Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng nội vụ huyên yên thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.62 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................4
ĐTPT : Đào tạo phát triển.................................................................................4
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng.................................................................................4
CBCC : Cán bộ công chức..................................................................................4
UBND : Ủy ban nhân dân...................................................................................4
HĐND : Hội đồng nhân dân...............................................................................4
KT-XH : Kinh tế xã hội ......................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................1
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5.Kết cấu đề tài....................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
Chương 1..............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN THẾ...............................3
1.1 Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Yên Thế.......................................................3
1.1.1Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của huyện Yên Thế................................3
1.1.2. Vị trí, chức năng........................................................................................................4
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn................................................................................................4
1.1.4 Cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Yên Thế......................................................7
1.1.5 Phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn 2015-2020...............................................8
1.1.6 Mục tiêu, chính sách nhân lực, hệ thống thông tin phục vụ quản lí văn hóa.............9
1.1.7 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức...........................................................11


1.2 Thực trạng đội ngũ CBCC của Phòng Nội vụ huyện Yên Thế...................................12
1.2.1 Thực trạng nguồn nhân lực......................................................................................12
1.2.2 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực........................................................13
1.2.3. Đánh giá công tác quản trị nhân lực và khuyến nghị với Phòng Nội vụ................16

Chương 2............................................................................................................18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN THẾ...........................18
2.1 Những lý luận chung về ĐTBD CB, CC....................................................................18


2.1.1 Khái niệm về ĐTBD CB, CC..................................................................................18
2.1.2 Đối tượng ĐTBD CB, CC........................................................................................19
2.1.3 Vai trò của ĐTBD CB, CC.....................................................................................19
2.1.4 .Ý nghĩa của công tác ĐTBD CB, CC.....................................................................20
2.1.5 Nguyên tắc của ĐTBD CB, CC...............................................................................21
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả ĐTBD CB, CC...............................................21
2.1.7 Trình tự xây dựng một chương trình ĐTBD CB, CC..............................................23
2.1.8 Phương pháp ĐTBD CB, CC...................................................................................24
2.1.9 Nội dung công tác ĐTBD CB, CC...........................................................................25
2.2 Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC tại phòng Nội vụ huyện Yên Thế...................27
2.2.1 . Sự cần thiết của công tác ĐTBD CB, CC..............................................................27
2.2.2 Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở Yên Thế trong giai đoạn hiện nay............28
2.2.3 Đối tượng, nội dung, hình thức ĐTBD CB, CC......................................................32
2.2.4Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC giai đoạn 2015 – 2020:........34
2.3 Đánh giá chung về công tác ĐTBD CB, CC tại Phòng Nội huyện Yên Thế vụ giai
đoạn (2015– 2020)............................................................................................................38

Chương 3............................................................................................................41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC ...........................41

ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI
VỤ HUYỆN YÊN THẾ.....................................................................................41
3.1 Giải pháp chung..........................................................................................................41
3.2 Một số giải pháp cụ thể...............................................................................................43
3.2.1 Giải pháp về nhận thức............................................................................................43
3.2.2 Làm tốt công tác tuyển dụng...................................................................................44
3.2.3 .Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, làm cơ sở cho việc lập
quy hoạch ĐTBD..............................................................................................................44
3.2.4 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động ĐTBD CB, CC với quy hoạch.............45
3.2.5 ĐTBD CB, CC phải gắn với sử dụng.......................................................................45
3.2.6 . Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC, VC học tập................................45
3.2.7 . Đa dạng hoá các chương trình đào tạo, loại hình đào tạo......................................46
3.2.8 Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng.....................................46
3.2.9 . Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo.........................47
3.3 Một số khuyến nghị.....................................................................................................47

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................50


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ huyện Yên Thế đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập và viết báo cáo tại cơ quan.
Đặc biệt là người hướng dẫn đã luôn quan tâm giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn em nghiên cứu những tài liệu thiết thực để hoàn chỉnh bài báo cáo và
hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các giảng viên hướng dẫn thực
tập thuộc khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã nhiệt tình giúp đỡ cả về chuyên
môn và kinh nghiệm thực tế, tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, chỉnh sửa
bài báo cáo để em đạt được kết quả tốt trong đợt thực tập cuối khoá.

Do hạn chế về mặt thời gian và tìm hiểu thực tế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTPT

: Đào tạo phát triển

ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

CBCC

: Cán bộ công chức

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế xã hội



LỜI NÓI ĐẦU
Trái đất luôn luôn vận động, đó là quy luật tất yếu của tự nhiên. Xã hội luôn
luôn thay đổi, đó là quy luật tất yếu của cuộc sống. Muốn tồn tại và thích nghi
được với sự thay đổi đó thì con người trong xã hội phải luôn phát triển và hoàn
thiện bản thân. Để làm được điều đó thì con người phải cố gắng và nỗ lực hết
mình.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức ngày càng
chiếm ưu thế. Yếu tố chất xám của con người đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong sự phát triển của xã hội và sự phát triển của các tổ chức.
Do vậy, tổ chức nào nắm trong tay đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ và
chuyên môn cao thì sẽ luôn tự tin và chiếm ưu thế trên thị trường kinh tế. Bởi
một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công của tổ chức đó là nguồn
nhân lực. Dù cho máy móc có hiện đại đến đâu mà không có đội ngũ nguồn
nhân lực có trình độ và chuyên môn phù hợp thì tổ chức, doanh nghiệp đó cũng
không phát triển và tồn tại được lâu. Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì
việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là một việc làm rất cần thiết. Nó sẽ
tạo ra một đội ngũ nguồn nhân lực cho tổ chức giỏi cả về trình độ lẫn chuyên
môn và luôn phù hợp với sự thay đổi của công nghệ.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn
xã hội và nền hành chính quốc gia. Cán bộ, công chức nhà nước trong thời kỳ
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần được trang bị kiến thức mới
để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc. Cùng với đó cần phải có sự
chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ cán bộ, công chức trung thành với
lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đường lối tư tưởng của Đảng, vững vàng,
đủ phẩm chất và bản lĩnh chính trị, năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn,
có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn thực hiện công việc trong công
cuộc đổi mới. Vì vậy công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực được xem



là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý nhân lực của tổ chức. Đào tạo và bồi
dưỡng không chỉ nhằm hoàn thiện để đạt hiệu quả cao trong hiện tại mà nó còn
là sự chuẩn bị về nhân lực trong tương lai. Nội dung này ngày càng được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm và phát triển sâu rộng.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức đối với sự
phát triển của đất nước. Phòng Nội vụ huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang đã tiến
hành xây dựng và triển khai công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Hiện nay,
công tác này ngày càng được tiến hành thường xuyên, đảm báo chỉ tiêu cả về số
lượng và hiệu quả trong nội dung đào phát triển đội ngũ cán bộ, công chức theo
kịp yêu cầu của thời kỳ đổi mới.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực và đóng vai trò quyết
định đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào. Bên cạnh
những nguồn lực vật chất, tài nguyên thiên nhiên… thì nguồn nhân lực luôn là
điểm khởi đầu để các nguồn lực khác sử dụng một cách khoa học và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, con người ngày
càng có điều kiện để tăng năng xuất lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nhu cầu về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng là rất lớn, đòi hỏi
cần có những chính sách quản lý cũng như đào tạo và phát triển nhân lực sao
cho phù hợp với nhu cầu đó. Tuy nhiên nguồn nhân lực nước ta hiện nay đang
gặp phải tình trạng thừa về số lượng nhưng yếu về chất lượng.
Trước tình hình này, việc coi trọng công tác quản trị nhân lực, nhất là việc
xây dựng được kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết và cấp
bách, nhằm có đủ nguồn nhân lực để vượt qua được những thử thách khắc nhiệt

của nền kinh tế thị trường vốn đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
thế giới. Xuất phát từ cơ sơ lý luận về công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức, qua tìm hiểu thực tế tại Phòng Nội vụ huyện Yên Thế và mong
muốn bản thân được đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ
huyên Yên Thế” để làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; trong
quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại Phòng Nội vụ huyện Yên Thế. Từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp và
khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Điều tra, khảo sát thực tế thực trạng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại phòng Nội vụ huyện Yên Thế.
1


Tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện
hơn công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội vụ huyện
Yên Thế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp để nghiên cứu nhưng do đặc thù của đề tài và đặc
thù của đơn vị thực tập nên em đã lựa chọn những phương pháp sau để nghiên
cứu đề tài:
Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp tìm hiểu các loại tài liệu
liên quan tới vấn đề nghiên cứu như: Văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định,
Thông tư, Quyết định, các văn bản Quản lý nhà nước liên quan tới công tác đào
tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, đề tài còn dựa trên báo cáo tổng
kết của Phòng Nội vụ và các phòng chức năng có liên quan.

Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu chủ động quan sát những
vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. Quan sát việc thực hiện nhiệm vụ của các
cán bộ trong phòng ban.
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin được thu thập từ các phòng ban
liên quan.
Phương pháp phỏng vấn: Chủ yếu là phỏng vấn Trưởng phòng, Phó phòng và
các chuyên viên trong Phòng Nội vụ về công tác quản tri nhân lực trong cơ
quan, đăc biệt là trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Yên Thế
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
phòng Nội vụ huyện Yên Thế.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại phòng Nội vụ huyện Yên Thế.

2


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN THẾ
1.1 Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Yên Thế
- Tên: Phòng Nội vụ huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
- Địa chỉ: Thị trấn Cầu Gồ huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
- Số điện thoại: (0240) 3535 868
- Email:
1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của huyện Yên Thế


Huyện Yên Thế được khai phá rất sớm. Vào thời đại đồ đá cũ (10.000
năm trước công nguyên), dân cư đã đến cư trú ở Bố Hạ và dọc theo sông
Thương. Bước vào thời đại hồ đá mới, lớp cư dân ấy đông dần lên và dần dần
trở thành một lực lượng quan trọng trong bộ Vũ Ninh của Nhà nước Văn Lang.
Từ Tháng 10/1895 Yên Thế nằm trong tỉnh Bắc Giang và từ đó có sự
thay đổi lớn về đơn vị hành chính. Tháng 11/1957, theo Nghị định số 532-TTG
của Thủ tướng Chính phủ, Yên Thế chia làm hai phần: Yên Thế hạ gồm 24 xã, 1

3


thị trấn gọi là huyện Tân Yên, phần Yên Thế thượng gồm 16 xã giữ tên cũ là
huyện Yên Thế.
1.1.2. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn;
hội, tổ chức phi Chính phủ; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị các văn bản hướng
dẫn về công tác nội vụ; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
b) Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định.
4


4. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu, hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp huyện và UBND cấp xã.
5. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND
huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn, bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo của UBND cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã,
thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND cấp tỉnh phê chuẩn, bổ nhiệm các chức
danh UBND huyện theo quy định;
c) Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình cấp có thẩm

quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện;
d) Giúp UBND huyện việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, bản, tổ dân phố.
6. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức;

5


b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã
phường, thị trấn theo phân cấp.
8. Về cải cách hành chính:
a) Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
b) Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và UBND tỉnh.
9. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
11. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua
6


khen thưởng theo quy định.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
14. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
15. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND huyện.

16. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã về công tác nội vụ.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện và Sở Nội vụ giao.
18. Công tác thanh niên
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Yên Thế
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Yên Thế
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG

Chuyên viên 1

Chuyên viên 2

Chuyên viên 3

7

Chuyên viên 4


- Trưởng phòng Trần Thị Ánh Tuyết: có trách nhiệm xây dựng mô hình tổ

chức, phương án hoạt động, quy trình giải quyết công việc trong nội bộ phòng.
Đề ra kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ và bố trí công việc đối với từng
thành viên của phòng.
- Phó trưởng phòng Nguyễn Thị Nga: là người giúp việc cho Trưởng
phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân cồng phụ trách và
được ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi trưởng phòng đi vắng.
- Chuyên viên 1 Nguyễn Xuân Hải: là người theo dõi công tác địa giới
hành chính. Tổ chức hoạt động công đoàn, chăm lo đời sống CBCC. Thực hiện
những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng giao cho.
- Chuyên viên 2 Phạm Thị Thúy Hạnh: - là người theo dõi quản lý biên chế
lao động tiền lương các đơn vị thuộc UBND. Theo dõi chất lượng và biến động
đội ngũ CBCC, VC trực thuộc UBND huyện. Tham mưu công tác đào tạo, bồi
dưỡng; công tác thi đua khên thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu. Thực hiện chính sách
tiền lương theo quy định, khoản biên chế kinh phí hành chính huyện. Đánh giá
CBCC, VC hàng năm. Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng
giao cho.
- Chuyên viên 3 Hà Thị Kiểm: là người theo dõi thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở. Tham mưu lãnh đạo phòng quản lý theo dõi hoạt động khoán biên
chế, công tác thi đua khen thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu, xử lý kỷ luật. Theo dõi
CBCC xã được hưởng trợ cấp khuyến khích, cải tiến phương pháp quản lý trên
hệ thống máy tính và mạng nội bộ. Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng
phòng, phó phòng giao cho.
- Chuyên viên 4 Vũ Thị Nga: là người thực hiện công tác văn phòng, văn
thư lưu trữ, quản lý hồ sơ CBCC, VC. Tham mưu lãnh đạo về công tác văn thư.
Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng giao cho.
1.1.5 Phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn 2015-2020
- Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy huyện, xã
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; Củng
8



cố, nâng chất đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã và đặc biệt đối với đội ngũ
cán bộ, công chức xã, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt
chuẩn, phù hợp chức danh theo quy định.
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan
khi có hiệu lực từ 2015.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các
xã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ
tục hành chính tại huyện, xã; xây dựng, áp dụng và cải tiến các quy trình quản lý
theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại sự thuận tiện, giảm thiểu phiền hà cho người
dân.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các
xã thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn huyện nhằm khuyến
khích, động viên kịp thời tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ, đột xuất trong thời gian tới.
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo
trên địa bàn quận đúng quy định của pháp luật.
1.1.6 Mục tiêu, chính sách nhân lực, hệ thống thông tin phục vụ quản
lí văn hóa.
a) Mục tiêu:
Đội ngũ cán bộ công chức của Phòng Nội vụ năm 2016 phải có cơ cấu, số
lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới của nền công vụ được cải
cách theo hướng hiện đại hoá.
Về số lượng: đội ngũ cán bộ, công chức phải đạt tỷ lệ hợp lý của nền công
vụ đối với một quốc gia đang phát triển.
Về chất lượng:

- 80% đội ngũ cán bộ, công chức đạt trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng hành chính và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch
9


bậc đang giữ.
- 100% công chức mới được thi tuyển, sát hạch vào nền công vụ theo yêu
cầu công khai, bình đẳng, những người có tài, có năng lực nhằm tăng trình độ
học vấn và kinh nghiệm thực tế cho nền công vụ.
- Cơ bản loại khỏi công vụ những cán bộ, công chức không đủ năng lực,
trình độ, không chịu học tập, mất lòng tin của nhân dân, làm trong sạch đội ngũ
cán bộ, công chức.
Về tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức:
- Áp dụng chủ yếu quy chế kết hợp hai hệ thống theo hướng được chuyên
môn hoá:
+ Hệ thống chức vụ.
+ Hệ thống cấp bậc. Thông qua đó tạo ra hệ thống quản lý thống nhất có
sự phân công, phân cấp trong bộ máy Nhà nước các cấp.
Hiện đại hoá công tác quản lý cán bộ, công chức:
- Hoàn chỉnh chế độ quản lý cán bộ, công chức bằng công nghệ máy tính.
Có mạng lưới thông tin xử lý về tổ chức và nhân sự của từng phòng, ban cụ thể.
- Tiến hành quy hoạch và tổ chức đào tạo xây dựng đội ngũ chuyên gia
đầu ngành về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
b) Chính sách đối với nhân lực.
Khi làm việc tại Phòng Nội vụ, người lao động được hưởng chính sách
đãi ngộ thỏa đáng về lương, thưởng và các chế độ khác như sau:
-

Lương, thưởng:


• Hưởng lương hàng tháng theo quy chế do Nhà nước quy định.
• Các khoản thưởng nhân dịp: Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Thưởng
30/4 – 1/5, Thưởng 2/9 v.v…
-

Chế độ:

• Bảo hiểm xã hội: chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí.
• Tham gia đào tạo, phát triển bản thân.
-

Chế độ đãi ngộ khác:

• Khám sức khỏe định kỳ.
10


• Tặng quà CBNV trong các dịp kỷ niệm, ngày lễ, Tết.
• Du lịch hàng năm.
c) Hệ thống thông tin quản lý văn hóa:
Áp dụng thống nhất quản trị thông tin nhân viên (hồ sơ, đào tạo và phát
triển).
1.1.7 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện gồm: Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và các chuyên viên, cán sự được vận hành theo quy chế dân chủ tạo sự
đoàn kết, nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác của mỗi cán
bộ, đảng viên; góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Đồng chí Trần Thị Ánh Tuyết - Trưởng phòng, phụ trách chung, quản lí
điều hành theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, UBND HĐND huyện và ngành dọc cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan theo quy
định của pháp luật xây dựng kế hoạch chương trình công tác năm, biện pháp tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, bộ
máy, cán bộ, biên chế; công tác Thanh niên thuộc quyền hạn, chức năng, nhiệm
vụ của Phòng.
Đồng chí Nguyễn Thị Nga - Phó Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng tham
gia lãnh đạo chung công việc của Phòng, điều hành cơ quan khi Trưởng phòng
vắng mặt. Trực tiếp phụ trách công tác tôn giáo, công tác thi đua khen thưởng,
giải quyết đơn thư khiếu nại, đề nghị về lĩnh vực phụ trách. Nắm và báo cáo
hàng tuần với lãnh đạo phòng về kết quả công việc mình được phụ trách thông
qua các cuộc họp giao ban, hội ý lãnh đạo phòng.
Đồng chí Nguyễn Xuân Hải – Chuyên viên phòng, giúp trưởng phòng và
phó phòng tham gia lãnh đạo chung công việc của Phòng, phụ trách các lĩnh
vực: Công tác tổ chức bộ máy bộ, sắp xếp biên chế thuộc chức năng quyền hạn
của Phòng ; công tác Thanh niên, công tác xây dựng tổ chức bộ máy chính
quyền cơ sở xã, thị trấn; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; công tác cải cách
hành chính. Tổng hợp, báo cáo thường xuyên, định kì về công tác xây dựng
chính quyền cơ sở theo yêu cầu của Sở Nội vụ và UBND huyện.
11


Đồng chí Phạm Thị Thúy Hạnh, Hà Thị Kiểm – chuyên viên, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng nhiệm vụ được phân công và phụ trách các lĩnh vực:
Công tác tôn giáo, công tác xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở ở xã,
thị trấn; chế độ nâng lương hàng năm; chế độ tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng,
xây dựng các chương trình đề án thi tuyển CBCC cấp xã, thị trấn; bảo quản lưu
trữ hồ sơ CBCC xã, thị trấn; trực tiếp soạn thảo báo cáo tuần, tháng, quý, năm
của cơ quan trình Trưởng phòng kí duyệt; quản lí hồ sơ địa giới mốc giới của
huyện.
Đồng chí Vũ Thị Nga – cán bộ hợp đồng theo NĐ 68, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng việc thanh quyết toán các nguồn chi trả lương, chế độ trợ
cấp, phụ cấp, lập chứng từ quyết toán thu chi các hoạt động thường xuyên của

phòng bảo đảm đúng nguyên tắc, chế độ, chính sách theo đúng nguyên tắc, chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1.2 Thực trạng đội ngũ CBCC của Phòng Nội vụ huyện Yên Thế
1.2.1 Thực trạng nguồn nhân lực
- Số lượng: 6 người
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Đại học và trên đại học: 6 người
+ Cao đẳng và trung cấp: 0 người
- Trình độ lí luận chính trị:
+ Cử nhân chính trị và cao cấp: 1 người
+ Trung cấp: 2 người
- Trình độ quản lí nhà nước: 2 người có trình độ sơ cấp
- Trình độ tin học:
+ Cử nhân tin học: 0 người
+ Tin học cơ sở: 6 người
- Trình độ ngoại ngữ
+ Trình độ cử nhân: 0 người
+ Trình độ cơ sở: 6 người
- Cơ cấu độ tuổi:
12


+ Dưới 30 tuổi: 1 người
+ Từ 30 - 40 tuổi: 5 người
Qua số liệu trên, ta nhận thấy đội ngũ cán bộ của Phòng là một đội ngũ
trẻ, nhiệt tình trong công việc, có trình độ chuyên môn vụ cao; đáp ứng được
yêu cầu trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tương lai. Đồng thời
qua nghiên cứu thực tế, tôi thấy được Phòng Nội vụ gồm 6 người thì có 4 người
là CBCC, 1 người là viên chức, 1 người là hợp đồng theo NĐ 68 và chủ yếu
được đào tạo theo chuyên ngành luật. Như vậy, về cơ bản cơ cấu tổ chức cán bộ

Phòng đã đạt được một số yêu cầu tiêu chuẩn theo chức danh ngạch bậc theo
quy định.
1.2.2 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.
- Công tác lập kế hoạch: Lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sở cho thành
công của công tác quản lí nguồn nhân lực và cuối cùng là thành công của Phòng
Nội vụ. Quá trình lập kế hoạch là dự đoán trước những nhu cầu về nhân lực của
Phòng tùy theo kế hoạch mở rộng nhân lực có tính đến nhu cầu dài hạn. Lập kế
hoạch nhân sự liên quan đến lượng cung và cầu nhân lực có cân nhắc đến phát
triển nguồn nội bộ. Làm điều này Phòng sẽ bảo đảm có đúng số lượng cán bộ
cần thiết, với chuyên môn thích hợp để làm việc đáp ứng đúng thời gian theo
yêu cầu.
Mục tiêu của lập kế hoạch nhân lực bao gồm:
+ Giảm chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính trước về số lượng cán
bộ, công chức cần cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lý hoặc
tiến tới càng gần điểm cân bằng càng tốt tại một thời điểm nhất định.
+ Quan tâm tới cơ hội việc làm công bằng cho cả người lao động trong
Phòng và ngoài xã hội.
+ Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử dụng
hữu hiệu nguồn nhân lực.
+ Phát triển công cụ đánh giá tính hiệu quả của chức năng quản lý nguồn
nhân lực.
- Công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là một công việc
không thể thiếu được trong công tác nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều
13


kiện cho việc sắp xếp công việc cho cán bộ, công chức trong Phòng hiệu quả
hơn. Chính vì vậy mà phân tích công việc rất được Phòng chú ý lên kế hoạch và
phân tích rất kỹ nhất là việc xây dựng nội dung và trình tự của phân tích công
việc.

- Công tác tuyển dụng: Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong
quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ
thích hợp về làm việc cho các bộ phận chuyên môn là một việc rất cần thiết để
phát triển Phòng. Nguồn nhân lực của Phòng có thể được lựa chọn từ một số
nguồn với các phương pháp lựa chọn khác nhau tùy theo cấp độ, theo yêu cầu để
bố trí vào các vị trí của Phòng. Thông thường nguồn nhân lực được xác định
tuyển từ hai nguồn chính:
+ Tuyển người trong nội bộ Phòng Nội vụ: Đây là 1 nguồn phong phú bao
gồm những người có tay nghề, biết rõ phong cách làm việc, văn hóa và các qui
trình, chính sách cũng như tính chất công việc của Phòng.
+ Tuyển người từ bên ngoài: Có thể tìm người bên ngoài Phòng khi người
bên trong Phòng không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Sắp xếp, ổn định nhân
sự, đảm bảo bố trí nhân sự đúng người, đúng việc. Cải tiến phương thức làm
việc, giảm thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Chức năng đào tạo và phát
triển nhân lực là một hoạt động thiết yếu của Phòng. Trong môi trường liên tục
thay đổi như hiện nay, những tiến bộ kĩ thuật diễn ra nhanh chóng, nơi cần
người tài ngày càng nhiều. Đào tạo được xem là một quá trình liên tục và một nỗ
lực hợp tác giữa cán bộ, công chức và Phòng.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng Nội vụ sử dụng
quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công
chức. Phòng sẽ quyết định đánh giá cái gì? Điều này sẽ giúp xác định những
điều tạo nên một tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận được (cho cả cán bộ,
công chức và ban lãnh đạo). Từ đó, Phòng có thể xác định khi nào các tiêu
chuẩn đó chưa được đáp ứng và hoạch định các chính sách về những hoạt động
quản lý chưa hài lòng
14



- Quan điểm trả lương cho người lao động: Để đảm bảo cơ chế trả lương
phát huy tính hiệu quả trong thực tiễn, thực sự trở thành đòn bẩy để thực hiện
công việc Phòng tuân thủ theo những quan điểm trả lương cơ bản sau:
+ Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được Nhà nước
qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật.
+ Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí chức
danh trong Phòng.
+ Mặt bằng lương chung của xã hội của ngành và khu vực.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Quan điểm mấu chốt
của Phòng chính là thông qua hệ thống phúc lợi của Phòng nhằm thu hút và duy
trì đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng trong
Phòng và nâng cao hiệu quả lao động.
+ Ở Phòng, hệ thống phúc lợi phải: Đem tới cho cán bộ, công chức trong
Phòng tâm lý thoải mái và tích cực hơn trong công việc. Nâng cao sức hấp dẫn
trong công việc cho cán bộ, công chức. Làm cho cán bộ, công chức cảm thấy
bản thân họ nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của Phòng. Chương trình
phúc lợi phải góp phần kích thích cán bộ, công chức giúp họ có điều kiện tốt
hơn khi thực hiện công việc. Ngoài các chế độ phúc lợi cơ bản do Nhà nước qui
định như: Bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí ... Phòng còn có
những chế độ phúc lợi đặc biệt khác dành cho cán bộ, công chức như:
- Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hàng năm;
- Tổ chức đi thăm quan, du lịch cho toàn bộ cán bộ, công chức trong
Phòng vào dịp đầu năm và nghỉ mát vào mùa hè.
- Quà tặng cho cán bộ nữ nhân ngày 8/3, 20/10, cho con cán bộ, công
chức ngày 1/6, Trung thu.
- Tham gia các hoạt động của Sở, hoặc công đoàn tổ chức.
- Tổ chức ăn tiệc tất niên cuối năm, vv…

15



1.2.3. Đánh giá công tác quản trị nhân lực và khuyến nghị với Phòng
Nội vụ
* Ưu điểm.
Nhìn chung công tác QTNL của Phòng Nội vụ huyện Yên Thế được thực
hiện khá tốt và đầy đủ. Các vấn đề về nhân lực được thực hiện một cách bài bản,
khoa học, đảm bảo cho các hoạt động QTNL của Phòng Nội Vụ và phù hợp với
kế hoạch phát triển cùng với mục tiêu mà Phòng đã đặt ra.
Thông qua công tác lập kế hoạch cơ quan đã xác định rõ ràng được mục
tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khi tiến hành lập kế hoạch cơ quan đã biết
kết hợp các công việc với các mục tiêu, tạo động lực tới mức tối đa cho nhân
viên, đạt được tiêu chuẩn thực hiện công việc, phù hợp giữa các khả năng và kĩ
năng của người nhân viên với các đòi hỏi của công việc
Mặt khác, quy trình phân tích công việc bao gồm nhiều hoạt động nhưng
đều được khá nghiêm túc thực hiện. Ngoài ra, cơ quan có sự cân nhắc, lựa chọn
xem vị trí công việc nào nên lấy người từ bên trong cơ quan hay vị trí nào nên
lấy người từ bên ngoài cơ quan và đi kèm với nó là việc áp dụng nhiều phương
pháp tuyển chọn phù hợp. Hơn nữa, trong quy trình tuyển dụng có sự sàng lọc kĩ
lưỡng, diễn ra nhanh chóng, đảm bảo công bằng trong quá trình tuyển dụng.
Cùng với đó, cơ quan đã xây dựng được thang lương và bảng lương, đảm
bảo trả lương phù hợp với từng chức vụ, trình độ…
Chúng ta biết rằng, đời sống xã hội thì ngày càng cao, cùng với đó là đòi
hỏi về điều kiện làm việc cũng cao hơn. Thấy được sự thay đổi đó, cơ quan đã
ngày càng chú ý đến các chế độ phúc lợi, không những về vật chất mà cả về tinh
thần cho nhân viên. Từ đó, nó đã góp phần tạo động lực và sự gắn bó của nhân
viên đối với cơ quan.
Hạn chế:
Những kế hoạch về nhân lực đã được xây dựng nhưng chỉ ở dạng kế
hoạch ngắn hạn, Phòng Nội vụ chưa xây dựng kế hoạch dài hạn, và trong quá

trình thực hiện có nhiều công đoạn bị bỏ qua không đúng như quy trình. Phòng
Nội vụ chưa có một đội ngũ cán bộ, công chức có kiến thức chuyên sâu về lĩnh
16


vực kế hoạch hóa NNL. Ngoài ra số lượng giáo viên kiêm nhiệm của Phòng Nội
vụ còn yếu và thiếu cả về chất cũng như số lượng nên hiệu quả của việc đào tạo
chưa được như mong muốn.
Khuyến nghị:
Để công tác QTNL trong Phòng Nội vụ thực sự có hiệu quả và đội ngũ
nhân viên có thể đáp ứng được điều kiện trong tương lai thì Phòng nên xây dựng
chương trình nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn một cách cụ thể
như cử cán bộ, công chức đi đào tạo thêm và đào tạo đúng chuyên ngành…
Đồng thời cần cơ cấu ngành nghề cho phù hợp, người được đào tạo về chuyên
môn nào thì phải được phân công công việc thích hợp.
Đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm của Phòng cần được bổ sung thêm cả về số
lượng cũng như chất lượng để hoạt động đào tạo thực sự đem lại hiệu quả như
mục tiêu đã đặt ra của Phòng Nội vụ.
Phòng Nội vụ cần sử dụng phần mềm quản trị nhân sự để cho công tác
quản lý được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác đem lại hiệu quả cao.
Phòng cần ổn định bộ máy nhân sự, và xây dựng kế hoạch nhân lực một cách chi
tiết và cụ thể hơn cho từng vị trí khác nhau.

17


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN THẾ
2.1 Những lý luận chung về ĐTBD CB, CC

2.1.1 Khái niệm về ĐTBD CB, CC
a) Khái niệm CB, CC
Theo Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 - kỳ họp thứ 4,
số 22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
b) Khái niệm ĐTBD CB, CC
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong
các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy
nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
18


Quốc gia, 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu

chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010), tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có
hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc”.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng
như sau: đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định;
bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của
mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
2.1.2 Đối tượng ĐTBD CB, CC
Đối tượng của công tác ĐTBD CB, CC bao gồm:
- CB, CC hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định
thời hạn làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trọng đơn
vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu HĐNND các cấp, CB, CC xã, phường, thị trấn, cán bộ không
chuyên trách cấp xã;
- Cán bộ thôn, làng, ấp, ban, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị
trấn;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngân hàng;
Như vậy, đối tượng của hoạt động ĐTBD CB, CC nhà nước là mọt đội ngũ
rất đông những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà nước và đoàn
thể từ Trung ương đến cơ sở.
2.1.3 Vai trò của ĐTBD CB, CC
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
19



×