguyên
liệu và phân phối để tiêu dùng. Như vậy hoạt động của hệ thống kinh tế tuân theo chu
trình sau:
R

P

11

C



×