Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tình hình hoạt động và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – CN Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.74 KB, 86 trang )

Lời mở đầu
 Đặt vấn đề
Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây với xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế đã tạo ra những thách thức cũng như những cơ hội mới trong
kinh doanh, không chỉ những cường quốc hùng mạnh trên thế giới mà còn cả những
đất nước đang phát triển cũng như những đất nước kém phát triển để có thể tiếp tục
tồn tại và đứng vững trên thương trường thì vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế giữa
các nước hay gọi chung là mở rộng quan hệ ngoại thương là điều tất yếu.
Chính sự hội nhập toàn cầu đã tạo nên nhu cầu trao đổi hàng hóa quốc tế vô
cùng to lớn và do đó các hình thức xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia đã ra đời kéo
theo sự hình thành của các nghiệp vụ ngoại thương mà trong đó vai trò của nghiệp
vụ thanh toán quốc tế là cực kỳ quan trọng vì nó là khâu cuối cùng của quá trình
mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức và cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau.
Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ
thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa
chọn phương thức TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và quyền lợi của
cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng các
quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Và để bắt kịp xu thế thời đại nói chung và
nền kinh tế phát triển trên địa bàn tỉnh nói riêng, NHTMCP Hàng Hải Việt Nam –
Chi nhánh Bình Dương do mới đi vào hoạt động chỉ được 2 năm nên hoạt động
TTQT tại chi nhánh vẫn chưa được phát triển mạnh, mặc dù doanh số trong hoạt
động này vẫn có chiều hướng tăng nhưng hiện nay hoạt động TTQT của nngân
hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh
tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Do đó việc nghiên cứu để
hoàn thiện và phát triển hoạt động này tại Chi nhánh là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên nên em đã chọn đề tài: “ Tình hình hoạt động và giải pháp
phát triển hoạt động thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi
nhánh Bình Dương”.

1




Trong báo cáo này em sẽ phân tích cặn kẽ và thực tế nhất về tình hình vận dụng các
phương thức TTQT tại Maritime Bank - Bình Dương.
 Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài trê giúp em mở rộng, nâng cao năng lực và sự
hiểu biết của mình về nghiệp vụ thanh toán Quốc tế thực tế tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải cùng với những kiến thức liên quan mà em đã được trang bị
trong quá trình học tập tại nhà trường.
 Đối tượng nghiên cứu
-

Những bộ hồ sơ, chứng từ thanh toán Quốc tế tại ngân hàng.

-

Quy trình thực tế trong nghiệp vụ thanh toán Quốc tế tại Maritime Bank.

 tìm ra những điểm mạnh cũng như một số hạn chế trong việc thực hiện nghiệp
vụ TTQT từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm phát triển hoạt động của hai
phương thức này tại chi nhánh.
 Phạm vi nghiên cứu
-

Những bộ chứng từ, các quy trình thực hiện phương thức TTQT được áp
dụng tại Maritime Bank – Bình Dương.

-

Trong một số giáo trình thanh toán quốc tế.


 Phương pháp nghiên cứu
-

Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn

-

Nghiên cứu tổng hợp từ các giáo trình, mạng điện tử, một số tài liệu, số liệu,
bộ chứng từ tại Maritime Bank – Bình Dương.

-

Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích tổng
hợp, thống kê, so sánh để đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu
để minh họa, chứng minh và rút ra kết luận.

 Giá trị thực tiễn
Qua quá trình làm chuyên đề này, em đã hiểu rõ và nắm sâu hơn về lý do sử
dụng, lợi ích cũng như quy trình thực tiễn của một số phương thức TTQT được
áp dụng tại Maritime Bank – Bình Dương so với những kiến thức tổng quát mà
em đã được trang bị.
 Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu gồm 3 chương

2


Chương 1: Tổng quan về thanh toán Quốc tế và một số phương thức thanh toán
quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng TMCP Hàng

Hải – CN Bình Dương
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán Quốc tế tại
Maritime Bank – Bình Dương

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Thanh toán Quốc tế
Thanh toán Quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại
của một quốc gia, của một nước đối với các nước khác để hoàn thành các mối quan
hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các
nước. Hay nói rõ hơn - Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và
quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa
các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2. Phương thức thanh toán Quốc tế
Trong cuộc sống hàng ngày, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú
với người không cư trú làm phát sinh nhu cầu thanh toán lẫn cho nhau. Thông
thường, người thụ hưởng và người trả tiền không thanh toán trực tiếp cho nhau mà
thông qua hệ thống ngân hàng. Để việc thanh toán diễn ra chính xác, các bên liên
quan phải thoả thuận những nội dung, điều kiện và cách thức tiến hành chuyển tiền
hoặc trả tiền thích hợp.
Toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả
tiền giữa người cư trú với người không cư trú gọi là phương thức TTQT. Do TTQT
trong ngoại thương là hệ quả của hợp đồng mua bán, do đó ta có khái niệm: Phương
thức TTQT trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện, qui định để người
mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng

ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ. Do hoạt động ngoại thương
đóng vai trò chủ yếu trong kinh tế đối ngoại, do đó, khi nói đến TTQT mà không
nói rõ thanh toán trong lĩnh vực nào, thì ta hiểu đó là thanh toán trong ngoại thương.

4


1.2. Đặc điểm
Thanh toán Quốc tế liên quan tới đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức
và thời gian thanh toán. Khi tiến hành hoạt động TTQT, cần phải xác định 5 vấn đề
quan trọng, đó là: Đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức và thời gian thanh
toán. Lựa chọn đồng tiền nào là một vấn đề quan trọng, vì không phải bất kỳ đồng
tiền của nước nào cũng có khả năng thực hiện TTQT, mà đồng tiền đó phải “mạnh”,
được các nước thừa nhận thực hiện trong hoạt động TTQT, tiếp đến lựa chọn đồng
tiền nào để phù hợp với nội dung cụ thể của hoạt động TTQT, nhằm mang lại hiệu
quả (thanh toán nhanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đáp ứng được lợi ích của
các bên....).
Thanh toán Quốc tế phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại; trong đó
phần lớn phục vụ cho các giao dịch trong lĩnh vực ngoại thương. Thanh toán là
khâu quan trọng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, cụ thể khi hoạt
động thanh toán diễn ra đồng nghĩa với việc đảm bảo chắc chắn kết thúc một phần
hoặc toàn bộ giá trị của một quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Thanh toán Quốc tế gặp nhiều rủi ro do có sự biến động về tiền tệ: Khác với
thanh toán nội địa, TTQT thường gặp nhiều rủi ro do sự biến động của tiền tệ, sự
bất ổn chính trị của một quốc gia, sự khác biệt về luật pháp, cơ chế chính sách, do vị
trí địa lý của các bên tham gia cách nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng thanh
toán của con nợ... Do vậy các nghiệp vụ đảm bảo, bảo lãnh của ngân hàng, hoạt
động tín dụng của các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế ra đời như là một yếu tố
không thể thiếu để hỗ trợ cho hoạt động TTQT. Có thể khẳng định, TTQT là một
mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại liên hoàn của một nền kinh tế

mở và gắn kết chặt chẽ với các giao dịch thương mại quốc tế. TTQT là cầu nối giữa
người sản xuất và người tiêu dùng thông qua chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ
TTQT, thông qua đó, toàn bộ hoặc một phần giá trị của hàng hoá và dịch vụ trao đổi
được thực hiện.

5


1.3. Vai trò của thanh toán Quốc tế
1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch
vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động
thanh toán quốc tế thì hoạt động ngoại thương khó tồn tại và phát triển được. Như
vậy, hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, an toàn và chính xác sẽ góp phần
giải quyết mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán
một cách trôi chảy và hiệu quả.
TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại liên hoàn
của một nền kinh tế mở và gắn kết chặt chẽ với các giao dịch thương mại quốc tế.
TTQT là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng thông qua chi trả lẫn
nhau trong nghiệp vụ TTQT, thông qua đó, toàn bộ hoặc một phần giá trị của hàng
hoá và dịch vụ trao đổi được thực hiện.
TTQT trở thành một nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
tế đối ngoại trong điều kiện quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng.
TTQT đã góp phần chủ yếu để tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và
đẩy nhanh quá trình giao thương hàng hoá quốc tế.
Trước xu thế hợp tác và hội nhập của nền kinh tế thị trường, hoạt động thanh
toán quốc tế như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới
và có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, được thể
hiện chủ yếu trên các mặt sau:
-


Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.

-

Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.

-

Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ (du lịch, hợp tác quốc tế, …).

-

Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.

-

Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập Quốc tế.

6


1.3.2. Đối với khách hàng
-

Hoạt động TTQT của NHTM sẽ giúp cho các bên xuất khẩu và nhập khẩu
thực hiện việc thanh toán hợp đồng một cách nhanh chóng, thuận lợi hơn.

-


Tư vấn sẽ giúp khách hàng tìm ra những phương thức thanh toán hoàn hảo
và có lợi nhất, đặc biệt đối với những khách hàng mới bước chân vào kinh
doanh hoạt động XNK, thường gặp những trở ngại trong vấn đề thanh toán.

-

Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài
chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ
xuất khẩu.

-

-

Qua việc thực hiện thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều
chỉnh chiến lược khách hàng.
Hạn chế nhiều rủi ro trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ XNK.

-

Tạo lập giá trị lòng tin giữa khách hàng (bên XK và NK) với ngân hàng và
xây dựng mối quan hệ ngoại thương giữa các nhà XK và NK ngày càng vững
chắc, mật thiết hơn tức ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng tạo được uy tín
với bạn hàng khi thực hiện giao dịch.

1.3.3. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Trong thương mại quốc tế không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu
cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp với nhau, mà thường phải thông qua
ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và mạng lưới ngân hàng đại lý

rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế, các ngân hàng thương mại đã trở thành cầu nối trung gian thanh toán
giữa hai bên mua bán.
Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại đã:
-

Mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng cả về số lượng lẫn tỷ trọng, ngoài
phí dịch vụ thu được, NHTM còn có thể phát triển được các mặt nghiệp vụ
khác như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu,
nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế....

-

Là một mắt xích chắp nối các hoạt động khác của ngân hàng.

7


-

Là khâu không thể thiếu trong môi trường hoạt động kinh doanh.

-

Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nghiệp vụ của ngân hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.

1.4. Khái quát về một số phương thức thanh toán Quốc tế
1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remmittance)
1.4.1.1. Định nghĩa

Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một
thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Ưu điểm
Với khách hàng: thủ tục chuyển tiền đơn giản, thuận lợi cho người
chuyển tiền; thời gian chuyển tiền ngắn nên người thụ hưởng có thể nhanh
chóng nhận được tiền.
Với ngân hàng: ngân hàng chỉ tham gia với vai trò là trung gian thanh
toán thuần tuý để hưởng phí, không có trách nhiệm kiểm tra về sự hợp lý của
thời gian thanh toán và lượng tiền chuyển đi.
Nhược điểm
Trong thanh toán chuyển tiền, chu chuyển hàng hoá dịch vụ có thể tách
rời khỏi chu chuyển tài chính trong thời gian tạo nên rủi ro cho cả hai bên
(người chuyển tiền và người thụ hưởng). Khi chuyển tiền trước (down
payment), nhà nhập khẩu cứ lo sợ mất tiền nếu nhà xuất khẩu không giao hàng
hay giao hàng không đúng yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời
gian làm vỡ kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà nhập khẩu. Ngược lại, trong
trường hợp trả tiền sau nhà xuất khẩu hoàn toàn bị lệ thuộc vào thiện chí và uy
tín thanh toán của nhà nhập khẩu.
Có khi rủi ro lại hoàn toàn khách quan như biến cố chính trị, xã hội, kinh
tế hay một tai nạn bất ngờ khiến cho một bên kết ước bất đắc dĩ bội tín làm
ảnh hưởng đến đối tác làm ăn.

8


Như vậy, thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa
người chuyển tiền và người nhận tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
thanh toán theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì

cả đối với cả người mua lẫn người bán.
1.4.1.2. Phân loại
1.4.1.2.1. Dựa vào phương tiện thông báo
Hình thức điện báo (T/T Telegraphic Transfer): là hình thức trong
đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung
một bức điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua fax, telex
hoặc thông qua mạng liên lạc viễn thông SWIFT.
Hình thức thư chuyển tiền (M/T Mail Transfer): là hình thức
chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể
hiện trong nội dung một bức thư mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh
toán qua bưu điện.
1.4.1.2.2. Dựa vào thời hạn trả tiền
Chuyển tiền trả trước: người nhập khẩu phải thực hiện việc chuyển tiền cho
người xuất khẩu trước khi nhận hàng.
Ưu điểm
Thủ tục thanh toán nhanh chóng, đơn giản.
Phương thức này thuận tiện đối với người bán: nhận được tiền rồi mới
phải chuyển hàng.
Nhược điểm
Rủi ro đối với người mua:
• Bị chiếm dụng vốn
• Đã chuyển tiền cho người bán nhưng không chắc đã nhận được
hàng hóa hay dịch vụ đúng thời hạn, số lượng, chất lượng.
Người bán có thể đã nhận tiền nhưng trì hoãn việc giao hàng.
Rủi ro đối với ngân hàng: Thực hiện không đúng chỉ dẫn thanh toán
của người chuyển tiền.

9



Chuyển tiền trả sau: người nhập khẩu thực hiện việc chuyển tiền cho người xuất
khẩu sau khi đã nhận hàng.
Ưu điểm
Thủ tục thanh toán nhanh chóng, đơn giản
Phương thức này thuận tiện đối với người mua: Kiểm tra hàng nhập rồi mới
phải thanh toán.
Nhược điểm
Rủi ro phát sinh đối với người bán:
• Bị chiếm dụng vốn
• Đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa/ dịch vụ cho người mua mà không
có sự đảm bảo thanh toán. Người mua có thể đã nhận hàng nhưng trì
hoãn hoặc từ chối thanh toán.
Rủi ro đối với ngân hàng: Thực hiện không đúng chỉ dẫn thanh toán của
người chuyển tiền.
1.4.1.3. Quy trình thanh toán tổng quát phương thức chuyển tiền

Chú thích
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu.

10


(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp với yêu cầu thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi đến
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh- ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)

1.4.2.1. Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu
hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hay chấp nhận các
điều kiện và điều khoản khác do người xuất khẩu lập ra.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ, ngân hàng không cam kết,
không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như người mua.
1.4.2.2. Phân loại
Các loại nhờ thu và qui trình nghiệp vụ căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến
ngân hàng nhờ thu mà người ta chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:
1.4.2.2.1. Nhờ thu hối phiếu trơn (Clean collection)
Là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ
hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân hàng. Hay
nói cách khác đây là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ
bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ hay công
cụ thanh toán khác), còn các chứng từ thương mại (chứng từ vận tải, hoá
đơn, bảo hiểm..) được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu, không thông qua
ngân hàng.
Quy trình tiến hành nghiệp vụ thanh toán:

11


Remitting Bank
(NH nhờ thu)

(3)


Collecting Bank
(NH thu hộ)

(6)
(2)

(7)

(5)

(4)

(0)
Principal (XK)

Drawee (NK)
(1)

-

(0) Ký Hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức "Nhờ thu phiếu trơn"

-

(1) Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho
nhà nhập khẩu.

-


(2) Nhà xuất khẩu gửi "Đơn yêu cầu nhờ thu" cùng chứng từ tài chính
cho ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu

-

(3) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính
tới ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu

-

-

(4) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu:


Trả tiền ngay (hối phiếu, kỳ phiếu, ..trả ngay); hoặc



Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn); hoặc



Chấp nhận các điều khoản và điều kiện khác.

(5) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền khi đến hạn thanh
toán

-


(6) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được
chấp nhận cho ngân hàng nhờ thu

-

(7) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
Ưu điểm

12


Tốc độ thanh toán nhanh, không mất nhiều thời gian vì thủ tục nhờ thu trơn
khá đơn giản.
Người xuất khẩu có thể chủ động đòi tiền sau khi giao hàng.
Người NK có thể nhận được hàng hóa trước khi trả tiền nếu hàng hóa đến
trước chứng từ đòi tiền.
Nhược điểm
Không thích hợp trong thanh toán Quốc tế do:
• Không đảm bảo quyền lợi cho người XK do nếu hàng hóa mà đến
trước chứng từ đòi tiền thì người NK vì lý do gì đó nhận được hàng và
thậm chí sử dụng hàng rồi nhưng vẫn có thể chưa trả tiền cho người
XK.
• Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian là người thu hộ, không chịu
trách nhiệm nếu bên NK không thanh toán do bộ chứng từ hàng hóa
đã giao cho nhà NK nên NH đại lý không thể khống chế người NK
được.
Có thể có rủi ro đối với người nhập khẩu:
• Người mua trả tiền hối phiếu (đối với hối phiếu trả tiền ngay) nhưng họ
không biết người bán giao hàng như thế nào vì chứng từ gửi kèm không

đi kèm hối phiếu.
• Ngân hàng không có cam kết hay đảm bảo gì đối với người XK và người
NK mà chỉ đơn thuần hành xử theo những chỉ dẫn mà người XK thể hiện
trên chỉ thị nhờ thu và hối phiếu.
- Hợp đồng có được thanh toán hay không vẫn còn tùy thuộc vào thiện chí và khả
năng của nhà NK.
1.4.2.2.2. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary collection)
Là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu

13


người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao
bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hóa.
Qui trình tiến hành nghiệp vụ thanh toán:

Remitting Bank
(NH nhờ thu)

(3)

Collecting Bank
(NH thu hộ)

(7)
(2)


(8)

(6)

(5)

(4)

(0)
Principal (XK)

Drawee (NK)
(1)

-

(0) Ký Hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức "Nhờ thu kèm chứng từ"

-

(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu

-

(2) Nhà xuất khẩu gửi "Đơn yêu cầu nhờ thu" cùng bộ chứng từ (gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) cho ngân hàng nhờ
thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu

-


(3) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng bộ chứng từ tới
ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu

14


-

(4) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu

-

(5) Nhà nhập khẩu thực hiện Lệnh nhờ thu bằng cách:


Trả tiền ngay (hối phiếu, kỳ phiếu, ..trả ngay); hoặc



Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn); hoặc



Ký phát giấy nhận nợ.

-

(6) Ngân hàng thu hộ chuyển bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu


-

(7) Ngân hàng chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được chấp
nhận, hoặc giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.

-

(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận, hoặc giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.

 Về nội dung phương thức nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn ở một số
bước sau:
-

Bước thứ nhất là người XK không chuyển bộ chứng từ hàng hóa trực tiếp
cho người nhập khẩu mà chỉ giao hàng cho người NK còn bộ chứng từ gửi
cho NH kèm với hối phiếu và chỉ thị nhờ thu.

-

Bước thứ hai, khi nộp chỉ thị nhờ thu và hối phiếu vào ngân hàng người XK
có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa.

-

Bước thứ tư, khi xuất trình hối phiếu đòi tiền người NK, ngân hàng không
trao bộ chứng từ mà giữ bộ chứng từ để khống chế và yêu cầu người NK:
• Trả tiền ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người NK lấy hàng hóa, nếu
hối phiếu ghi trả tiền theo điều kiện D/P.

• Chấp nhận thanh toán ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người NK lấy
hàng nếu hối phiếu ghi trả tiền theo điều kiện D/A.

Ưu điểm
Đối với nhà xuất khẩu
- Đảm bảo khả năng thu tiền hơn nhờ thu trơn do nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ
chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp
nhận thanh toán.

15


- Nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà nhập khẩu ra toà nếu người này không trả tiền
hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn thanh toán.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình để giải quyết
trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
Thẩm quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.
Đối với nhà nhập khẩu
- Nhà nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Đối với D/A, nhà nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hoá mà chưa phải thanh
toán cho đến khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng xuất trình:
- Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các giao dịch
khác có liên quan.
- Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
- Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng về các
giao dịch đối ứng.
Nhược điểm
-


Tốc độ thanh toán chậm.

-

Rủi ro cho bên xuất khẩu lớn do trong phương thức này ngân hàng chỉ đứng
vai trò là trung gian thu hộ mà không chịu trách nhiệm về vấn đề tiền hàng
có được thanh toán hay không do thông qua bộ chứng từ ngân hàng ngân
hàng đại lý mới chỉ khống chế hàng hóa chứ chưa chắc khống chế được việc
trả tiền đối với người NK. Chẳng hạn do tình hình thị trường sau khi ký hợp
đồng biến động bất lợi khiến cho người NK bị lỗ nếu như thực hiện hợp
đồng NK. Trong tình huống như vậy người NK sẽ không nhận hàng do đó
việc khống chế bộ chứng từ hàng hóa trở nên vô nghĩa đối với họ. Khi đó họ
se cố tình kéo dài thời gian thanh toán để gây áp lực đối với nhà XK vì bây
giờ nhà XK đã rơi vào tình trạng bị động, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ hàng ở nước NK do hàng hóa đã được gửi đi. Đồng thời nếu không có
người nhận hàng, chậm giải phóng tàu nhà XK sẽ chịu phạt với đại lý vận

16


tải, còn nếu bóc hàng khỏi tàu thì sẽ phải trả thêm tiền thuê kho, nếu chở
hàng về sẽ tốn thêm tiền vận chuyển, nếu bán cho người khác sẽ bị ép giá
bán.
1.4.2.3. Văn bản pháp lý về nhờ thu
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó người XK sau khi giao hàng thì
gửi chứng từ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng từ người NK
nước ngoài. Hiện nay, nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán quốc tế thường được tiến
hành theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Bản sửa đổi năm 1995, có hiệu lực
1/1/1996, xuất bản số 522) - Uniform Rules for Collection – viết tắt URC số 522

của Phòng Thương mại quốc tế .
URC 522 là văn bản pháp lý duy nhất trên Quốc tế dùng để điền chỉnh phương thức
thanh toán nhờ thu.
Nội dung chính URC 522 gồm 26 điều được chia làm 7 phần như sau:
A. Những quy định chung và định nghĩa (Điều 1 đến điều 3)
B. Hình thức và nội dung của nhờ thu (Điều 4)
C. Hình thức xuất trình (Điều 5 đến điều 8)
D. Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 9 đến điều 15)
E. Thanh toán (Điều 16 đến điều 19)
F. Tiền lãi, lệ phí và các phí (Điều 20 đến điều 21)
G. Các điều khoản khác (Điều 22 đến điều 26)
1.4.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
1.4.3.1. Khái niệm
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người
này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra
trong thư tín dụng.

17


Hay: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người
xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận
những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện và điều khoản quy định
trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng
chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào,
thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về
việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.

Trong nghiệp vụ L/C, các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên
quan đến hàng hoá. Ngân hàng ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung
cấp tín dụng cho người nhập khẩu, là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
1.4.3.2. Các bên tham gia
Người xin mở L/C (Applicant for the credit): thông thường là người mua, tổ
chức nhập khẩu.
Người hưởng lợi (Benificiary): là người XK hàng hóa, người bán.
Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (Ngân hàng phát hành
– The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người NK, ở bên nước người NK, cung
cấp tín dụng cho nhà NK và là ngân hàng thường được hai bên NK và XK thỏa
thuận, lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước
người NK có quyền lựa chọn.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank) là ngân hàng phục vụ
cho người XK, thông báo cho người bán biết thư tín dụng đã mở. Đây có thể là
ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành. Ngân hàng
này thường ở nước người xuất khẩu.
Ngoài ra còn có thể có một số ngân hàng khác tham gia phương thức này:
Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho
người XK trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh
toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hhay là

18


một ngân hàng khác do người XK yêu cầu. Thường là ngân hàng lớn, có uy tín trênt
hị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín
dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay
mình thanh toán trả tiền cho người XK hay chiết khấu hối phiếu.

Ngân hàng thương lượng (the negotiating bank): là ngân hàng đứng ra
thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp
L/C quy định thương lượng tự do thì bất lỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng
thương lượng. Tuy nhiên cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một
ngân hàng nhất định.
Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank), ngân hàng chỉ định
(nominated bank), ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank), ngân hàng đòi tiền
(Claiming bank), ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank), ngân hàng chuyển chứng
từ (Remmiting Bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng.
1.4.3.3. Văn bản pháp lý về thanh toán tín dụng chứng từ
Các qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP (Uniform Customs
and Practice for Documentary credits) là văn bản Quốc tế điều chỉnh phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ, phạm vi áp dụng mang tính chất toàn cầu. UCP không
phải là văn bản có tính pháp lý bắt buộc mà chỉ có tính chất pháp lý tùy ý. UCP lần
đầu tiên được công bố vào năm 1993 do phòng thương mại Quốc tế (ICC) ban hành.
Đã qua 6 lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1995 và 2007. Ấn bản số
600 có hiệu lực từ 01/07/2007 – gọi tắt là UCP600.
UCP 600 có 39 điều khoản:
- Những điều khoản mang tính chất bắt buộc: là những quy định mà các bên liên
quan trong thư tín dụng buộc phải tuân thủ, nếu làm trái sẽ không hợp lệ và sẽ mất
quyền từ chối thanh toán chứng từ (đối với NH phát hành, người mở thư tín dụng)
hoặc sẽ không được trả tiền (đối với ng hưởng lợi, NH chiết khấu).
- Những điều khoản mang tính tùy ý lựa chọn: là những điều mà các bên liên quan
trong L/C được quyền xem xét và lựa chọn áp dụng hay không áp dụng, hoặc bổ
sung thêm các điều kiện áp dụng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên./

19


nội dung các điều khoản này thường quy định: "trừ khi tín dụng quy định khác, nếu

điểm này trong rõ trong L/C thì được hiểu như là quy định trong UCP 600 ; nếu tín
dụng cho phép ...".
UCP 600 hơn UCP 500 ở cấu trúc của nó là đã đưa vào các điều khoản về định
nghĩa và giải thích (điều 2, điều 3), khi đưa ra định nghĩa về vai trò của ngân hàng
và ý nghĩa của các thuật ngữ và các điều kiện cụ thể, UCP 600 không nhắc lại lời
văn để mô tả cách giải thích và áp dụng. Tương tự, điều khoản giải thích rõ ràng
trong ngôn ngữ thường xuất hiện trong thư tín dụng và đưa ra sự giải thích dứt
khoát các đặc trưng của UCP hoặc thư tín dụng.
Ngoài ra còn có Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn Quốc tế để kiểm tra chứng từ theo
thư tín dụng (ISBP International Standard Banking Practice for the examination of
documents under documentary credit) hiện hành là ISBP 681 bản sửa đổi năm 2007,
tuân thủ UCP 600.
1.4.3.4. Thư tín dụng
1.4.3.4.1. Khái niệm
Thư tín dụng (Letter of credit) gọi tắt là L/C, là văn bản pháp lý trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng
một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đã nêu trong văn bản đó.
1.4.3.4.2. Nội dung và tính chất L/C
Thư tín dụng chứa đựng những nội dung sau đây
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C
• Số hiệu của L/C
Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu dùng để trao đổi thư từ,
điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C, dùng để ghi vào các chứng từ có liên
quan trong bộ chứng từ thanh toán, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
• Địa điểm mở L/C

20



Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Địa điểm
này liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay bất
đồng xảy ra (nếu có).
• Ngày mở L/C
Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của NH mở L/C đối
với người thụ hưởng, là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C, là
ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm
tra xem người NK thực hiện việc mở L/C có đúng thời hạn trong hợp đồng không.
- Loại thư tín dụng
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ
của những người có liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau do đó khi mở L/C
người có nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
- Tên, địa chỉ của những người liên quan
Bao gồm: Người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi, ngân hàng mở và ngân
hàng thông báo L/C cần được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong thư tín dụng.
- Số tiền trong thư tín dụng
Phải được ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ và phải thống nhất nhau. Tên đơn
vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng. Theo điều 30 UCP 600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp
xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%.
- Thời hạn hiệu lực của L/C
Là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho người XK, nếu người XK
xuất trình thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định
trong L/C. Thời hạn hiệu lực L/C được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực
của L/C.
- Thời hạn trả tiền của L/C
Thời hạn trả tiền có liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền sau, điều này
hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong
thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của
L/C (nếu trả tiền có thời hạn).
- Thời hạn giao hàng


21


Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng và do hợp đồng thương mại quy
định. Đây là thời hạn bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín
dụng có hiệu lực.
- Điều khoản hàng hóa
Bao gồm: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao
bì, ký hiệu…
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
Bao gồm: Điều kiện, cơ sở giao hàng (FOB, CIF…), nơi gởi hàng, nơi giao
hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng…..
- Các chứng từ mà người XK phải xuất trình
- Cam kết trả tiền của NH mở thư tín dụng
Đây là nội dung cuối cùng của L/C, nó ràng buộc trách nhiệm của NH mở L/C
đối với L/C này.
- Những điều kiện đặc biệt khác
Bao gồm: phí NH được tính cho bên nào, dẫn chiếu số UCP áp dụng…
- Chữ ký của NH mở L/C
Tính chất của L/C
- L/C là một chứng thư
Thư tín dụng là một chứng thư vì vậy nó phải thể hiện dưới hình thức văn bản
và được giao dịch giữa hai tổ chức tín dụng có quan hệ đại lý thì L/C mới có giá trị.
Việc giao dịch thông qua điện tín (cable, telex, swift) hoặc qua bưu điện.
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NH phát hành và người
hưởng. Mọi chỉ thị và yêu cầu của người yêu cầu mở L/C đã do ngân hàng phát
hành đại diện, do đó tiếng nói chính thức của người yêu cầu mở không được thể
hiện trong L/C. Như vậy khi ngân hàng phát hành L/C có nghĩa là đã phát hành một

bảo lãnh có điều kiện.
- L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hóa
Về bản chất, L/C được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng
sau khi được phát hành, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Như vậy, một

22


khi L/C đã được mở và được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có
đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp với điều khoản và
điều kiện của L/C đã mở hay không. Khi bộ chứng từ xuất trình là phù hợp thì ngân
hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà XK, mặc dù trên thực tế hàng
hóa có thể không được giao hoặc giao không hoàn toàn đúng như thể hiện trên
chứng từ xuất trình. Như vậy, ngân hàng chỉ hoàn toàn làm việc trên bề mặt chứng
từ xuất trình mà không chịu trách nhiệm về sự thật hàng hóa mà bất kỳ chứng từ
nào đại diện.
- L/C là công cụ thanh toán
Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà NK và
XK thì L/C có nhiều ưu điểm so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên,
trong thực tiễn thương mại quốc tế, do diễn biến của thị trường giá cả mà L/C có
thể bị lạm dụng để trở thành công cụ từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là
công cụ để gian lận và lừa đảo. Vì ngân hàng chỉ làm việc và xem xét trên bề mặt
chứng từ nên đã không ít những tranh chấp xảy ra trong việc quyết định bộ chứng
từ xuất trình là phù hợp hay không.
1.4.3.4.3. Phân loại L/C
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)

Là một L/C mà người mở L/C và tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại L/C
này ít được sử dụng do nó chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Là một thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền
cho tổ chức XK trong thời gian hiệu lực của L/C, không được tự ý sửa đổi, bổ sung

23


hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng
L/C.
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
Là loại thư tín dụng không hủy ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng
ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với ngân hàng mở L/C. Điều đó
có nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất
khẩu, nếu như ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền được.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi lại tiền (Irrevocable
without recourse L/C)
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định ngân hàng mở L/C sau khi đã thanh
toán cho tổ chức XK thì không được quyền truy đòi lại tiền với bất cứ trường hợp
nào. Khi sử dụng loại L/C này tổ chức XK khi ký phát hối phiếi phải ghi câu
“không được truy đòi lại tiền người ký phát” (Without recourse to drawers).
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit)
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim
ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó lại có giá trị tự động như cũ và
cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng.
Thư tín dụng tuần hoàn được chia làm hai loại
• Loại L/C tuần hoàn có tích lũy: Là loại L/C cho phép chuyển kim
ngạch L/C trước vào L/C sau và cư như vậy cho đến L/c cuối cùng.

• Loại L/C tuần hoàn không tích lũy: Là loại L/C tuần hoàn không cho
phép chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau (Non cumulative
recoling L/C).
Ngoài ra L/C tuần hoàn có thể chia làm ba cách tuần hoàn
• L/C tuần hoàn tự động: có nghĩa là L/C trước hết thời hạn thì L/C sau
tự động có giá trị, mà không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
• L/C tuần hoàn không tự động: có nghĩa là L/C tuần hoàn sau muốn có
giá trị phải có sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
• L/C tuần hoàn bán tự động: có nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C
trước hết thời hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà

24


không có ý kiến thông báo nào của ngân hàng mở L/C thì đương
nhiên L/C sau đó có giá trị hiệu lực.
- Thư tín dụng giáp lưng
Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ được mở ra căn cứ vào một L/C khác
làm bảo đảm theo L/C này tổ chức xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người NK
mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho tổ chức XK khác hưởng.
- Thư tín dụng đối ứng
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó qui định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C
khác đối ứng với nó được mở ra. Điều đó có nghĩa là tổ chức XK khi nhận được
L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì mới có giá trị.
- Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C)
Là lmột loại L/C không hủy bỏ trong đó quy định ngân hàng mở L/C hay là ngân
hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C
vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối
phiếu.
- Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C)

Là loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều
khoản đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức XK được quyền tháo khoán trước
một số tiền nhất định trước khi giao hàng (còn gọi là thư tín dụng ứng trước).
- Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C)
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận
được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là
sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập
khẩu.
- L/C có thể chuyển nhượng được (Irrevocable Transferable L/C):
Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền được chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người
hưởng lợi đầu tiên.

25


×