Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.95 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian kiếp tập vừa qua, để có thể hoàn thành tốt báo cáo thực
tập, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo khoa, các thầy
giáo, cô giáo Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực – Trường Đại học Nội vụ Hà
nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và
xã hội huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, các anh chị là chuyên viên của
phòng, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình kiến tập tại phòng.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Nguyễn Văn Tạo –
Giảng viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực, cùng chuyên viên phòng Lao
động – Thương binh và xã hội huyện Phúc Thọ – anh Nguyễn Khắc Hai đã tận
tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CN
Công nghiệp
DVVL
Dịch vụ việc làm
DV


Dịch vụ
GQVL
Giải quyết việc làm
LĐNT
Lao động nông thôn
UBND
Uỷ ban nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
XD
Xây dựng
XKLĐ
Xuất khẩu lao động

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việc làm là hoạt động lao động quan trọng của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Vấn đề việc làm luôn là một trong những
vấn đề quan trọng được quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển KT XH của mỗi quốc gia, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Người lao động có
việc làm vừa giúp cho bản thân họ có thu nhập ổn định, vừa tạo điều kiện phát
triển nhân cách và lành mạnh hóa các quan hệ xã hội.
Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào. Điều đó là thế mạnh trong
phát triển KT - XH, đồng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm đối với
toàn xã hội. Do đó, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặc biệt.
Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, người lao động mở rộng cơ
hội tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi thì thách thức đối với
nguồn lao động Việt Nam, nhất là lao động nông thôn đó là yêu cầu chất lượng

nguồn lao động. Hiện nay chất lượng lao động nông thôn còn thấp, lực lượng lao
động chưa qua đào tào khá phổ biến nên không tìm được việc làm. Do đó, vấn
đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn được đặt ra rất cấp bách.
2

2


Huyện Phúc Thọ là một huyện đông dân, thu nhập chủ yếu của người dân
là từ nông nghiệp, còn một phần nhỏ là từ công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng
lao động nông thôn của huyện thiếu việc làm chiếm tỷ lệ tương đối cao, công
việc không ổn định. Chất lượng lao động còn thấp, cơ cấu lao động chuyển dịch
chậm. Số lượng người thất nghiệp của huyện còn đông, cao nhất là khu vực
nông thôn, tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của lực lượng lao động ở khu
vực này thấp. Yêu cầu của thị trường ngày càng cao, trình độ tay nghề không có
luôn là thách thức đối với lao động trong khu vực nông thôn của huyện. Đại hội
Đảng bộ huyện đã nhận định: "Tỷ lệ người lao động thiếu việc làm còn cao so
với bình quân chung của cả nước trong đó lao động ở khu vực nông thôn chiếm
tỷ trọng lớn". Do vậy vấn đề tạo việc làm và ổn định việc làm cho người lao
động nông thôn ở Phúc Thọ là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh
tế-xã hội của huyện nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung.
Hiện nay cũng đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn
đề việc làm và việc làm cho lao động nông thôn, tuy nhiên cho đến nay chưa có
đề tài nào phân tích thực trạng, đề ra phương hướng giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phúc Thọ một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ lý do trên
tôi đã chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phúc
Thọ, Thành phố Hà Nội ” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Qua việc
nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá đúng thực trạng, nêu lên những khó khăn,
từ đó tìm ra phương hướng để tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động ở huyện Phúc Thọ và đề xuất biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động
một cách hiệu quả.
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm tại
nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Phúc Thọ và đề xuất biện pháp nhằm sử dụng nguồn
lao động ở nông thôn tại huyện Phúc Thọ một cách hiệu quả nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần tập chung làm rõ một số nhiệm
vụ sau.
Nghiên cứu những vấn đề lí luận về việc làm và giải quyết quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
3

3


Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
Dựa trên cơ sở lí luận và những nghiên cứu thực tế đó, đề tài đề xuất một
số giải pháp và khuyến nghị nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở quan điểm duy vật biên chứng của chủ
4.

nghĩa Mác - Lênin. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp cả
phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phân tích,
giải thích, quan sát.

Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp được tác giả sử dụng trong
nghiên cứu thông qua việc thu thập và xử lý các dữ liệu có sẵn trong các công
trình nghiên cứu của các tác giả khác. Phương pháp này được tác giả sử dụng cụ
thể thông qua việc thu thập dữ liệu từ Website của Đảng, Nhà nước, Bộ Lao
động – Thương binh & Xã hội.., các báo cáo sơ kết, tổng kết và số liệu của bộ
phận Quản lý việc làm,; số liệu thống kê của Phòng thống kê huyện Phúc Thọ
Tài chính – kế hoạch. Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn cả về thời gian và
năng lực nghiên cứu của sinh viên, tác giả chỉ sử dụng một số phương pháp đặc
thù và phù hợp với đối tượng nghiên cứu, gồm: phương pháp quan sát và
phương pháp so sánh, phân tích.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung bài báo cáo
thực tập gồm 03 chương.
Chương I. Khái quát về phòng Lao động thương Binh và xã hội huyện Phúc
Thọ và cơ sở lý luận giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Chương II. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
Chương III. Một số giải pháp và khuyến nghị để giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

4

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ “PHÒNG LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH & XÃ HỘI HUYỆN PHÚC THỌ” VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ “ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN”
1.1. Tổng quan về phòng Lao động thương Binh và xã hội

1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ được thành lập
năm 1960. Trong quá trình hoạt động và phát triển, phòng đã trải qua nhiều lần
thay đổi tên gọi lẫn chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ riêng của mình.
Tiền thân của phòng là phòng Tổ chức - Lao động và Xã hội bao gồm: Ban
Tổ chức chính quyền và phòng Thương binh & Xã hội.
Tháng 10/1987 ban Tổ chức chính quyền và phòng Thương binh & Xã hội
sát nhập thành phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tháng 4/1991 do sửa đổi cơ chế, phòng lại được đổi tên là phòng Nội vụ Lao động & Xã hội.
Đến tháng 06/2008 phòng được tách riêng ra từ phòng Nội vụ - Lao động
& Xã hội lấy tên là phòng Lao động Thương binh & Xã hội và hoạt động đến
bây giờ.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Phúc Thọ có chức năng giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, việc làm, dạy nghề,
chính sách đối với người có công, công tác bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn
xã hội, trẻ em… trên địa bàn huyện. Giúp UBND huyện quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, việc làm, cứu trợ xã
hội, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo đồng thời thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy
định của pháp luật.
5

5


Pḥng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao
động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội.

1.1.2 Vị trí, chức năng của phòng LĐ-TB&XH huyện Phúc Thọ
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng lao động Thương binh và Xã hội huyện
Phúc Thọ
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;đề án, chương trình trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các vãn bản về lĩnh vực
lao ðộng, ngýời có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hµnh của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn
huyện sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức
6

6



phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội theo quyđịnh của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các
cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã
hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm,
các công trình ghi công liệt sỹ.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có
công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

7


7


Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phúc Thọ
a. sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy của Phòng LĐTB&XH gồm:
Trưởng phòng Lao động Thương Binh và Xã Hội – là người phụ trách
chung. Dưới trưởng phòng có 02 phó trưởng phòng: một người phụ trách mảng
lao động việc làm,tệ nạn xã hội, người có công, xoá đói giảm nghèo; một người
phụ trách mảng bảo trợ xã hội và công tác trẻ em. Phòng có các cán bộ, chuyên
viên phụ trách các mảng chuyên môn: lao động việc làm, bảo trợ xã hội, người
có công, công tác giảm nghèo và dạy nghề, tệ nạn xã hội và trẻ em, kế toán.
Sơ đồ cụ thể như sau:

8

8


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG LAO ĐỘNG TB&XH
Tr ưởng Phòng
LĐ-TB&XH

Phó tr ưởng phòng

Phó tr ưởng phòng


Đoàn Quốc Trượng

Vũ Thị Hồng Vân

Chuyên

Chuyên

Chuyên

CV phụ

Chuyên

Chuyên

Chuyên

viên

viên

viên kế

trách

viên

viên


viên

phụ

phụ

toán

mảng

Phòng 1

phụ

phụ

trách

trách

NCC &

cửa

trách

trách

mảng


mảng

chế độ

mảng

mảng

XĐGN
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
9

9


Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Phúc
Thọ theo mô hình cơ cấu trực tuyến đây là mô hình tổ chức quản lý, trong đó mỗi
người cấp dướichỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh
đạo trực tiếp cấp trên.
Ưu điểm: của loại tổ chức này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong hệ
thống tổ chức được thể hiện theo hệ thống trực tuyến, tức là quan hệ dọc trực
tiếp từ người lãnh đạo cao nhất đến người cấp dưới thấp nhất, người thực hiện
công việc chỉ nhận nhiệm vụ từ một người phụ trách trực tiếp.
Nhược điểm: Cơ cấu của phòng là mô hình trực tuyến vì vậy, yêu cầu về
người lãnh đạo rất cao, Trưởng phòng là người phải có kiến thức sâu rộng, có
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về ngành lao động thương binh và biết cách
phân công công việc phù hợp với các nhân viên trong phòng để công việc đạt
được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, mô hình cơ cấu này cũng tạo ra một phần

tách biệt công việc giữa các nhân viên trong phòng đôi khi không tạo ra được sự
đoàn kết giữa các nhân viên trong cơ quan.
1.2 Thực trạng nguồn nhân lực của đơn vị
1.2.1. Số lượng
Hiện tại phòng có 8 người, với 4 nữ, 4 nam trong đó 3 lao động gián tiếp, 5
lao động trực tiếp, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Thực trạng số lượng nguồn nhân lực phòng LĐ – TB&XH
STT

10

Họ và tên

Chức vụ
Trưởng phòng

Năm sinh
Nam
Nữ

Ghi chú

1963

Gián tiếp

1

Hà Hữu Thính


2

Vũ Thị Hồng Vân

Phó trưởng phòng

3

Đoàn Quốc Trượng

Phó trưởng phòng

4

Đỗ Thị Đạo

Chuyên viên

1977

Trực tiếp

5

Kiều Thị Hường

Chuyên viên

1983


Trực tiếp

6

Nguyễn Khắc Hai

Chuyên viên
10

1968
1972

1989

Gián tiếp
Gián tiếp

Trực tiếp


7

Nguyễn Thị Luyên

8

Khuất Trung kiên

Chuyên viên


1983

Trực tiếp

Chuyên viên
1975
Trực tiếp
(Nguồn: Phòng LĐ - TB & XH Phúc Thọ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy đội ngũ cán bộ, chuyên viên của phòng chia
theo nhiều độ tuổi khác nhau. Trong đó có đồng chí Trưởng phòng 54 tuổi và 03
đồng chí ở độ tuổi 42-49 tuổi, đây là các đồng chí đã công tác lâu năm trong
ngành nên nhiều kinh nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kèm cặp, hướng
dẫn khi phòng có chuyên viên mới được tuyển dụng.
Phòng có 04 đồng chí là nam và 04 đồng chí là nữ, trong đó có 02 đồng chí
nam là lãnh đạo phòng. Tỷ lệ nữ trong phòng bằng với tỷ lệ nam,đây lại là thế
mạnh của phòng do tính chất đặc thù của ngành Lao động TB&XH phải tiếp
xúc với các đối tượng yếu thế của xã hội (người tàn tật, mồ côi, nhiễm HIV, đối
tượng người có công với cách mạng...) nên đòi hỏi sự cảm thông, tế nhị và nhẹ
nhàng phù hợp với nữ giới đảm nhận.
Phòng có 03 đồng chí là lãnh đạo phòng, trong đó 01 đồng chí là trưởng
phòng và 02 đồng chí là Phó trưởng phòng và 05 chuyên viên đảm nhận trực
tiếp các công việc chuyên môn. Số lượng và cơ cấu lãnh đạo phòng là đầy đủ,
hợp lý so với quy định tạo điều kiện cho việc quản lý, điều hành các công việc
của phòng.
1.2.2 Chất lượng
Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của phòng thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực phòng

STT


11

Họ và tên

Trình độ

Chuyên môn

1

Hà Hữu Thính

Đại học

luật Hà Nội

2

Vũ Thị Hồng Vân

Đại học

Tài Chính - kế toán

3

Đoàn Quốc Trượng

Đại Học Lao động xã hội


4

Đỗ Thị Đạo

Cao đẳng Công tác xã hội

5

Kiều Thị Hường

Cao đẳng Quản lí lao động
11

Năm Kinh
nghiệm
30
21
17
7
6


6

Nguyễn Thị Luyên

Đại học

Công tác xã hội


7

Nguyễn Khắc Hai

Đại học

Lao động xã hội

6
5

5
Cao đẳng Quản lí lao động
(Nguồn: Phòng LĐ – TB & XH Phúc Thọ)
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn nhân lực của phòng trình độ cao và được
đào tạo tương đối đúng chuyên môn: Phần lớn là có tŕnh độ đại học, chỉ có 03
chuyên viên là trình độ cao đẳng. Đồng chí Trưởng phòng tuy trình độ chuyên
môn chưa phù hợp nhưng đã công tác lâu năm trong ngành nên nhiều kinh
nghiệm, có tinh thần nhiệt huyết cao nên đảm đương rất tốt công việc được giao
phó. Bên cạnh đó có đồng chí Phó trưởng phòng tốt nghiệp Đại học Lao động
xã hội luôn tham mưu và giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành công việc của
phòng. Phòng có 03 chuyên viên trẻ, trong đó có 03 chuyên viên mới được
tuyển dụng năm 2010, 03 chuyên viên trình độ cao đẳng nhưng được đào tạo
đúng chuyên môn nên việc nắm bắt, giải quyết công việc được thuận lợi. Các
chuyên viên khác đều có trình độ đại học và nhiều năm kinh nghiệm. Đây là thế
mạnh của phòng giúp phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà UBND huyện
giao.
8

Khuất Trung Kiên


1.3 Cơ sở lí luận về “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn”.
1.3.1 Một số khái niệm
1.3.1.1 Khái niệm việc làm.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp việc làm
của người lao động thường do Nhà nước giải quyết với chế độ “biên chế” suốt
đời. Người lao động có việc làm được xã hội tôn trọng và thừa nhận là những
người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước, các
thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể. Với quan niệm “lao động mang
tính xã hội trực tiếp” Nhà nýớc có nhiệm vụ bố trí việc làm cho ngýời lao ðộng.
Chính vì vậy xã hội không thừa nhận hiện týợng thất nghiệp, thiếu việc làm, lao
ðộng dôi dý hay việc làm không ðầy ðủ. Quan niệm ðó tạo nên tâm lý ỷ lại,
trông chờ vào Nhà nước ở người lao động.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, quan niệm đó đã
được thay đổi về căn bản. Theo ILO thì: "Việc làm là những hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật". Và cách nhìn mới, quan niệm mới
về việc làm cũng được thể hiện và điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động của nước
CHXHCN Việt Nam - Điều 13 chương II của Luật quy định: “Mọi hoạt động
12

12


lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa
nhận là việc làm”
Từ quy định và quan điểm khác nhau đó có thể đưa ra khái niệm chung
nhất về việc làm như sau: Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động
mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Quan niệm trên về việc làm hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã

hội của Việt Nam hiện nay. Cho thấy trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất cứ đâu, miễn là không vi
phạm pháp luật để mang lại thu nhập và thu nhập cao hơn cho bản thân. Và
chính quan niệm này cũng mở ra một hướng mới cho vấn đề giải quyết việc
làm, mở ra thị trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động,
thực hiện mục tiêu giải phóng triệt để sức lao động và tiềm năng toàn xã hội.
1.3.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm: Là quá trình tạo ra những của cải vật chất (số lượng,
chất lượng, tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao động)
và điều kiện kinh tế xã hội khác.
Thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố: Sức lao động
và tư liệu sản xuất cả về số lượng và chất lượng đó là 2 điều kiện cần. Muốn trở
thành hiện thực phải có môi trường thuận lợi cho việc kết hợp của hai yếu tố.
Tuy nhiên, sau khi kết hợp rồi có duy trì được hay không còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: khả năng quản lý, thị trường ... Do vậy, tạo việc làm là quá
trình gồm 4 khâu:
- Một là: Tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất( vốn đầu tư, tiến
bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, khả năng tự quản lý, sử dụng kỹ
thuật, công nghệ)
- Hai là: Tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động (quy mô dân số - lao
động; giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực).
- Ba là: Hình thành môi trường thuận lợi có sự kết hợp các yếu tố: sức lao
động và tư liệu sản xuất. Môi trường đó là sự kết hợp giữa các yếu tố trong hệ
thống chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách thu hút, kích thích người
lao động, chính sách thu hút kích thích người lao động, chính sách bảo hộ sản
xuất, chính sách thất nghiệp đầu tư .....
- Bốn là: Các giải pháp duy trì việc làm ổn định, quản lý điều hành thị
trường; khai thác hiệu quả công suất máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng lao
động ..... Bốn khâu này có liên quan chặt chẽ với nhau và hễ có trục trặc ở một
khâu là có vấn đề đối với tạo việc làm.

13

13


Giải quyết việc làm là để nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con
người, nhằm có được việc làm hợp lý và hiệu quả. Vì thế giải quyết việc làm
phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội
cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản
nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần xây
dựng quê hương đất nước.
Giải quyết việc làm bao gồm:
Tạo việc làm mới: Tạo những chỗ việc làm mới giúp người chưa có việc
làm. Theo quy định tại điều 14 của BLLĐ và được quy định cụ thể trong nghị
định 39 như sau: Chỉ tiêu tạo việc làm mới là số lao động mới cần tuyển thêm
vào làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị và cá nhân sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế do nhu cầu
mới thành lập hoặc mở rộng thêm về quy mô và các mặt hoạt động, sắp sếp lại
lao động. Điều đáng chú ý ở đây là việc sử dụng lao động trong chỉ tiêu tạo việc
làm mới phải theo hình thức hợp đồng lao động, còn bất kỳ hình thức sử dụng
lao động nào khác cũng không được gọi là chỉ tiêu tạo việc làm mới
Tạo đủ: giúp người lao động đang thiếu việc làm có việc làm đầy đủ hơn
Tự tạo việc làm: Giúp người lao động tự tạo việc làm cho chính mình
Môi giới việc làm: Giúp người lao động dễ dàng tìm kiếm việc thông qua
trung tâm dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động.
Nghiên cứu về việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa
phương và trong một thời kỳ nhất định còn phải quan tâm đến các vấn đề như:
Thất nghiệp, thiếu việc làm.
1.3.1.3 Khái niệm thất nghiêp
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp (theo

nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất
định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Các dạng thất nghiệp:
Thất nghiệp tạm thời: đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc,
có thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
Thất nghiệp tạm thời: đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc,
có thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa nghành nghề chuyên
môn và nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất, với công cụ
14

14


và phương tiện lao động cũng như các phương pháp và đối tượng gia công, dẫn
đến mức cầu đối với một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối
với một loại lao động khác giảm đi trong khi mức cung không được điều chỉnh
nhanh chóng.
Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời kỳ
của nền kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều lao
động nhưng khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng thì số lượng lao động thất
nghiệp sẽ tang lên với quy mô lớn hơn trước.
1.3.1.4 khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Người thiếu việc
làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định
chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Ở Việt Nam theo hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội "Người thiếu việc làm là những người có số giờ làm

việc trong tuần lễ điều tra dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ
quy định và họ có nhu cầu làm việc"
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì: Người thiếu
việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối
thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Như vậy, có thể hiểu thiếu việc làm là tình trạng người lao động không có
đủ việc làm theo thời gian quy định chuẩn trong tuần, trong tháng và mức thu
nhập thu được quá thấp, không đảm bảo được cuộc sống nên họ có nhu cầu làm
việc thêm để tăng thu nhập.
Thiếu việc làm có thể tồn tại dưới hai dạng:
Thứ nhất: Thiếu việc làm vô hình: là tình trạng làm việc đủ hoặc vượt
chuẩn quy định về số giờ làm việc nhưng có năng suất, thu nhập thấp và họ có
nhu cầu tìm kiếm thêm hoặc tìm việc khác.
Thứ hai: Thiếu việc làm hữu hình: dùng để chỉ những người lao động có
việc làm nhưng số giờ làm việc ít hơn quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc
làm thêm.
1.3.1.5 Khái niệm lao động và lao động nông thôn
a. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm
thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.

15

15


b. Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động, bao gồm toàn
bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm việc trong nền
kinh tế quốc dân) thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn.

1.4. Cơ sở thực tiễn
Từ thực tiễn của vấn đề Lao động - Việc làm ở nước ta hiện nay cho thấy:
Việc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chương trình giải quyết việc làm, khắc
phục tình trạng thiếu việc làm của nước ta nói chung và ở khu vực nông thôn
nói riêng là một yêu cầu quan trọng và bức thiết trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Cũng như những địa phương khác của vùng nông thôn
Việt Nam có dân số đông, kinh tế chậm phát triển, sản xuất chịu nhiều ảnh
hưởng của tự nhiên, thu nhập thấp ... đã dẫn đến tình trạng nghèo đói và thất
nghiệp. Vấn đề này đã và đang là vấn đề rất bức xúc đòi hỏi lãnh đạo huyện
Phúc Thọ phải có những hành động cụ thể để giải quyết. Trong đó tạo việc làm
là giải pháp hữu hiệu và là ưu tiên hàng đầu.
Phúc Thọ là huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô
khoảng 35km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 117km2, dân số 178,122 người,
mật độ dân số bình quân toàn huyện 1.237 người/km2. Số người trong độ tuổi
lao động 116,542 người được phân bố trên 22 xã và 01 thị trấn, chia làm 02
vùng (vùng đồng và vùng bãi). Là huyện có dân số đông, số lao động thất
nghiệp và thiếu việc làm còn lớn (năm 2015 có trên 17.000 người thiếu việc làm
và trên 3.000 lao động thất nghiệp), bên cạnh đó tỷ lệ hộ nghèo cao (tính đến
cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 11,84%). Vùng đồng và vùng
bãi có nghề sản xuất chính là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ phát triển
chậm và manh mún.
Trong những năm qua Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Phúc Thọ đã có
những hành động thiết thực nhằm giảm áp lực về dân số, sức ép về việc làm góp
phần xoá đói giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư trên toàn huyện. Tuy nhiên
thực trạng về dân số và tình trạng thiếu việc làm hiện vẫn đang là vấn đề nhức
nhối đặt ra đối với toàn huyện trên tiến trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn.
Là một huyện nghèo nên chi phí đầu tư vào nông thôn từ cho vay vốn, mở
rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn, kênh mương, cầu
đường vẫn còn hạn chế. Khó khăn lớn nhất đối với quá trình phát triển nông

thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
chính là ở chất lượng lao động ở khu vực này. Phần lớn là lao động phổ thông,

16

16


chưa qua đào tạo nghề, kĩ năng nghề nghiệp có được cũng chỉ là sự truyền nối.
Nên nhu cầu việc làm luôn là một vấn đề nan giải đối với lao động nông thôn.
Hơn nữa, cùng với quá trình đô thị hoá nên đất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp có xu hướng giảm. Máy móc, thiết bị chưa được áp dụng phổ biến vào
sản xuất nên năng suất lao động mang lại không cao bên cạnh đó thời gian nhàn
rỗi nhiều làm cho lao động dôi dư ở nông thôn ngày càng tăng.
Với thực tế như vậy, đến nay tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của
người lao động ở khu vực nông thôn Phúc Thọ đang diễn ra phổ biến. Vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn vì thế mà trở nên cấp thiết
hơn.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚC THỌ
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:
Phúc Thọ là một huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm
thủ đô khoảng 35 km. Huyện có tổng diện tích 117km 2, chia làm 02 vùng (vùng
đồng và vùng bãi).
- Địa hình: Phúc Thọ có địa hình tương đối bằng phẳng. Phần lớn các
vùng đất có độ cao từ 1 đến 2,5 m, vùng bãi đất đai màu mỡ do được sông Hồng
và sông Tích bù đắp phù sa rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là

gieo trồng các loại cây lương thực, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Làng
mạc phân bố tương đối đều trong khu vực canh tác. Huyện có một số vùng đất
trũng, phần lớn nằm ở ven các con sông chảy qua huyện.
- Khí hậu - thuỷ văn: Phúc Thọ nằm trong vùng khí hậu gió nóng, ẩm của
miền Bắc. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,6 0C. Độ
ẩm không khí trung bình từ 75-85%. Lượng mưa trung bình hàng năm là
1.622mm. Lượng mưa năm cao nhất là 2.310mm và năm thấp nhất là 1.250mm.
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của huyện chủ yếu lấy từ
hệ thống thuỷ nông của Công ty Phù sa Sơn Tây và nước mưa thiên nhiên.
- Tài nguyên đất: Đất đai của huyện hình thành do sự bồi đắp phù sa của
hệ thống sông Hồng và sông Tích.
Tổng diện tích đất các loại của huyện là 11.719,86 ha trong đó:
17

17


Đất nông nghiệp: 8.121,454ha chiếm 69,3% diện tích đất tự nhiên, trong
đó diện tích đất canh tác là 7.192,36ha, chiếm 88,56% diện tích đất nông
nghiệp. Đất lúa, màu có diện tích 6.396,166 ha chiếm 88,93% diện tích đất canh
tác.
Đất chuyên dùng: 1.978,213 ha, chiếm 16,88% diện tích đất tự nhiên.
Đất khu dân cư: 959,222 ha, chiếm 8,185% diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng: 660,967 ha, chiếm 5,64% diện tích đất tự nhiên.
Tổng diện tích đất trũng của huyện là 664,51 ha, chiếm 5,67% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích ở các vùng đất trũng thường rất hẹp, trung bình từ 510ha, rất ít vùng có diện tích lớn hơn 10ha, cốt đất canh tác thường thấp từ 0,81,2 m nhưng lượng nước ở các khu đồng cao dồn xuống rất lớn nên hiệu quả
tiêu úng cho các khu ruộng trũng nhìn chung thấp.
Diện tích đất thực tế của huyện cho thấy đất nông nghiệp chiếm diện tích
tương đối lớn trên tổng diện tích đất của huyện. Tuy nhiên chủ yếu là trồng lúa

và hoa màu nên lao động sử dụng mang tính chất thời vụ, một năm chỉ tập trung
vào 02 vụ (tháng 6 và tháng 11) nên lao động nông thôn nhàn rỗi nhiều, nếu
không có nghề phụ hoặc đi làm thuê thì thu nhập của lao động nông thôn rất
thấp.
- Tài nguyên nước: Nguồn nước sinh hoạt của huyện hiện nay gồm nước
mưa, nước mặt, nước ngầm. Nhìn chung trữ lượng nước khá dồi dào nhưng
phân bố không đồng đều.
Nước mưa thường có nhiều vào thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm.
Nguồn nước mặt có nhiều ở các xã ven hai sông lớn là sông Hồng và sông Tích.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn: Phúc Thọ là nơi có nhiều di
tích lịch sử văn hoá trong đó có nhiều di tích đã được Nhà nước xếp hạng như
Đền thờ Hai Bà Trưng, Chùa Cựu Linh ...Trong tương lai, nếu có chính sách
đầu tư và quảng bá du lịch phù hợp thì những địa điểm này sẽ là các điểm thu
hút mạnh khách du lịch trong và ngoài tỉnh cũng như du khách nước ngoài tạo
điều kiện cho phát triển ngành Thương mại – dịch vụ của huyện.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình phát triển kinh tế:
Phúc Thọ là một trong những huyện nền kinh tế còn kém phát triển so với
các quận, huyện, thị xã của Thành phố Hà Nội. Kinh tế nông nghiệp chiếm chủ
yếu, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ và phát triển chậm. Đa số dân cư
sống ở nông thôn và phần lớn là làm nông nghiệp.
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và các Nghị
quyết của Thành phố, huyện đã và đang triển khai từng bước phát triển kinh tế,
18

18


giải quyết việc làm cho nhân dân tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, mức độ
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn còn chậm, thu nhập bình quân đầu

người thấp: Năm 2015 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 12,5%, thu nhập
bình quân đầu người 29,2 triệu đồng/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo
hướng có tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần
tỷ lệ nông nghiệp trong cơ cấu chung. Năm 2010: Cơ cấu giá trị sản suất theo
ngành kinh tế (%): Nông nghiệp - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ là 36,1 33,2 - 30,7; đến năm 2015 tỷ lệ này là: 31,2 - 38,7 - 29,1. Sự chuyển dịch cơ
cấu giá trị sản xuất cùng với thực trạng mức thu nhập bình quân đầu người của
huyện cũng là những yếu tố ảnh hưởng khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn của huyện.
b. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Trong những năm qua, huyện đã tập trung đầu tư xây dựng nhiều công
trình hạ tầng kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực như: giao thông, y tế, giáo dục nhằm
phục vụ đời sống và phát triển kinh tế. Đây là tiền đề cho hàng loạt các giải
pháp nhằm phát triển bền vững, tạo nền tảng quan trọng cho sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện, góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm tại địa phương cho
lao động nông thôn.
- Giao thông vận tải:
Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 32 chạy qua với chiều dài gần 14 km đã
được đầu tư, nâng cấp, tỉnh lộ 421 đi qua huyện Quốc Oai và tỉnh lộ 419 đi khu
công nghiệp cao Hòa Lạc. Đến nay 100% số xã, thị trấn đã có đường ô tô đến
xã, bê tông hóa đường làng ngõ xóm. Đây là một trong những tiền đề cơ bản để
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành CN – XD và DV,
giảm tỷ trọng ngành N-L-NN, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện.
- Thủy lợi:
Hiện huyện có 65% diện tích sản xuất được tưới bằng nguồn nước tự chảy,
35% diện tích còn lại được tưới bằng nguồn nước bơm điện và bơm dầu., kênh
mương tưới tiêu phần lớn đã được xây dựng và kiên cố, tạo thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động kinh tế trong ngành Nông nghiệp của
huyện, đây cũng là yếu tố góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực

nông thôn hiệu quả hơn.
- Thông tin liên lạc:
Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển nhanh và từng bước được hiện đại
hóa, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu thông tin trong sản xuất. 100% số
thôn, cụm dân cư trong huyện có hệ thống truyền thanh để tuyên truyền, phổ
19

19


biến, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây là một
thành tựu rất lớn của cả huyện nói chung và nông thôn Phúc Thọ nói riêng.
Thông tin liên lạc phát triển góp phần đưa các chủ trương chính sách về việc
làm đến người dân dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho chương trình giải quyết việc
làm cho lao động thuận lợi hơn.
- Giáo dục
Đây là vấn đề luôn được quan tâm ở Phúc Thọ. Tính đến năm 2015 thì
100% số xã, thị trấn trong huyện có trường mầm non, trường tiểu học, trung học
cơ sở. Toàn huyện có 4 trường cấp 3 và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên –
dạy nghề, 01 trung tâm đào tạo nghề và xuất khẩu lao động của Bộ Quốc Phòng
đặt trụ sở tại Trung tâm thị trấn huyện. Nhờ sự phát triển này mà người lao động
có điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức hơn. Trình độ văn hóa của người lao
động vì thế được nâng cao, chất lượng lao động có điều kiện được cải thiện, tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
2.1.3 Tình hình dân số, lao động
Dân số - lao động - việc làm là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
sự phát triển của mỗi quốc gia. Đảng, nhà nước ta luôn đặt vấn đề Dân số - lao
động - việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế, xã hội. Cùng
với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng,
con người được đặt đúng vị trí trung tâm của sự phát triển. Mọi chính sách, giải

pháp phát triển kinh tế xã hội đều hướng vào mục tiêu phục vụ con người. Từ
những định hướng như vậy, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người
lao động đã và đang được các cấp chính quyền huyện rất quan tâm, quá trình
thực hiện và nhận thức cũng đã có sự thay đổi.
Phúc Thọ là huyện có dân số đông. Với 22 xã và 01 thị trấn, dân số toàn
huyện năm 2015 là 178.122 người được phân trong 42.205 hộ.
Tình hình dân số và lao động của huyện được thể hiện qua bảng 2.1

Chỉ tiêu

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động huyện Phúc Thọ
Đơn vị tính: người
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015

DS trung bình

20

163.935


165.323

166.693

20

170.431

173,431

178,122


Lực lượng LĐ

90.907

93.038

97.503

105.079

110,698

116,542

% lực lượng
LĐ/DSTB (%)


55.45

56.27

58,49

61.65

63,82

65,42

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phúc Thọ, Hà Nội năm 2015)
Tính đến năm 2015dân số toàn huyện có 178,122 người; Số người trong độ
tuổi lao động là 116,542 người (chiếm 65,42 % dân số toàn huyện), tốc độ gia
tăng dân số bình quân mỗi năm khoảng 0,50 % trong khi đó ở các nước công
nghiệp phát triển tỷ lệ đó chưa đến 0,1 %. Như vậy tốc độ gia tăng dân số trên
địa bàn toàn huyện là quá cao. Do dân số đông, số lượng người bước vào độ
tuổi lao động hàng năm cao nên đặt ra vấn đề cho địa phương về chăm lo sức
khỏe cộng đồng, công tác an sinh giáo dục và nhất là vấn đề giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người dân.
2.1.4. Quan điểm chủ trương của huyện đối với giải quyết việc làm
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Giải quyết việc
làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi quốc gia là một yếu tố
quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của
nhân dân.... Để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động phải tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển
rộng rãi các cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo nhiều việc làm phát triển thị trường

lao động. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với
cơ cấu kinh tế”.
Trên quan điểm chung đó, quan điểm của huyện Phúc Thọ như sau:
- Giải quyết việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản là
một trong những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phúc
Thọ.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ
cấu kinh tế, kết hợp tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đầu tư tạo mở việc làm phát
triển thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tăng
cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm, đầu tư nâng cao năng
lực và hiệu quả của các trung tâm dịch vụ việc làm.
Với những quan điểm như vậy, huyện đã đưa ra nhiều chính sách, chương
trình hành động thiết thực, có ý nghĩa để giải quyết việc làm cho người lao động
nói chung, lao động nông thôn trên địa bàn huyện nói riêng.

21

21


2.2. Thực trạng lao động việc làm ở nông thôn Phúc Thọ
2.2.1. Tình hình việc làm ở nông thôn Phúc Thọ
2.2.1.1. Tình hình chung
Phúc Thọ là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội với tổng
diện tích 11.719,86 ha, có địa hình tương đối bằng phẳng, một số diện tích thấp
hơn độ cao trung bình của toàn huyện dẫn đến việc hình thành vùng chiêm trũng
rất khó khăn trong việc canh tác. Đất đai có nơi kém màu mỡ, khí hậu khắc
nghiệt luôn là một khó khăn, cản trở bước phát triển kinh tế của huyện. Đặc biệt

đối với khu vực nông thôn là khu vực tập trung đông dân cư, đời sống người
dân chủ yếu nhờ vào chăn nuôi và trồng trọt. Việc làm của họ phần nhiều phụ
thuộc vào yếu tố điều kiện tự nhiên, thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của các
đợt bão lũ, hạn hán kéo dài làm cho cuộc sống của người dân ở nông thôn
không được đảm bảo.
Ở khu vực nông thôn Phúc Thọ nghề chính là nông nghiệp, trong đó trồng
trọt chiếm 71%, chăn nuôi chiếm 29%. Trong trồng trọt, cây lương thực vẫn
chiếm tỷ trọng cao với 78,2% diện tích cơ cấu cây trồng, cây rau màu và cây
công nghiệp chỉ chiếm 21,8%.
Do ngành nghề chính là thuần nông, với đặc điểm sản xuất theo mùa vụ nên
lao động nông thôn sẽ thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác,
cùng với quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng
làm cho người nông dân mất tư liệu sản xuất. Với trình độ học vấn thấp, lại
không có tay nghề, họ sẽ khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.
Bên cạnh đó, ở nông thôn Phúc Thọ các ngành nghề phụ khác chậm phát
triển, chỉ một bộ phận nhỏ người lao động tham gia hoạt động kinh tế trong các
nghề như: chế biến nông sản bánh, bún; chế biến nông sản tinh bột sắn, nghề
đậu phụ, đồ gỗ, hàng thêu ren…và chủ yếu là tận dụng thời gian trong dịp nông
nhàn.
Với thực tế như vậy, đến nay tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của
người lao động ở khu vực nông thôn huyện Phúc Thọ đang diễn ra phổ biến.
2.2.1.2. Tình hình thất nghiệp
Về thực trạng thất nghiệp thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ lao động thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2015
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Lực lượng lao động (LLLĐ)
22


Người
22

Năm
2010

2015

90.907

116,542


Tỷ lệ
Thất nghiệp toàn huyện
Tỷ lệ
Thất nghiệp nông thôn
Tỷ lệ
Thất nghiệp thành thị
Tỷ lệ

%

100

100

Người


2.993

2.535

%

4,78

3,64

Người

2.581

1.985

%

4,32

3,20

Người

252

268

%


5,98

4,65

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phúc Thọ)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Tỷ lệ thất nghiệp nói chung của huyện đang có xu hướng giảm ở cả thành
thị, nông thôn và toàn khu vực nhưng vẫn ở mức tương đối cao so với trung
bình cả nước nói chung, nhưng so với tỷ lệ thất nghiệp của Thành phố Hà Nội
thì tỷ lệ này vẫn ở mức thấp (Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp cả nước là 2,31% và
của Thành phố Hà Nội là 4,56%).
Số lượng thất nghiệp chủ yếu tập trung ở nông thôn. Năm 2010, lượng thất
nghiệp ở đây là 2.581 người, trong khi đó tổng thất nghiệp toàn huyện là 2.993
người. Đến năm 2015, lượng thất nghiệp ở nông thôn đã giảm xuống còn 1.985
người và vẫn chiếm đa số số lượng người thất nghiệp cả huyện. Tuy nhiên tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị lại cao hơn ở nông thôn. Năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị là 5,98%, trong khi ở nông thôn là 4,32%; năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị là 4,65%, tỷ lệ thất nghiệp nông thôn là 3,2%.
Nguyên nhân là do dư thừa lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn
và đại đa số là không có trình độ chuyên môn, tay nghề. Cùng với quá trình đô
thị hóa, đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, lượng lao động dư thừa này có xu
hướng di chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị. Kết quả là lực lượng lao
động thành thị tăng rất nhanh, trong khi việc làm khu vực thành thị chính thức
lại tăng chậm, thậm chí có thể giảm do tác động của việc áp dụng phương pháp
sản xuất hiện đại.
Có thể thấy lao động khu vực nông thôn Phúc Thọ có nguy cơ thất nghiệp
thấp hơn so với lao động ở thành thị. Nhưng tình trạng thiếu việc làm của lực
lượng lao động ở nông thôn cũng đang diễn ra phổ biến ảnh hưởng rất lớn tới
nguồn thu nhập, đời sống của người lao động và đặc biệt là sự lãng phí nguồn
nhân lực xã hội ở khu vực này.


23

23


2.2.1.3. Tình hình thiếu việc làm
Số lao động thiếu việc làm thể hiện trong bảng 2.3
Bảng 2.3: Số lượng lao động thiếu việc làm của huyện Phúc Thọ

Khu vực

2010
Số người
Tổng số
thiếu
lao động
việc làm

% thiếu
việc làm

2015
Số người
Tổng số
thiếu
lao động
việc làm

% thiếu

việc làm

Toàn
huyện

90.907

14.895

16.38

116,542

15.826

13.57

Thành thị

6.148

750

12.20

7.342

617

8.40


Nông thôn

84.759

14.145

16.68

109.200

15.209

13.92

(Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm Phúc Thọ 2015 - Phòng thống kê
Phúc Thọ)
Qua bảng số liệu ta thấy số lao động thiếu việc làm chiếm một tỷ lệ lớn và
đang có xu hướng giảm tuy nhiên với tốc độ chậm. Năm 2010, số lao động thiếu
việc làm toàn huyện chiếm 16,38%, đến năm 2015 giảm xuống 13,57%.
Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị và cao
hơn cả bình quân toàn huyện. Năm 2015, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn là 13,92%, trong khi toàn huyện là 13,57% và thành thị là 8,40 %.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do người lao động nông thôn chủ yếu
sản xuất nông nghiệp nên thời gian sử dụng lao động phân bố không đều. Thời
gian này tăng cao khi vào mùa vụ, còn thời gian này lại giảm mạnh trong những
ngày nông nhàn làm cho tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn thành
thị.
Với tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến như
vậy làm cho vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trở nên

cấp thiết hơn.
2.2.1.4. Nguyên nhân thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động nông thôn
Phúc Thọ
Qua thực trạng lao động việc làm trên ta thấy trong những năm vừa qua
(2010 – 2015) tình hình việc làm của người lao động ở nông thôn Phúc Thọ đã
có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tạo ra sự ổn định, phát triển và nâng
cao đời sống cho người lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, số lượng và tỷ lệ lao
động thất nghiệp, thiếu việc làm còn cao. Sở dĩ còn những tồn tại trên là do:
24

24


Nền sản xuất hàng hoá ở Phúc Thọ còn ở tình trạng chậm phát triển, người
dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, đời sống vật chất, tinh thần của một bộ
phận dân cư đặc biệt là ở khu vực nông thôn còn gặp rất nhiều khó khăn. Người
lao động không có điều kiện để học nghề, nâng cao trình độ CMKT nên rất hạn
chế trong tìm việc làm.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn rất chậm, phần lớn lao động ở
nông thôn vẫn tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp. Dẫn đến lao động dôi dư
ngày càng nhiều, tình trạng thiếu việc làm càng trở nên trầm trọng hơn.
Công tác đào tạo nghề ở Phúc Thọ vẫn còn nhiều bất cập, vì thế người lao
động luôn lúng túng trong việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. Đặc biệt
đối với bộ phận lao động trẻ tuổi.
Trình độ nghề nghiệp cũng như khả năng tiếp cận cơ chế thị trường còn rất
hạn chế đối với người lao động nông thôn. Chính vì thế họ luôn là đối tượng bị
thua thiệt trong cạnh tranh.
Khả năng đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn ở Phúc Thọ còn nhiều
hạn chế.
2.3.1. Tình hình lao động ở nông thôn huyện Phúc Thọ

- Về quy mô
Thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4. Quy mô lực lượng lao động nông thôn Phúc Thọ
Chỉ tiêu
Lực lượng lao
động
Lao động nông
thôn
Tỷ lệ (%)

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

90.907


93.038

97.503

105.079 110.698 116.542

84.759

87.562

92.329

100.198

104.81
3

109.200

93.23

94.11

94.69

95.35

94.68

93.70


(Nguồn: Phòng LĐ – TB & XH huyện Phúc Thọ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng lao động ở khu vực nông thôn
ngày càng tăng. Năm 2010, số lao động nông thôn là 84.759 người, chiếm
93,23%. Đến năm 2015, số lượng lao động khu vực nông thôn đã tăng lên
109.200 người. Như vậy trong vòng 5 năm đã tăng thêm 24.441 người. Sự tăng
lên này là do quy mô dân số và quy mô lao động ngày càng tăng.

25

25


×