Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo TT Kế Toán (Cty cổ phần KĐ XD Hậu Giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.62 KB, 31 trang )

PHẦN MỘT
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG HẬU GIANG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lòch sử hình thành công ty:
− Tiền thân của cơng ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Hậu Giang là cơng ty
TNHH Kiến Trúc Hậu Giang. Căn cứ quyết định số 08/QĐ.2003 ngày 8/2/2003
của Chủ tịch hội kiến trúc sư Cần Thơ về việc điều chuyển phòng thí
nghiệmVLXD và cơng trình Hậu Giang, mã số LAS XD237 từ cơng ty TNHH
Kiến trúc Hậu Giang về Cơng ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Hậu Giang .
− Tên giao dịch đầy đủ: Cơng ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Hậu Giang.
− Đòa chỉ: 30/21 Mậu Thân, P. An Nghiệp, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
− Điện thoại: 071. 832960
− Fax: 071. 832960
− Email:
− Mã số thuế: 1800549048
− Số tài khoản: 74110.0000.11100 tại Ngân Hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
2. Lĩnh vực kinh doanh:
− Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng,
khảo sát điạ hình, địa chất, cơng trình xây dựng (xây dựng giao thơng, nơng
nghiệp). Xây lắp điện trung thế, hạ thế, biến áp, xây lắp đèn chiếu sáng cơng cộng,
đèn tín hiệu giao thơng. Xây lắp điện sinh hoạt, dân dụng, gia cơng, sửa chữa cơ
khí.
− Cổ đơng sáng lập cơng ty: 6 người
− Vốn điều lệ: 719.000.000 đồng (trong đó tài sản chiếm 396.000.000 đồng)
3. Vò trí đòa lý:
Công ty được đặt ở một vò trí hết sức thuận lợi cho việc kinh doanh:
30/21 Đường Mậu Thân, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
4. Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:


− Có hầu hết tất cả các phép thử ngoài hiện trường, và cả trong phòng thí
nghiệm.
− Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ và thạo việc.
− Hệ thống nhà làm việc, máy móc thiết bò đầy đủ, tiện nghi. Vò trí thuận
lợi cho việc kinh doanh.

Trang 1
b. Khó khăn:
− Nguồn vốn kinh doanh đầu tư ban đầu tương đối thấp, nên chưa đáp ứng
đủ cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
− Là doanh nghiệp mới thành lập không lâu nên còn không ít những bở
ngỡ, bất cập và khó khăn trong công tác quản lí cũng như tìm kiếm và mở rộng
thò trường khách hàng.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HOAT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG HẬU GIANG
1. Chức năng:
Chức năng của công ty là thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát đo đạc
đòa hình, kiểm tra chất lượng công trình đường bộ.
2. Nhiệm vụ:
− Thực hiện mọi phép thử về vật liệu xây dựng, khảo sát đo đạc, giám
đònh công trình.
− Liên doanh hợp tác với phòng thí nghiệm Đại Học Cần Thơ.
− Ngoài ra còn chế tạo, gia công, sản xuất bồn tưới nhựa theo yêu cầu của
khách hàng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1. Sơ đồ tổ chức quản lí:






Trang 2
P.HÀNH CHÁNH
VÀ KẾ TOÁN
CTHĐ QTRỊ
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.KINH DOANH
P.THÍ NGHIỆM
TỔ
TN
VL
XD
TỔ
KÉO
THÉP
TỔ
NÉN

TÔNG
TỔ
CƠ LÍ
ĐẤT,
CÁT
∗ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Chủ tòch hội đồng quản trò: Là người có quyền quyết đònh tối cao
trong công ty.
 Giám đốc: Là người đại diện cho Nhà nước và toàn thể CBNV, là
người điều hành chung hoạch đònh chiến lược và chiến thuật sản xuất kinh
doanh của công ty theo quy đònh của Pháp Luật.

 Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh, giúp việc cho giám đốc chỉ đạo
trực tiếp phòng kinh doanh và phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng. Xây dựng
kế hoạc sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
 Phòng hành chánh và kế toán: Có chức năng quản lý nhân sự, tuyển
dụng đào tạo, quản lý lao động tiền lương, bảo hiểm, chế độ chính sách, xây
dựng dữ liệu và kế toán thống kê, thực hiện quản lý công tác tài chính kế toán
của công ty đúng theo quy đònh của pháp luật. Đảm bảo vốn để công ty hoạt
động được liên tục, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thu, chi,
nhập, xuất, trả lương cho người lao động. Trích nộp các khoản theo quy đònh
của Nhà nước, theo dõi công nợ, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố đònh.
Cùng với phòng kinh doanh theo dõi giá cả thò trường từng thời điểm, nắm chắc
giá cả vật tư để cùng phòng kinh doanh lập dự án công trình.
 Phòng kinh doanh: Dưới sự quản lý của trưởng phòng có nhiệm vụ
nghiên cứu tìm hiểu thò trường, đề xuất chiến lược kinh doanh cho giám đốc
quyết đònh. Trực tiếp làm việc ký kết hợp đồng với khách hàng và chỉ đạo làm
việc cho phòng thí nghiệm.
 Phòng thí nghiệm: Được chia làm 4 tổ là tổ kéo thép; tổ nén bê tông;
tổ cơ lí đất, cát; và cuối cùng là tổ thí nghiệm vật liệu xây dựng. Giữa các tổ
luôn có mối liên kết chặt chẽ với nhau và luôn làm đúng chức năng và nhiệm
vụ của mình theo phiếu yêu cầu của khách hàng.
2. Hoat động sản xuất kinh doanh:
a. Loại hình:
Loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kiểm
đònh Xây dựng Hậu Giang chủ yếu là cung cấp dòch vụ.
b. Đặc điểm:
− Công ty có thể tự gia công máy móc thiếc bò, công cụ dụng cụ phục vụ
cho việc thí nghiệm.
− Liên kết hợp tác chặt chẽ với phòng thí nghiệm của trường Đại học
Cần Thơ.
− Công nhân viên được hưởng mọi quyền lợi, cũng như mọi chế độ theo

quy đònh của Nhà nước hiện hành.

Trang 3
c. Cơ sở vật chất:
STT TÊN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
SỐ
LƯNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cân điện tử
Máy ray lắc
Máy xác đònh độ kim lún
Máy đo độ kéo dài nhựa
Máy li tâm chiết nhựa
Máy nén Marshall
Máy nén bê tông
Máy kéo, nén, uốn thép
Máy kinh vó điện tử
Máy mài mòn Losangerles
Máy khoan BTN

Thiết bò thử CBR hiện trường
3
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1. Sơ đồ tổ chức

∗ Chức năng nhiệm vụ của từng người:
 Kế toán tổng hợp: Cuối tháng, cuối kỳ kế toán tổng hợp tất cả các báo
cáo ở các bộ phận và lập phiếu ghi sổ, lập báo cáo tháng, quý, năm cho toàn
công ty.
Trang 4
P. HÀNH CHÁNH
VÀ KẾ TOÁN
THỦ QUỸKẾ TOÁN VIÊNKT TỔNG HP
 Kế toán viên: Ghi sổ các khoản đã thu về, phải thu về doanh thu của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, các công trình và thanh toán tạm ứng, chi lương.
Cuối tháng, quý lập báo cáo.
 Thủ quỹ: Theo dõi việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cuối tháng
cuối kỳ ở các bộ phận kế toán lập các báo biểu, và là người giữ két sắt tiền mặt
của công ty.

2. Sơ đồ hạch toán

∗ Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
Trang 5
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
cùng loại
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
PHẦN HAI
HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM
ĐỊNH XÂY DỰNG HẬU GIANG
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
I. KHÁI QUÁT VỐN BẰNG TIỀN
1. Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ở các Ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với
tính lưu hoạt cao nhất – Vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

2. Đặc điểm:
− Sử dụng một đơn vò tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
− Đối với Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ thì phải qui đổi ra tiền Việt Nam,
đồng thời theo dõi thu chi bằng ngoại tệ tại thời điểm nhất đònh, khi nhập vào
theo tỷ giá nào thì xuất ra theo tỷ giá nào thì xuất ra theo tỷ giá đó.
− Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tính ra tiền theo giá thực tế
(giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) để ghi sổ kế toán và theo dõi số lượng,
trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trò của từng thứ.
3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
− Để quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp, kế toán vốn bằng tiền
có nhiệm vụ:
+ Phản ánh kòp thời đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
+ Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế
độ quy đònh về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành thanh
toán bằng tiền mặt.
II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Hạch toán tiền mặt:
a. Khái niệm:
− Tiền mặt phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ của công ty gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
− Tiền mặt tại quỹ phải được bảo quản trong két, hòm sắt có đủ điều kiện
an toàn để tránh mất cắp, mối xông…
Trang 6
b. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ:
∗ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT):
− Mục đích lập:
Xác đònh số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…, thực tế nhập quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có
liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ,

trước khi nhập quỹ phải được kiểm nghiệm và lập “Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý” đính kèm với phiếu thu.
− Phương pháp và trách nhiệm ghi:
+ Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong
một năm.
+ Trong mỗi phiếu thu phải ghi rõ số quyển và số của từng phiếu thu.
Số phiếu thu phải đánh liên tục trong , một kỳ kế toán. Từng phiếu thu phải ghi
rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm thu tiền.
+ Ghi rõ họ, tên và đòa chỉ người nộp tiền.
+ Dòng “lý do nộp”phải ghi rõ nội dung nộp tiền như: thu tiền bán sản
phẩm hàng hoá, thu tiền tạm ứng còn thừa,…
+ Dòng “số tiền”: Ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp quỹ, ghi rõ
đơn vò tính là đồng Việt Nam hoặc USD…
+ Dòng tiếp theo: Ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu thu.
+ Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần)
ghi đầy đủ các nội dung trên và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán
trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số
tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký
tên.
+ Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp
tiền, một liên lưu ở nơi lập phiếu, cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng
từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
 Chú ý: Nếu là thu ngoại tệ, vàng bạc, đá quý phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại
thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vò đồng tiền ghi sổ.
∗ Phiếu chi (Mẫu số 02-TC)
− Mục đích ghi:
Xác đònh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ và kế toán ghi sổ kế
toán.
− Phương pháp và trách nhiệm ghi:

+ Nội dung và cách lập phiếu chi tương tự như phiếu thu, chỉ khác là
phiếu chi phải được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vò xem xét và ký duyệt chi
trước khi xuất quỹ.
Trang 7
+ Phiếu chi được lập thành 2 liên (hoặc 3 liên trong trường hợp các
Tổng công ty, công ty chi tiền cho các đơn vò cấp dưới), (đặt giấy than viết một
lần) và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng
đơn vò, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền
phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ,
thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
 Liên thứ nhất lưu ở nơi lập phiếu.
 Liên thứ 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán
cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Liên 3 (nếu có) giao cho người nhận
tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vò nhận tiền.
 Chú ý: Nếu là chi ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải ghi rõ tỷ giá,
đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vò đồng tiền ghi
sổ.
∗ Biên lai thu tiền (Mẫu số 05-TT):
− Mục đích ghi:
Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của đơn vò, hoặc cá nhân đã thu
tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu chi, nộp tiền vào quỹ,
đồng thời để người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.
− Phương pháp và trách nhiệm ghi:
+ Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vò, đòa
chỉ của cơ quan thu tiền và phải đóng dấu cơ quan, phải đánh số từng quyển.
Trong mỗi quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai thu tiền liên tục trong
một quyển. Từng biên lai phải ghi rõ ngày…tháng…năm…lập và thu tiền.
+ Ghi rõ họ tên và đòa chỉ người nộp tiền.
+ Ghi rõ họ tên và đòa chỉ người nộp tiền.
+ Dòng nội dung thu ghi rõ nội dung thu tiền như: thu tiền học phí, lệ

phí, thu tiền phạt vi cảnh…
+ Nếu thu bằng séc thì phải ghi rõ số ngày, tháng, năm của của tớ séc
bắt đầu lưu hành và họ tên ngưới sử dụng séc.
+ Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên (đặt giấy than việt 1 lần).
+ Sau khi thu tiền, ngưới thu tiền và người nộp tiền cũng kí và ghi rõ họ
tên để xác nhậnsố tiền đã thu, đã nộp.ký xong người thu tiền lưu liên lai 1,còn
liên 2 giao cho người nộp tiền giữ.
+ Cuối ngày, người được cơ quan giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ
vào bản lưu để lập bảng kê biên lai thu tiềntrong ngày( nếu thu séc thì lập bảng
kê thu séc riêng) xong giao cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục
nhập quỷ hoặc làm thủ tục nhập ngân hàng. Tiền mặt thu để ngày nào người
thu tiền phải nộp quỷ ngày đó.
Trang 8
+ Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, thu học
phí, lệ phí v.v… và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán các khoản nợ.
∗ Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý (Mẫu số 06-TT):
− Mục đích ghi:
Nhằm quản lý chặt chẽ, chính xác các lọai ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý, kim khí quý có tại đơn vò và làm căn cứ cùng với chứng từ gốc để lập
phiếu thu, chi quỹ.
− Phương pháp và trách nhiệm ghi:
+ Cột A,B: Ghi số thứ tự và tên, loại, quy cách phẩm chất của ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý.
+ Cột C: ghi đơn vò tính: gam, chỉ, kg, tờ.
+ Cột số 1: Ghi số lượng của từng loại.
+ Cột số 2: Ghi đơn giá của từng loại (VD: 50 USD,100 USD, 1000
USD, 1 chỉ, 2 chỉ…)
+ Cột số 3: Bằng cột 1 nhân cột 2 .
 Ghi chú:
− Khi cần thiết, tại cột B, có thể ghi rõ số hiệu của từng tờ ngoại tệ, ký hiệu

của từng loại vàng bạc, đá quý.
− Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý do người đứng ra kiểm nghiệm
lập thành 2 liên, 1 liên đính kèm với phiếu thu (chi) chuyển cho thủ quỹ để lám
thủ tục nhập hoặc xuất quỹ và một liên giao cho người nộp (hoặc nhận).
− Bảng kê phải có đầy đủ chữ ký và ghi rõ tên như qui đònh.
∗ Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 07a - 07b -TT):
− Mục đích:
Biên bảng kiểm ke âquỹ nhằm xác nhận tiền, đá quý, ngoại tệ… tồn
quỹ tiền tệ và số thừa, thiếu, trên cơ sở đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở
quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán chênh lệch.
− Phương pháp và trách nhiệm ghi:
+ Việc kiểm kê quỹ được tiến hành đònh kỳ vào cuối tháng, cuối quý,
cuối năm hoặc khi cần thiết có thể kiểm kê đột xuất hoặc khi bàn giao quỹ.
+ Khi tiến hành kiểm kê phải thành lập bản kiểm kê. Trong đó, thủ
quỹ và kế toán quỹ là các thành viên.
+ Biên bản kiểm kê quỹ phải ghi số hiệu chứng từ và thời điểm kiểm
kê (giờ…ngày…tháng…năm…)
+ Trước khi kiểm kê quỹ, hủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các phiếu thu,
phiếu chi và tính số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê.
+ Khi tiến hành kiểm kê phải tiến hành kiểm kê riêngtừng loại tiền có
trong quỹ như: Tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý…
Trang 9
+ Dòng “số dư theo sổ quỹ”: căn cứ vào sổ quỹ để ghi vào cột 2 ( biểu
số 07a – TT) và cột 2,4 (biểu số 07b – TT).
+ Dòng “kiểm kê tiền tệ”:
 Biểu 07a – TT: căn cứ vào số kiểm kê tiền tệ để ghi theo từng loại
tiền VN vào cột 1 và tính ra tổng số tiền để ghi vào cột 2.
 Biểu 07b – TT: căn cứ vào số kiểm kê tiền tệ để ghi theo từng loại
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý…
+ Dòng chênh lệch: Ghi số chính lệch thứa hoặc thiếu giữa số dư theo

số quỹ với số kiểm kê tiền tệ.
+ Trên bảng kiểm kê quỹ cần được xác đònh và ghi rõ nguyên nhân gây
ra thứa hoặc thiếu quỹ, có ý kiến nhận xét và kiến nghò của bảng kiểm kê.
+ Biên bản kiểm kê quỹ phải có chữ ký (ghi rõ họ tên) của thủ quỹ,
trưởng ban kiểm kê và kế toán trưởng.
+ Mọi khoảng chênh lệch quỹ điều phải báo cáo thủ trưởng đơi vò xem
xét giải quyết.
+ Biên bản kiểm kê quỹ do ban kiểm kê quỹ lập thành 2 bản:
 Một bảng lưu ở thủ quỹ.
 Một bảng lưu ở kế toán quỹ.
∗ Sổ sách: Kế toán tiền mặt căn cứ vào chứng từ gốc lập phiếu thu,
phiếu chi, từ phiếu thu phiếu chi kế toán tiến hành lập sổ quỹ. Sau khi lập
chứng từ ghi sổ, kế toán tiền mặt chuyển tới kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái.
c. Tài khoản sử dụng:
∗ Tài khoản 111: Tiền mặt.
Bên nợ:
− Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập
quỹ;
− Số tiền mặt, ngoại tệ,vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;
− Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
Bên có:
− Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất
quỹ;
− Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
− Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên nợ:

Trang 10
− Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
quỹ tiền mặt.
+ Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi,tồn
quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
 Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm
tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trò quy đổi ra Đồng Việt
Nam.
 Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trò
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
d. Phương pháp hạch toán:
∗ Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu ở công ty:
1. Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp dòch vụ cho khách hàng
và nhập quỹ.
Nợ: 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Có: 3331 – Thuế GTGT phải nộp
2. Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập
quỹ.
Nợ: 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có: 131 – Phải thu khách hàng
3. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ: 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có: 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng
4. Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản cố đònh hoặc chi cho
đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ: 152 – Nguyên vật liệu
Nợ: 153 – Công cụ dụng cu
Nợ: 156 – Hàng hoá

Nợ: 211 – Tài sản cố đònh hữu hình
Nợ: 213 – Tài sản cố đònh vô hình
Nợ: 241 – Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Có: 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
5. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác đã chi bằng
tiền mặt.
Nợ: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ: 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ: 635 – Chi phí tài chính
Trang 11
Nợ: 641 – Chi phí bán hàng
Nợ: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ: 811 – Chi phí khác
Có: 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
∗ Do công ty ít có phát sinh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nếu có công ty cũng qui đổi thành tiền mặt. Nên bài
báo cáo thực tập này tôi không phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
∗ Để minh hoạ cho phần chế độ kế toán vừa trình bày về “Hạch toán tiền
mặt” tại công ty, sau đây là một số ví dụ thực tế các nghiệp vụ phát sinh tại
công ty.
Số liệu được lấy từ ngày 01/01/2007 đến ngày 28/02/2007
Nghiệp vụ 1: Ngày 08/01/2007 chi tiền mặt mua một điện thoại di động Nokia
7610 dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp nguyên giá 3.172.727 chưa thuế,
thuế GTGT 10% hình thức mua hàng qua điện thoại.
Nợ 642 (6422): 3.172.727
Nợ 131 (1331): 317.273
Có 111 (1111): 3.490.000
CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XD HẬU GIANG Mẫu số 02-TC

30/21 Mậu thân, P. An Nghiệp, Q. NK, TPCT Ban hành theo QĐ số 48/2006-
BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI Quyển số: 01
Ngày 8 tháng 1 năm 2007 Số CT: PC/23
Nợ: 1331, 6422
Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Chi mua điện thoại NOKIA 7610
Đòa chỉ: 64 NKKN, Q. NK, TPCT
Số tiền: 3.490.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm chín mươi ngàn Tiền việt nam chẵn./.
Kèm theo: 11026 chứng từ gốc
Ngày 8 tháng 01 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trang 12

×