Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.47 KB, 52 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
5. Kết cấu đề tài: ...........................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI................................................................................................................4
1.1 Khái quát về phòng lao động thương binh và xã hội huyện Lộc Bình....4
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển cuả phòng lao động thương binh
và xã hội........................................................................................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..........................................................................4
1.1.2.1 Vị trí, chức năng:...............................................................................4
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:...................................................................4
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức............................................................................7
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới....................................10
1.2. Khái quát hoạt động quản trị nhận lực tại phòng lao động - thương binh
và xã hội huyện Lộc Bình............................................................................11
1.3. Nhận xét chung về công tác quản trị nhân lực của phòng lao động thương binh và xã hội huyện Lộc Bình.......................................................12
Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN...........13
2.1. Cơ sở lí luận về xóa đói giảm nghèo....................................................13
2.1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói...................13
2.1.1.1. Quan niệm của thế giới...................................................................13
2.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam...............................................................13


2.1.1.3. Xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam......................................14
2.1.2. Khái niệm “ Xóa đói giảm nghèo ”...................................................16
2.1.3. Vai trò của xóa đói giảm nghèo.........................................................16
2.1.3.1.Về mặt kinh tế ................................................................................16
2.1.3.2.Về mặt chính trị- xã hội...................................................................16
2.1.3.3. Về mặt giáo dục, y tế......................................................................17
2.1.4. Sự cần thiết của công tác xóa đói giảm nghèo..................................17
2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lộc Bình..............19
2.2.1. Công tác xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo tại huyện Lộc Bình. . .19


2.2.1.1. Tổ chức thực hiện...........................................................................19
2.2.1.2. Công tác kiểm tra, giám sát............................................................20
2.2.1.3. Kết quả phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo............21
2.2.1.4. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Lộc Bình........21
2.2.2. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo phân theo khu vực hành chính trên địa
bàn huyện Lộc Bình năm 2015....................................................................23
2.2.3. Nguyên nhân đói nghèo tại huyện Lộc Bình.....................................26
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................26
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................27
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lộc Bình28
2.2.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.................................28
2.2.3.2. Chính sách y tế, giáo dục, nhà ở cho người nghèo, người dân tộc
thiểu số.........................................................................................................29
2.2.3.3. Chính sách hỗ trợ lao động nghèo đào tạo nghề miễn phí, tạo việc
làm...............................................................................................................30
2.2.3.4. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, trợ giúp pháp lý cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số............................................................................30
2.2.3.5. Chính sách hỗ trợ các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới
.....................................................................................................................31

2.2.3.6. Dự án xây dựng mô hình giảm nghèo...........................................32
2.2.3.7. Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám
sát đánh giá..................................................................................................32
2.3. Đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lộc Bình.................33
2.3.1. Đánh giá chung..................................................................................33
2.3.2.Nguyên nhân của những hạn chế........................................................35
2.3.3.Bài học kinh nghiệm...........................................................................36
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN.............................................................................................36
3.1. Mục tiêu, phương hướng thực hiên công tác xóa đói giảm nghèo tại
huyện Lộc Bình...........................................................................................36
3.1.1. Mục tiêu.............................................................................................37
3.1.2. Phương hướng thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian
tới.................................................................................................................37
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại
huyện Lộc Bình...........................................................................................38
3.2.2. Giải pháp về xã hội...........................................................................41
3.2.3. Giải pháp về thể chế..........................................................................43
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác xóa đói giảm nghèo tại
huyện Lộc Bình...........................................................................................44
3.3.1. Đối với Nhà nước..............................................................................45
3.3.2. Đối với UBND, sở lao động thương binh – xã hội tỉnh Lạng Sơn,
phòng lao động thương binh – xã hội huyện Lộc Bình...............................45


3.3.3. Đối với hộ gia đình............................................................................45
KẾT LUẬN........................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt
XĐGN
HĐND

Giải thích
Xóa đói giảm nghèo
Hội đồng nhân dân

UBND
LĐXH
BHXH
CNH-HĐH
XHCN
BCĐ

ủy ban nhân dân
Lao động xã hội
Bảo hiểm xã hội
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Xã hội chủ nghĩa
Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính toàn cầu, là một hiện tượng xã hội tồn tại ở
mọi quốc gia trên thế giới. Nếu vấn đề nghèo đói không giải quyết được thì không mục
tiêu nào mà một Quốc gia đặt ra như hòa bình, ổn định, công bằng xã hội…có thể giải
quyết được. Theo ước tính của Liên Hiệp Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên
2 tỷ người đang sống trong cảnh nghèo đói, trong đó khoảng ½ tỷ người phải sống ít
hơn 2 USD mỗi ngày, thậm chí là thấp hơn.
Và Việt Nam cũng không ngoại lệ, là một đất nước trải qua hàng ngàn năm bị
xâm lược, đi lên từ một nền kinh tế thấp kém, lạc hậu lại bị cấm vận bởi các thế lực
thù địch nhưng bằng sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, ý chí quật cường của dân tộc
ta và sự hỗ trợ của bạn bè quốc tế. Việt Nam đã có những bước phát triển, đạt được
những thành tựu đáng kể. Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới nền kinh tế
nước ta phát triển nhanh, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên một cách rõ
rệt.
Xóa đói, giảm nghèo là chủ trương và nhất quán của Đảng và Nhà Nước ta
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và các dân tộc, các nhóm dân tộc.
Những năm qua Việt Nam đã có một số thành công trong việc thực thi các chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo. Thành tựu đó đã góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội, được cộng đồng Quốc Tế công nhận và đánh giá cao.
Tuy vậy, công tác giảm nghèo vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách
thức, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao, đặc biệt là địa
bàn miền núi. Nguyên nhân chủ yếu là do thiên tai ( lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh) diễn ra
ngày càng phức tạp. Trong khi đó khả năng tự ứng cứu và tự phục hồi của bà con còn
kém, tốc độ giảm nghèo không đồng đều, quan trọng nhất là nhận thức và tổ chức thực
hiện giảm nghèo ở các địa phương là rất khác nhau. Mặc dù đã tiếp cận nghèo đói theo
các chính sách và dự án theo hướng dẫn cụ thể song việc thực hiện vẫn chưa hoàn toàn
thống nhất. Một bộ phận người nghèo vẫn còn lúng túng trong vòng tròn luẩn quẩn
của việc thoát nghèo và tái nghèo…
Lộc Bình là một huyện miền núi trong tổng thể tỉnh biên giới Lạng Sơn với

số dân là 80.373 (2014). Huyện có 27 xã và 2 thị trấn, hiện nay thu nhập của người

1


dân còn thấp, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, kinh tế phát triển không đồng
đều và người dân trình độ dân trí thấp. chính vì vậy huyện Lộc Bình tỉ lệ hộ nghèo vẫn
còn cao.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên đồng thời tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các chính sách, giải pháp giảm nghèo, phấn đấu hoàn thành mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ
nghèo, điều này đòi hỏi có sự phối hợp hài hòa, đồng bộ của các ngành từ cấp Trung
ương tới địa phương trong công tác giảm nghèo, đặc biệt là đội ngũ làm công tác xóa
đói, giảm nghèo ở cở sở. Bên cạnh đó, công tác truyền thông phải làm tốt hơn nữa
bằng cách nhân rộng các mô hình điển hình phát triển kinh tế hộ gia đình để ngừơi dân
được tiếp cận học hỏi từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân mình. Nhưng điều quan
trọng là các mô hình đó phải phù hợp với điều kiện tại chính địa phương thực hiện
giảm nghèo.
Từ những lí do trên và qua tìm hiểu về các chương trình chính sách của Đảng
và Nhà nước cùng với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích của bản thân về đời
sống vật chất, đời sống tinh thần, giải quyết việc làm cho người nghèo và toàn dân trên
địa bàn. Chính từ đó tôi chọn đề tài “ công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lộc
Bình, Tỉnh Lạng Sơn”, làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xoá đói giảm
nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân đói nghèo.
- Nghiên cứu các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững tại Huyện
Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác và
chương trình xoá đói giảm nghèo tại Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng đói nghèo và phát triển kinh tế của
các hộ nghèo.
Không gian nghiên cứu: tại Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứu: số liệu nghiên cứu đề tài, chủ yếu từ năm 2011-2015.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu chung: Đây là phương pháp tổng quát bao gồm
quan điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã
hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép
phân tích, đánh giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế của
địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ cấu kinh tế
đó, phong tục tập quán liên quan trực tiếp và gián tiếp đến xóa đói giảm nghèo.
4.2. Phương pháp thu thập,thống kê, phân tích các số liệu, thông tin liên quan
đến công tác giảm nghèo.
- Nguồn thông tin: Từ các quy định về chính sách XĐGN của Trung ương, của
Tỉnh, huyện và các Nghị quyết của Đảng bộ- HĐND huyện; Kế hoạch, báo cáo của
UBND huyện về công tác XĐGN.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia thành 3 chương
Chương 1. Khái quát về phòng lao động thương binh và xã hội.
Chương 2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lộc Bình.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị.

3



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
1.1 Khái quát về phòng lao động thương binh và xã hội huyện Lộc Bình
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển cuả phòng lao động thương binh và
xã hội.
Tên: Phòng LĐTB & XH Huyện Lộc Bình.
Địa chỉ: Nhà Liên cơ quan Uỷ Ban Nhân Dân ( UBND ) Huyện Lộc Bình, thị
trấn Lộc Bình, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 025(3) 840 008.
Từ khi thành lập năm 1983 có tên là Phòng Tổ chức LĐXH. Năm 1985 tách
thành riêng 2 tổ chức đó là: Phòng Lao Động và Phòng Tổ Chức Lao Động.
Đến tháng 4/1988 sát nhập Phòng Lao Động và Phòng Tổ Chức thành Phòng
LĐTB & XH.
Năm 2001 đổi tên thành Phòng Tổ Chức Lao Động Xã Hội.
Đến tháng 4/2005 đựợc đổi và lấy tên là Phòng Nôi Vụ - Lao Động Thương
Binh và Xã Hội.
Tháng 3/2008 tách phòng Nội Vụ và Phòng LĐTB &XH riêng biệt.
Từ tháng 4 năm 2008 đến nay phòng vẫn giữ nguyên là phòng lao động thương
binh và xã hội.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1 Vị trí, chức năng:
Phòng Lao động- Thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân huyện tham mưu, giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân

cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Trình ủy ban nhân dân cấp huyện: ban hành các quyết định; chỉ thị; quy hoạch,

4


kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án chương trình trong lĩnh vực lao động;
người có công và xã hội; cải cách hành chính; xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý được
giao;
Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoach, kế hoạch, đề án,
chương trình về lĩnh vực Lao động. người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau khi
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội được giao;
Giúp ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các xã hội và các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ
sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: Lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm
sóc trẻ em, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới;
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng trình UBND huyện phương hướng, nhiệm vụ công tác Lao động Thương binh & xã hội trên địa bàn và triển khai thực hiện phương hướng, nhiệm vụ

khi được phê duyệt.
Hướng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn thực hiện
pháp luật, chế độ chính sách, chế độ về lĩnh vực lao động, nghĩa vụ lao động công ích
và chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với
thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người và gia đình có công với cách mạng; người tàn
tật, trẻ mồ côi, người già yếu không có người thân chăm sóc, các nạn nhân chiến tranh
và các đối tượng xã hội khác cần có sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội.

5


Quản lý, chỉ đạo các cơ sở sự nghiệp Lao động - Thương binh & Xã hội trên
địa bàn gồm: nhà bảo trợ xã hội, đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm, cơ sở sản xuất của
thương binh và người tàn tật, các cơ sở giáo dục, chữa trị, cai nghiện ma tuý, mại dâm
(nếu có);
Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực Lao động - Thương binh & Xã hội của
huyện theo quy định.
Quản lý các nghĩa trang liệt sỹ và các công trình bia ghi công liệt sỹ ở cấp
huyện;
Phối hợp với các ngành, đoàn thể trên địa bàn chỉ đạo xây dựng phong trào
toàn dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức: chăm
sóc đời sống vật chất, tinh thần, thăm hỏi, động viên thương bệnh binh, gia đình liệt
sỹ, gia đình có công với cách mạng.
Phối hợp, chỉ đạo thực hiện chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội như
mại dâm, nghiện ma tuý.
Thực hiện kiểm tra, thanh tra trên địa bàn về việc chấp hành pháp luật, chính
sách thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh & Xã hội.
Xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực Lao động Thương binh & Xã hội.

Phối hợp với các ngành xây dựng kế hoạch chăm sóc, bảo vệ bà mẹ trẻ em, bình
đẳng giới trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch để xây dựng kế hoạch tài chính cho
công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ trẻ em, quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em theo
đúng mục đích.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện giám sát, kiểm tra các ngành,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội địa phương về thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc bà
mẹ và trẻ em.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao và thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

6


1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Chuyên
viên
- Cải
cách
hành
chính

Chuyên
viên

- Văn thư
– lưu trữ

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Nhân
viên
hợp
đồng
-Người

công
- Quản
trang
- Giải
quyết
việc
làm

Cán sự
- Phòng
chống
tệ nạn
xã hội
- Kế
toán

- Kế
toán

- Phòng
chống
tham
nhũng

Chuyên
viên
- Bảo
trợ xã
hội
- Công
tác bình
đẳng
giới

Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo gián tiếp
1. Ông Nông Minh Cường, Trưởng phòng
Chịu trách nhiệm điều hành chung của toàn bộ cơ quan theo chức năng,nhiệm
vụ được giao: chịu trách nhiệm trước UBND huyện Sơ Lao Động – TBXH về kết quả
hoạt động của phòng Lao Động – TBXH huyện.
Trực tiếp phụ trách công tác; chủ tài khoản đơn vị; công tác tổ chức; cán bộ;
công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại; tố cáo; tiếp công dân; công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật của đơn vị; công tác phổ biến giáo dục pháp luật; công tác dân vận;
quy chế dân chủ; công tác quản lý tài sản; công tác phòng chống tham nhũng; thực
hiện tiếp kiệm; chống lãng phí;

7



Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực chuyên môn: Người có công phòng chống tệ nạn
xã hội; bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định các loại văn bản tham mưu cho Huyên
ủy, UBND huyện theo quy định, ký duyệt các báo cáo, kế hoạch, các văn bản của đơn
vị ban hành.
2. Bà Nông Bích Vân, Phó Trưởng phòng
Giúp trưởng phòng phụ trách, điều hành một số công việc chuyên môn của cơ
quan khi Trưởng phòng đi vắng hoặc ủy quyền.
Phụ trách các công tác cải cách hành chính chỉ đạo công tác văn thư, lưu trữ và
tạp vụ cơ quan.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, quản lý các lĩnh vực công tác sau: Bảo trợ xã hội
công tác xóa đói giảm nghèo, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Kiểm tra, thẩm định các báo cáo, kế hoạch, chương trinh….của lĩnh vực được
phụ trách trước khi trình đồng chí Trưởng phòng và cấp trên theo quy định.
3. Ông Hứa Hữu Hào, Phó Trưởng phòng
Giúp trưởng phòng phụ trách, điều hành một số công việc chuyên môn của cơ
quan khi Trưởng phòng đi vắng hoặc ủy quyền.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, quản lý các lĩnh vực công tác sau: Công tác việc
làm, tiền lương, tiền công BHXH, an toàn lao động, công tác dạy nghề
Kiểm tra, thẩm định các báo cáo, kế hoạch, chương trình….của các lĩnh vực
phụ trách trước khi trình đồng chí Trưởng phòng và cấp trên theo quy đinh.
4. Bà Hoàng Yến, Chuyên viên
Phụ trách tham mưu thực hiện lĩnh vực sau:
- Công tác giảm nghèo, các chế độ chính sách liên quan đến hộ nghèo, cận
nghèo.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính.
- Gíup Thủ trưởng đơn vị làm công tác tổng hợp báo cáo ( tháng, quý, 6 tháng,
năm và báo cáo đột xuất).
- Thực hiện nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phân công.

5. Ông Vi Xuân Huệ, Cán sự
Phụ trách tham mưu thực hiện các lĩnh vực sau:

8


- Công tác phòng chống tệ nạn xã hôi
- Thủ quỹ cơ quan
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phân công.
6. Ông Nông Văn Nghị, Nhân viên Hợp đồng
Phụ trách thực hiện lĩnh vực người có công:
- Các chế độ chính sách liên quan đến người có công
- Công tác lao động việc làm, tiền lương, tiền công BHXH; công tác dạy nghệ
- Thực hiện các lĩnh vực khác khi được lãnh đạo phân công.
7. Bà Trương Thị Thúy, Kế toán
Phụ trách tham mưu thực hiện các lĩnh vực sau:
- Phụ trách công tác kế toán, dự toán, quyết toán, xây dưng kế hoạch thu chi nội
bộ, quản lý tài chính, tài sản công, việc ủng hộ các loại quỹ.
- Theo dõi lao động, chấm công, theo dõi thu, chi, sửa chữa trang thiết bị.
- Công tác phòng chống tham nhũng, thực hiện tiếp kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phân công.
8. Ông Chu Văn Sơn, Nhân viên hợp đồng
Phụ trách tham mưu thực hiện các nội dung sau:
- Bảo vệ nghĩa trang liệt sỹ (quân trang); chăm sóc mộ liệt sỹ, vệ sinh nghĩa
trang.
- Gíup Thủ Trưởng đơn vị tiếp đớn thân nhân liệt sỹ đến thăm viếng mộ; theo
dõi việc di chuyển hài cốt liệt sỹ.
- Thưc hiện nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phân công.
9. Bà Nông Thị Thủy, Chuyên viên
Phụ trách tham mưu thực hiện các lĩnh vực sau:

- Công tác bảo trợ xã hộ thường xuyên, đột xuât; trung tâm hy vọng
- Công tác văn thư, lưu trữ nội bộ cơ quan ( theo dõi công văn đi, đến,photo sao
lục văn bản).
- Công tác bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ.
- Thực hiện các lĩnh vực khác khi được lãnh đạo phân công.
Trên đây là thống báo phân công nhiệm vụ công tác năm 2016 của phòng Lao
Động – Thương Binh và Xã Hội huyện lộc bình, cán bộ, công chức. nhân viên trong
đơn vị nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối hợp cùng thực hiện tốt các nhiệm

9


vụ chung của đơn vị; khi có công việc cần thiết, đột xuất công chức, nhân viên thực
hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo phòng.
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối
hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện công tác giảm nghèo. Phát huy
vai trò tham mưu của các cơ quan chức năng để thực hiện có hiệu quả công tác giảm
nghèo.
Chú trọng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nhiều hình thức, nhằm duy trì
tạo sự chuyển biến trong nhận thức của nhân dân về giảm nghèo, để người dân vươn
lên làm giàu chính đáng. Huy động mọi nguồn lực phục vụ cho sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển;
đảm bảo cải thiện, ổn định và nâng cao đời sống của hộ nghèo. Hạn chế tốc độ gia
tăng khoảng cách giàu nghèo về thu nhập và mức sống.
Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo cần tích cực, chủ động tham
mưu thực hiện tốt nhiệm vụ; tăng cường đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình, tham
mưu xử lý, đề xuất những khó khăn vướng mắc; thực hiện tốt sự phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị có liên quan để huy động nguồn lực tổng hợp trong thực hiện kế hoạch
giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.

Các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện dự án cần phối hợp tốt với các
đơn vị liên quan, ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tập trung hoàn thiện và triển khai có
hiệu quả các dự án, chính sách giảm nghèo như: Dự án hỗ trợ xây dựng hạ tầng tại các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn bản đặc biệt khó khăn; Dự án mô hình giảm
nghèo; Dự án nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát giảm nghèo; các chính sách
giảm nghèo như hỗ trợ y tế, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ giáo dục vv..
Chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả giảm nghèo tại các
xã, thị trấn. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, phân tích xác định nguyên nhân hộ nghèo,
cận nghèo quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định đặc biệt là các
hộ đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để từ đó có các giải pháp chỉ đạo điều hành
cụ thể sát với tình hình thực tế.

10


1.2. Khái quát hoạt động quản trị nhận lực tại phòng lao động - thương
binh và xã hội huyện Lộc Bình
- Công tác hoạch định nhân lực:
Hàng năm phòng Lao động – TB&XH Huyện Lộc Bình đều thực hiện công tác
đưa ra những hoạch định về nhân lực trong thời gian sắp tới dựa vào những kế hoạch
công việc được đề ra để đảm bảo công tác thực hiện công việc được đảm bảo và ổn
định.
- Công tác phân tích công việc:
Phòng đề ra các kế hoạch theo năm, từng tháng và từng tuần. Kế hoạch phân
tích công việc theo tháng sẽ là những công việc quan trọng và trọng tâm của tháng đó.
Kế hoạch phân tích công việc theo tuần được các phòng ban tự lên kế hoạch xác định
– sắp xếp.
- Công tác tuyển dụng nhân lực:

Đối với cán bộ công chức sẽ thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Sở và do
UBND tỉnh đưa ra các kế hoạch chỉ tiêu tuyển dụng.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, các trung tâm đơn vị trực thuộc Sở Lao động
TB&XH tỉnh Lạng Sơn sẽ do Sở tuyển dụng dựa vào chỉ tiêu hàng năm và số lượng
cán bộ hiện đang có.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí:
Hàng năm, vị trí công việc trong huyện đều có sự thay đổi tùy vào nguồn nhân
lực, trình độ - nhu cầu làm việc và khối lượng công việc phải thực hiện. Sự thay đổi
luân phiên vị trí công việc giúp thay đổi môi trường làm việc của cán bộ Sở đồng thời
có điều kiện để phát huy khả năng bản thân với các mảng công việc khác nhau.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
Công tác này được phòng Lao động –thương binh và xã hội chú trọng quan
tâm. Hàng năm đều cử cán bộ tham gia học các lớp đào tạo sở Lao động – TB&XH
hoặc UBND huyện tổ chức. Ngoài ra, huyện cũng tự mở các lớp đào tạo khi có các kế
hoạch, chương trình mới được đề ra.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Hàng tháng phòng tổ chức hội nghị đánh giá xếp loại thực hiện công tác của các
phòng ban, đánh giá những gì làm được - chưa làm được theo kế hoạch đã đề ra và từ
đó rút kinh nghiệm để hoàn thành các công tác sau này được tốt hơn.

11


- Quan điểm trả lương cho người lao động:
Phòng Lao động – TB&XH thực hiện trả lương theo hệ số lương mà các cán bộ
được hưởng.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
Phòng Lao động – TB&XH huyện Lộc Bình chưa trích lập quỹ phúc lợi riêng
nhưng hàng tháng sau khi bình xét, đánh giá kết quả thực hiện công việc thì có thưởng
thêm cho các phòng ban, cán bộ thực hiện xuất sắc công việc được giao.

- Công tác giải quyết các quan hệ lao động:
Công việc trong phòng được thực hiện chủ yếu theo mối quan hệ cấp trên - cấp
dưới, các phó trưởng phòng nhận nhiệm vụ từ ban trưởng và giao việc cho các chuyên
viên dưới quyền. Tuy nhiên, mọi công việc đều theo quy chế dân chủ cơ sở, đều được
bàn và thống nhất chung.
Giữa các cán bộ, chuyên viên với nhau làm việc theo mối quan hệ hỗ trợ, trợ
giúp lẫn nhau.
1.3. Nhận xét chung về công tác quản trị nhân lực của phòng lao động thương binh và xã hội huyện Lộc Bình
Về chất lượng: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, hiện nay cán
bộ, công chức làm việc tại phòng được đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung cấp và
tương đương. Một bộ phận cán bộ, công chức cũng đã có trình độ lý luận chính trị sơ
cấp và trung cấp, hằng năm huyện đã cử các cán bộ tham gia các khóa học chuyên
môn cũng như các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao hiểu biết và trình độ nhằm
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Nguồn nhân lực của phòng lao động – thương binh và xã hội nhìn chung là hài
hòa. Một bộ phận cán bộ, công chức cũng như nhân viên có tuổi đời cũng như thâm
niên công tác lớn. Họ là những người có kĩ năng, kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện công việc. Một số công chức kinh nghiệm cũng như kĩ năng làm việc còn chưa
cao, do thâm niên công tác còn trẻ, song họ luôn cố gắng nỗ lực hết mình đem sức trẻ,
sự nhiệt huyết, ham học hỏi nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

12


Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Cơ sở lí luận về xóa đói giảm nghèo
2.1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói
2.1.1.1. Quan niệm của thế giới
* khái niệm: Thực tế thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ mà không

dùng khái niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo bốn khía cạnh
là thời gian, không gian, giới và môi trường.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người có mức sống dưới
mức "chuẩn" trong một thời gian dài, cũng có một số người nghèo khổ tình thế như
những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh tế hoặc thiên tai
địch họa, tệ nạn xã hội, rủi ro…
Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có phần lớn dân
số sinh sống. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo ở thành thị, trước hết ở các nước đang
phát triển cũng có xu hướng gia tăng.
Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, nhiều hộ gia đình nghèo
nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ông làm chủ thì người phụ
nữ vẫn khổ hơn nam giới.
Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện đói, nghèo đều sống ở những vùng
khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và xuống cấp của môi trường đều đang ngày
càng trầm trọng thêm. Từ nhận dạng và tình hình trên Liên hiệp quốc đưa ra hai khái
niệm chính về đói nghèo
* Chỉ tiêu và chuẩn nghèo: Khi đánh giá nước giàu, nghèo trên thế giới, giới
hạn đói nghèo được biểu hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu
người (GDP). Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu cho rằng chỉ căn cứ vào thu nhập thì
chưa đủ căn cứ để đánh giá, vì vậy bên cạnh chỉ tiêu này tổ chức hội đồng phát triển
Hải ngoại (ODC) đưa ra chỉ số chất lượng cuộc sống (PQLI) để đánh giá, bao gồm 3
chỉ tiêu cơ bản sau: - Tuổi thọ - Tỷ lệ xoá mù chữ - Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
2.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ
tiêu và chuẩn mực nghèo đói. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm,
chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Bộ

13



LĐTB&XH) ban hành.
* Khái niệm: Khái niệm về đói nghèo được Bộ LĐTB&XH tách riêng đói và
nghèo không khái niệm chung như thế giới.
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện.
Nghèo có hai dạng là “ nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối”:
• Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những bảo
đảm ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và sinh hoạt hàng ngày
gồm văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp…
• Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1-2 tháng, thường vay nợ của cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả.
* Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam.
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người 1 tháng (hoặc 1 năm) được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo) tương ứng một
giá trị để đánh giá. Khái niệm thu nhập ở đây là thu nhập thuần tuý (tổng thu trừ đi
tổng chi phí sản xuất). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân
khẩu hàng tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập, chữa
bệnh, đi lại... Mặc dù lấy chỉ tiêu thu nhập cơ bản biểu hiện bằng giá trị để phản ánh
mức sống, tuy nhiên trong điều kiện giá cả không ổn định như ở nước ta thì rất cần
thiết sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy là gạo tiêu chuẩn (gạo thường) tương
ứng với một giá trị nhất định. Việc sử dụng hiện vật quy đổi tương ứng với một giá trị
so sánh với mức thu nhập của một người dân theo thời gian và không gian được dễ
dàng. Đặc biệt đối với người nghèo nói chung và người nghèo ở nông thôn nói riêng,
chỉ tiêu khối lượng gạo bình quân/người/tháng tương ứng với lượng giá trị nhất định là
có ý nghĩa thực tế.

2.1.1.3. Xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam để đo tình trạng nghèo đói nhiều địa phương lấy tiêu chuẩn thu

14


nhập bình quân một khẩu trong 1 năm. Một số nhà kinh tế lấy tiêu thức lương thực
bình quân nhân khẩu, gia đình nào có thu nhập bình quân dưới 30 kg gạo/khẩu/tháng
được coi là nghèo. Một khung hướng khác lại lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định làm chuẩn, người có mức sống nghèo khổ là người có thu nhập bình quân
thấp hơn mức lương tối thiểu. Các chuẩn mực trên có thể đúng với từng địa bàn cụ thể
song không thể áp dụng cho mọi đối tượng, mọi vùng trên phạm vi cả nước. Vì vậy, để
chọn và phân loại hộ nghèo ở Việt Nam phải xem xét các đặc trưng cơ bản của nó
như: Thiếu ăn từ 3 tháng trở lên trong năm, nợ sản lượng khoán triền miên, vay nặng
lãi, con em không có điều kiện đến trường (mù chữ hoặc bỏ học), thậm chí phải cho
con hoặc bản thân đi làm thuê để kiếm sống qua ngày. Nếu đưa chuẩn mực này ra để
xác định thì rất dễ phân biệt hộ nghèo đói ở nông thôn.
* Đối với hộ đói: Theo Bộ LĐTB&XH, trong giai đoạn hiện nay nếu thu nhập
bình quân trong hộ đạt dưới 20kg gạo/người/tháng tương ứng với 200.000
đồng/người/tháng là đói. Mấy năm trước đây ở niềm Bắc, đói thường đi đôi với thiếu
cân đối lương thực trên địa bàn, nhưng hiện nay hiện tượng đói ở một số vùng không
phải do thiếu cân đối lương thực trên địa bàn. Như vậy, người đói là người không có
lương thực dự trữ trong nhà và không có tiền để mua lương thực để sử dụng hàng ngày
một thời gian nhất định trong một năm, mặc dù trên thị trường không thiếu lương thực.
*. Chuẩn hộ nghèo
Giai đoạn 2011-2015: Mức chuẩn xác định hộ nghèo hộ cận nghèo chung cho
các vùng trong cả nước tại Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 31/01/2011 của Thủ
Tướng Chính Phủ. Quy định theo mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức
dưới đây là nghèo.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/

người/ tháng (từ 4.800.000 đồng/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/
người/tháng (từ 6.000.000 đồng/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồngđến 520.000đồng/ người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.

15


2.1.2. Khái niệm “ Xóa đói giảm nghèo ”
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước và Xã
hội giúp cho một bộ phận dân cư có mức sống nghèo đói được nâng cao, từng bước
thoát khỏi tình trạng đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ và số lượng người nghèo giảm xuống.
Nói cách khác, XĐGN là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo đói lên một mức
sống cao hơn.
Ở góc độ người nghèo, XĐGN là quá trình tác động điều kiện của cộng đồng xã
hội, giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một
cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi
tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo, XĐGN là quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển
đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn.
2.1.3. Vai trò của xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm đến
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là một trong những mục tiêu hàng
đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Chính vì vậy, XĐGN
đóng một vai trò hết sức to lớn trong tất cả các mặt của đời sống xã hội:
2.1.3.1.Về mặt kinh tế
Giữ gìn sự ổn định kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững, điều

chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài
hòa giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng.
Tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nghèo không chỉ ổn định cuộc sống
lâu dài mà còn phát triển kinh tế nông thôn, nền tảng cơ sở cho sự tăng trưởng và phát
triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước.
Nghèo đói đi liền với lạc hậu, do đó XĐGN là tiền đề cho sự phát triển kinh tế
vì khi đói nghèo giảm sẽ giảm đi những áp lực từ bên trong tạo điều kiện thuận lợi cho
đầu tư bên ngoài, làm năng lực kinh tế phát triển vững chắc. Ngược lại sự phát triển
kinh tế là nhân tố đảm bảo cho sự thành công trong công tác XĐGN.
2.1.3.2.Về mặt chính trị- xã hội
Xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào nhằm
hướng tới một xã hội công bằng, phát triển, văn minh. XĐGN là chương trình xã hội
quan trọng của quốc gia và là công cụ quản lý của Nhà nước thông qua hệ thống pháp

16


luật- chính sách các chương trình XĐGN. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình
độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc
sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội
lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn
định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương
của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo
vệ môi trường sinh thái.
Tăng cường tính đoàn kết, lòng tin của nhân dân đối với đường lối lãnh đạo của
Đảng trong thời kỳ mới. Giảm thiểu và khắc phục một số rủi ro cho bộ phận người dân
trong xã hội, giảm đói nghèo, bất bình đẳng trong xã hội.
XĐGN góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực trong phạm
vi cả nước. Vượt qua rào cản dể xây dựng một xã hội tiến bộ, vì người nghèo. Thực tế
cho thấy tình trạng đói nghèo đã kéo theo những hậu quả nghiêm trọng. Do đó thực

hiện tốt công tác XĐGN không chỉ góp phần ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an
sinh xã hội mà còn góp phần xây dựng một đất nước phát triển phồn vinh.
2.1.3.3. Về mặt giáo dục, y tế
XĐGN là một chủ trương của Đảng và nhà nước trong tất cả mọi lĩnh vực, phát
triển đất nứơc đi lên vững mạnh trên mọi phương diện, giáo dục được đầu tư một cách
xứng đáng.
Đảm bảo tất cả trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường, không còn tình trạng
mù chữ xảy ra.
Xây dựng một xã hội tiến bộ, văn minh đào tạo được nhiều nhân tài góp phần
vào sự phát triển chung của đất nước “ sánh vai cùng các cường quốc năm châu” như
lời Bác Hồ tưng nói.
Đảm bảo mọi người dân đều được khám chữa bệnh, hướng tới bảo hiểm y tế
toàn dân, đầu tư xây dựng các trạm y tế khám chữa bệnh cho các xã, thị trấn.
2.1.4. Sự cần thiết của công tác xóa đói giảm nghèo
Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hoà
giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt
các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm
no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.

17


Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà nước
đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình xoá
đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,
mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất
giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế
là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải tiến

hànhthực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng
sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản
xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông
nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông
thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn
vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để
xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được
xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá
đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay.
Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua
đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói giảm nghèo.
Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ người vươn lên khá, ai
khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công chương trình
xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập
chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát
triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa
nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao
trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong
cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ
xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người
nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và
chủ trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội
khác, bảo vệ môi trường sinh thái.

18


Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu

cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân
hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá
và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của
sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công các chương ttrình xoá đói
giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói
chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện
được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không
thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương
với quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu.
2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lộc Bình
2.2.1. Công tác xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo tại huyện Lộc Bình
2.2.1.1. Tổ chức thực hiện
Công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo được triển khai đồng bộ, có sự
phân công trách nhiệm cụ thể từ Ban Chỉ đạo cấp huyện đến Ban giảm nghèo các xã,
thị trấn; Ban Chỉ đạo huyện thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn các cơ sở
trong công tác điều tra, nắm tình hình thực tế tại cơ sở để từ đó có phương án chỉ đạo,
hỗ trợ cơ sở trong công tác điều tra; Ban Chỉ đạo cấp xã có sự chỉ đạo sát sao, nên một
số xã công tác điều tra triển khai nhanh và hoàn thành đúng tiến độ.
Thưc hiện chương trình quốc gia về giảm nghèo bền vững Căn cứ Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng

- Thực hiện kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo ban hành qua từng năm, Ban

19


Chỉ đạo giảm nghèo huyện trong giai đoạn 2011-2015 đã tập huấn cho 391 người
thành phần là các thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện, lãnh đạo UBND xã, thị
trấn, Công chức Văn hoá xã hội, Công chức Văn phòng - Thống kê và các Trưởng
thôn.
- Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn
thể từ huyện đến cơ sở, quán triệt sâu sắc mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của đợt điều tra,
rà soát hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2011-2015. Coi đây là nhiệm vụ chính trị quan
trọng, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; đẩy mạnh
tuyên truyền bằng nhiều hình thức để người dân có đầy đủ thông tin; phân công nhiệm
vụ cụ thể các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện; hướng dẫn cơ sở thực
hiện nghiêm túc quy trình điều tra, thống kê, rà soát hộ nghèo, cận nghèo; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và giải quyết những khó khăn, vướng
mắc ngay từ thôn, bản, tổ dân phố, tránh hộ nghèo ỷ lại không muốn thoát nghèo để
hưởng chính sách của Nhà nước; kiên quyết xử lý những hộ không đúng đối tượng; tổ
chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo, báo cáo kết quả điều tra,
rà soát đúng thời gian và yêu cầu chất lượng.
- Qua kiểm tra tại một số xã cho thấy cấp uỷ, chính quyền các xã, thị trấn về cơ
bản đều nhận thức được tầm quan trọng của việc điều tra, rà soát, chỉ đạo sát sao Ban
Chỉ đạo giảm nghèo xã tổ chức thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, rà soát. Một
số xã tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo rất khẩn trương và đúng quy trình như: xã Lợi
Bác, Vân Mộng, thị trấn Lộc Bình, thị trấn Na Dương, xã Khuất Xá. Tuy nhiên một số
xã có tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, việc bình xét hộ nghèo ở tuyến cơ sở vẫn gặp nhiều
khó khăn, một số hộ tuy có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo theo quy định hiện
hành nhưng đã gây áp lực cho các điều tra viên và Ban Chỉ đạo giảm nghèo của xã để
được bình xét hộ nghèo. Một số đơn vị bình xét theo kiểu đại trà chung chung chưa sát

với thang điểm đạt hộ nghèo theo quy định, còn nhiều xã không thực hiện theo các
bước như hướng dẫn và tiến độ chậm như: Tam Gia, Tĩnh Bắc, Quan Bản, Ái Quốc,
Sàn Viên, Xuân Dương và có một số xã tăng hộ nghèo như Tú Mịch, Xuân Mãn, Lục
Thôn.
2.2.1.2. Công tác kiểm tra, giám sát
Các thành viên Ban Chỉ đạo đều xác định được trách nhiệm, bố trí, sắp xếp
công việc, kết hợp với nhiệm vụ chuyên môn, tích cực giám sát, kiểm tra bám sát cơ

20


sở. Tuy nhiên theo phản ánh từ cơ sở có một số thành viên Ban Chỉ đạo ít xuống cơ sở,
không chủ động theo dõi, đôn đốc địa bàn mình phụ trách.
Cấp uỷ, chính quyền các xã, thị trấn về cơ bản đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc điều tra, chỉ đạo sát sao BCĐ giảm nghèo xã tổ chức thực hiện nghiêm
túc quy trình điều tra, rà soát. Bên cạnh đó vẫn còn một số xã đã không thực sự tham
gia vào công tác lãnh đạo chỉ đạo, không thường xuyên kiểm tra, bám sát; một số thôn
thực hiện không đúng quy trình rà soát; công tác tổng hợp, báo cáo còn sai sót...
BCĐ giảm nghèo của huyện đã tổ chức đi kiểm tra tại một số xã về công tác
triển khai, quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, trực tiếp đến một số hộ
gia đình kiểm tra cách tính thu nhập hộ gia đình; hỗ trợ cơ sở giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, đặc biệt trong việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo. Kết quả kiểm
tra thấy:
+ Công tác triển khai tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, cận nghèo đảm bảo
đúng thời gian, các thành phần tham dự tập huấn đầy đủ. Tuy nhiên có một số xã chưa
ban hành bằng văn bản kế hoạch rà soát hộ nghèo, cận nghèo; quyết định phân công
thành viên BCĐ phụ trách thôn bản; công tác kiểm tra, đôn đốc điều tra viên thôn bản
của các thành viên BCĐ hạn chế, thậm chí phó mặc cho điều tra viên thực hiện;
+ BCĐ giảm nghèo cấp xã chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm, ỷ lại vào
kết quả bình xét của thôn như: Không tiến hành họp BCĐ giảm nghèo để xét công

nhận kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo; thiếu kiểm tra, đôn đốc các thành viên
BCĐ, điều tra viên triển khai thực hiện theo kế hoạch, định hướng giảm nghèo của
huyện.
2.2.1.3. Kết quả phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND
huyện đã thành lập các tổ công tác tiến hành phúc tra kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn một số thôn của xã: Tĩnh Bắc,
Hiệp Hạ, Ái Quốc, Quan Bản... Qua phúc tra số liệu cho thấy kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo của cơ sở phản ánh chưa đúng thực tế, còn có hộ không phải
hộ nghèo nằm trong danh sách hộ nghèo, công tác thu thập thông tin chưa đầy đủ làm
ảnh hưởng đến kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
2.2.1.4. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Lộc Bình
Áp dụng Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc

21


×