Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại ủy ban nhân dân huyện cẩm xuyên; tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.85 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Kết cấu của của đề tài .....................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
HUYỆN CẨM XUYÊN...............................................................................................4
1.1Tổng quan về Huyện Cẩm Xuyên..................................................................................4
1.1.1Đặc điểm chung huyện Cẩm Xuyên...........................................................................4
1.2 Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Huyện Cẩm Xuyên........................................6
1.2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Phòng Lao động Thương binh và xã hội
huyện Cẩm Xuyên:..............................................................................................................6
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn....................................................................................7
1.2.2.1 Thuận lợi ................................................................................................................7
1.2.2.2 Khó khăn.................................................................................................................7
1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động.........8
1.2.3.1Hệ thống tổ chức, bộ máy........................................................................................8
1.2.3.2Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động.................................................9
1.2.3.3Các chính sách, chế độ với cán bộ, công nhân viên...............................................10
1.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động.....................................................10
1.2.4.1 Điều kiện làm việc...............................................................................................11
1.2.4.2 Trang thiết bị phục vụ hoạt động ........................................................................11

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN CẨM XUYÊN.................................................11
2.1 Cơ sở lí luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức ...............................11


2.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ; công chức; viên chức.........................................12
2.1.1.1. Khái niệm về cán bộ; công chức; viên chức........................................................12
2.1.1.2. Vai trò của cán bộ; công chức; viên chức............................................................12
2.1.2. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ................................................13
2.1.2.1. Khái niệm về đào tạo...........................................................................................13
2.1.2.2. Khái niệm về bồi dưỡng.......................................................................................13
2.1.2.3. Khái niệm về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức.......................13
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên
chức...................................................................................................................................13
2.1.3.1. Các yếu tố bên trong............................................................................................13


2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức.................................................................13
2.1.3.3.Các yếu tố đặc thù của địa phương.......................................................................14
2.1.3.2. Yếu tố bên ngoài..................................................................................................15
2.3.Quy trình thực hiện hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức....16
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng....................................................................16
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng...................................................................17
2.3.2.1.Trang bị kiến thức; kỹ năng; phương pháp thực hiện nhiệm vụ; công vụ ...........17
2.3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức chuyên nghiệp có đủ năng lực
xây dựng nền hành chính tiên tiến; hiện đại ....................................................................17
2.3.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo - bồi dưỡng..................................................................18
2.3.4. Xác định chương trình đào tạo - bồi dưỡng............................................................18
2.3.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng ở trong nước........................................................................18
2.3.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng ở nước ngoài:......................................................................19
2.3.5 Lựa chọn và đào tạo giáo viên.................................................................................19
2.3.5.1 .Đội ngũ giảng viên...............................................................................................19
2.3.5.2. Giáo trình; tài liệu................................................................................................19
2.3.6 Dự tính chi phí đào tạo và cơ sở vật chất.................................................................20
2.3.6.1. Chi phí đào tạo.....................................................................................................20

2.3.6.2. Cơ sở vật chất.......................................................................................................20
2.3.7 Thiết lập quy trình đánh giá.....................................................................................20
2.4. Vai trò của hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức trong giai
đoạn hiện nay....................................................................................................................21
2.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ; công chức; viên chức.................21
2.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH..................................................................................................................................21
2.4.3. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính..................................................................................................22
2.5. Những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức ở huyện Cẩm Xuyên...............................................................................22
2.5.1. Những yếu tố bên trong...........................................................................................22
2.5.1.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ; công chức huyện Cẩm Xuyên....................................22
2.5.1.2. Những yếu tố đặc thù huyện Cẩm Xuyên............................................................26
2.5.2. Yếu tố bên ngoài.....................................................................................................27
2.6. Đánh giá quy trình đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở huyện Cẩm
Xuyên giai đoạn 2012-2014..............................................................................................29
2.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng ...................................................................29
2.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng ở huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2012 – 2014
...........................................................................................................................................32
2.6.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo - bồi dưỡng ở huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2012 2014...................................................................................................................................33


2.6.4. Xây dựng chương trình đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở huyện
Cẩm Xuyên giai đoạn 2012-2014.....................................................................................34
2.6.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng về chuyên môn....................................................................34
2.6.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng về quản lý nhà nước............................................................35
2.6.4.3. Đào tạo - bồi dưỡng về lý luận chính trị..............................................................36
2.6.4.4. Đào tạo - bồi dưỡng về ngoại ngữ; tin học..........................................................37
2.6.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên ...............................................................................37

2.6.5.1. Đội ngũ giảng viên...............................................................................................37
2.6.5.2. Giáo trình; tài liệu................................................................................................38
2.6.6. Chi phí đào tạo - bồi dưỡng và cơ sở vật chất ở huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2012
– 2014................................................................................................................................38
2.6.6.1. Chi phí đào tạo - bồi dưỡng.................................................................................38
2.6.6.2. Cơ sở vật chất.......................................................................................................39
2.6.7. Hoạt động đánh giá chương trình và kết quả đào tạo - bồi dưỡng..........................39
2.7. Đánh giá chung về hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại
huyện Cẩm Xuyên trong giai đoạn 2012 - 2014...............................................................42
2.7.1. Những kết quả; thành tựu đạt được trong hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ;
công chức; viên chức tại huyện Cẩm Xuyên trong giai đoạn 2012 – 2014......................42
2.7.2. Những hạn chế; yếu kém trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức ở huyện Cẩm Xuyên.........................................................................................42
2.7.3. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và những hạn chế; yếu kém trong
hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở huyện Cẩm Xuyên........42
2.7.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được:......................................................42
2.7.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế; tồn tại: ...........................................................43

Chương 3.................................................................................................................... 44
GIẢI PHÁP,KHUYẾN NGHỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC TẠI UBND HUYỆN
CẨM XUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN GIỆN NAY..................................................44
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ cán bộ;
công chức; viên chức ở huyện Cẩm Xuyên năm 2015......................................................44
3.1.1. Mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức huyện Cẩm Xuyên
năm 2015...........................................................................................................................44
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên
chức huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2015-2020..................................................................46
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức tại UBND huyện Cẩm Xuyên trong giai đoạn hiện nay.........................48

3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
...........................................................................................................................................48
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo - bồi dưỡng....................................49
3.2.3. Hoàn thiện nội dung; hình thức đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
...........................................................................................................................................49
3.2.3.1. Nội dung đào tạo - bồi dưỡng..............................................................................49


3.2.3.2. Hình thức đào tạo - bồi dưỡng.............................................................................50
3.2.4. Đối với cán bộ; công chức; viên chức.....................................................................50

KẾT LUẬN................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập
Đổi mới; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức là một
trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020. Nhìn về chặng đường đã qua; có thể nói; hoạt động đào tạo - bồi
dưỡng đã có những bước tiến rõ rệt; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ;
công chức; viên chức. Bên cạnh đó; công tác đào tạo - bồi dưỡng hiện nay vẫn còn bộc
lộ những hạn chế; yếu kém; chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao trình độ; năng lực thực thi công việc của cán bộ; công chức;
viên chức đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo; chỉ đạo; tổ chức thực
hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá; hiện đại hoá đất nước; phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay; trong hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức;
càng khảo sát kỹ; đi sâu vào các lĩnh vực càng thấy bộc lộ rõ sự mâu thuẫn giữa nhu
cầu và khả năng. Công việc cần giải quyết ngày càng nhiều; đa dạng và phức tạp hơn;
căng thẳng hơn về áp lực thời gian và chất lượng thực thi công vụ. Trong khi đó;
những gì được xem là năng lực của cán bộ; công chức; viên chức thường được tích lũy
từ trải nghiệm của bản thân hơn là thu hoạch được qua đào tạo - bồi dưỡng (dù kinh
phí; công sức đầu tư cho công tác mở các loại hình đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức hoàn toàn không phải là nhỏ).
Nhìn chung; hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức của cả
nước nói chung và của Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Xuyên nói riêng trong những năm
qua; bên cạnh những thành tích đã đạt được; cũng còn bộc lộ nhiều thiếu sót; khuyết
điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh; bổ sung về đối tượng; chương trình; nội
dung; chế độ chính sách; cơ sở vật chất kỹ thuật; cả về cơ cấu đào tạo; giải quyết mối
quan hệ giữa đào tạo - bồi dưỡng với sử dụng. . chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Hoàn
thiện hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Cẩm Xuyên; tỉnh Hà Tĩnh” là xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động
đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại UBND huyện Cẩm Xuyên; tỉnh
Hà Tĩnh và mong muốn góp một tiếng nói vào lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động
1


đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại Ủy ban nhân dân huyện Cẩm
Xuyên; tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Trên sở sở đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức ở UBND huyện Cẩm Xuyên hiện nay; nhằm đề ra những giải pháp đổi
mới; nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức ở huyện Cẩm
Xuyên.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về cán bộ; công chức; viên chức và đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức.
+ Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức qua thực tiễn tại UBND huyện Cẩm Xuyên.
+ Đề xuất mục tiêu; nhiệm vụ; giải pháp cơ bản nhằm đổi mới; nâng cao chất
lượng; hiệu quả hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại huyện
Cẩm Xuyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp:
+ Từ Phòng Nội vụ của UBND huyện Cẩm Xuyên; tỉnh Hà Tĩnh
+ Tham khảo từ các giáo trình chuyên ngành; các bài báo;…
- Nguồn số liệu sơ cấp:
+ Điều tra bằng bảng hỏi:
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phân tích dữ liệu thứ cấp: Phương pháp tổng hợp; phân tích; so sánh; đánh giá
- Phân tích dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phần mềm excel
5. Kết cấu của của đề tài
Ngoài lời mở đầu; kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; đề tài bao gồm 3
chương chính; cụ thể như sau:

2


Chương 1: Khái quát về phòng lao động thương binh và xã hội huyện Cẩm
Xuyên
Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên
chức tại UBND huyện Cẩm Xuyên
Chương 3: Giải pháp,khuyến nghị về nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng
cán bộ,công chức,viên chức tại UBND Huyện Cẩm Xuyên


3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
HUYỆN CẨM XUYÊN
1.1 Tổng quan về Huyện Cẩm Xuyên
1.1.1 Đặc điểm chung huyện Cẩm Xuyên
Huyện Cẩm Xuyên nằm về phía đông của Tỉnh Hà Tĩnh. Toàn huyện có 25 xã
và 2 thị trấn. Diện tích tự nhiên 63.554,37 ha; Trong đó đất nông nghiệp chiếm
12.985,53ha.
Dân số trong huyện có: 153.518 người với 38.455 hộ bao gồm 12.921 người
sống ở khu vực đô thị chiếm 8,64% và 136.597 người sống ở khu vực nông thôn
chiếm 91,36%. Mật độ trung bình: 239 người/km2. Dân số vùng giáo: 14.068 người
chiếm 9,4%.
Số người trong độ tuổi lao động có 68.765 người chiếm 45,99%, trong đó lao
động nông thôn chiếm 76,27% còn lại 23,73% là lao động tham gia các lĩnh vực khác.
Trên địa bàn huyện có quốc lộ 1A đi qua 11 xã và 1 thị trấn với chiều dài 25
Km. 5 xã vùng ven biển với chiều dài 18Km, trong đó có bãi biển Thiên Cầm là khu
nghỉ mát đang được quy hoạch thành khu du lịch Quốc gia có diện tích 1570ha, trong
đó có 2 khách sạn được xếp hạng 3 sao, có nhiều phòng nghỉ đủ điều kiện đón khách
Quốc tế.
Là huyện có nhiều công trình thuỷ lợi lớn như: Hồ Kẽ Gỗ 340 triệu M3 nước,
Hồ Sông Rác 110 triệu m3 nước, Hồ Thượng tuy và và nhiều hồ đập nhỏ khác; có 4
con sông chính gồm: Sông ngàn Mọ, sông Rác, Sông Gia Hội và Sông Quèn.
Với diện tích tự nhiên 63.554,37 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm
12.985,53ha. Phía Đông Bắc giáp biển Đông, phía Tây- Tây Nam giáp huyện Hương
Khê, phía Đông Nam giáp huyện Kỳ Anh, phía Tây Bắc giáp thành phố Hà Tĩnh và
huyện Thạch Hà.

Cẩm Xuyên có cấu trúc tự nhiên( cảnh quan, địa hình, khí hậu thời tiết . ) trong
suốt lịch sử và hiện đại là một cấu thành bền vững, là huyện thuộc vùng Bắc Trung
Bộ, nằm về phía phía Đông Nam của Tỉnh Hà Tĩnh, thuộc khu vực nhiệt đới gió
mùa.Thời tiết trong một năm luôn thay đổi thất thường. Nhìn chung, địa hình Cẩm
Xuyên phức tạp và đa dạng, với một diện tích 628,9km2, hội tụ đây đủ của mọi biểu
hiện địa hình. Có đủ các loại: Núi đồi, sông suối, đồng bằng, ao hồ…
4


Núi đồi:
Chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên, được phân bố về phía nam huyện. Bắt
đầu từ xã Cẩm Thạch- Cẩm Mỹ- Cẩm Quan và xã Cẩm Thịnh- Cẩm Lạc – Cẩm Minh.
Cùng với hệ thống đó là hệ thống các sơn khối lẻ, nằm chen giữa đồng bằng và ven bờ
biển, đó là Núi Thành( xã Cẩm Thạch), núi Nhược Thạch ở xã (Cẩm Quang), núi
Troóc xã Cẩm Huy, núi trộn( Cẩm Dương), núi Hội(thị trấn Cẩm Xuyên), núi Thiên
Cầm( thị trấn Thiên Cầm) và một số núi thuộc xã Cẩm Lĩnh( Ba Côi, Núi Chai…).
Hệ thống sông- Hồ- Bàu.
- Vùng đất huyện Cẩm Xuyên ngoài núi đồi thì sông- hồ( gồm khe, suối , hói
đồng, bàu nước. ) chằng chịt và dày đặc trên địa bàn. Thì các con sông hầu hết bắt
nguồn từ dãy Hoành Sơn Tây, chảy từ nam ra bắc, độ dốc khá cao, dòng chảy ngắn và
hẹp. Ngoài 3 hệ thống sông chính là Ngàn Mọ- Quèn- Rác chảy theo hai hướng NamBắc. Sông ngòi trong vùng tựa như mạng nhện rất thuận tiện cho giao thông trong
vùng. Đặc điểm nổi trội của sông hói trong vùng chính là tính ổn định của dòng chảy
khá bền vững, hiện tượng bên lở bên bồi ít xảy ra.
- Ngoài hệ thống sông lớn và các khe suối đổ nước vào các hồ nước lớn : Kẻ
Gỗ, Thượng Tuy, sông Rác…thì trên vùng đất Cẩm Xuyên, từ khi khai thiên lập địa
đến nay, tồn tại hàng trăm khe, hói, quanh co dài ngắn và hàng trăm bàu nước hồ to,
nhỏ, nông sâu. Đó là hệ thống thoát nước cục bộ rất tự nhiên, làm cho làng mạc, ruộng
đồng bớt ngập úng khi mưa và cũng là nguồn nước tự nhiên cho sinh hoạt quanh năm
của dân chúng. Thêm vào đó, diện tích mặt nước này nuôi dưỡng một lượng thủy sản
đáng kể, cung cấp một cách thường xuyên trong những bữa ăn của nhân dân .Một số

sông hồ điển hình: Hồ Kẻ Gỗ( xã Cẩm Mỹ), hồ sông Rác (xã Cẩm Minh), hồ Thượng
Tuy( xã Cẩm Sơn), Bàu Rấy ( xã Cẩm Duệ), Bàu Dài( xã Cẩm Thạch) vv.
Hệ thống đồi và cồn cát
Hệ thống đồi thấp trên đất Cẩm Xuyên thuộc chân Hoành Sơn Tây, thuộc các
xã: Cẩm Thạch, Cẩm Mỹ, Cẩm Quang, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm Lạc, Cẩm Minh.
Nhưng dưới tác động của con người như khai thác gỗ và khai hoang để canh trồng,
làm cho đất bị xói mòn, biến thành đồi trọc.
Đồng bằng
Địa hình đồng bằng của Cẩm Xuyên chỉ chiếm 2/5 tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện, nằm thành một vệt dài chạy từ tây sang đông. Được phân chia thành nhiều loại
và được phân bố khắp nơi trên địa bàn các xã.
Biển đảo
Biển nằm về phía đông bắc huyện Cẩm Xuyên, kéo dài từ các xã Thạch Hội
5


đến các xã Cẩm Hoà, qua xã Cẩm Dương, thị trấn Thiên Cầm, Xã Cẩm Nhượng sang
xã Cẩm Lĩnh có chiều dài 28km.
Nói đến biển thì không thể không nói đến vùng đất Cẩm Nhượng, với một vị trí
cực kỳ quan trọng. Cẩm nhượng là hợp lưu của hai hệ thống sông Ngàn Mọ và sông
Rác. Có Hòn Booc, Hòn én, Đá Ngang nay là điểm thu hút được đông đảo khách du
lịch ở nhiều nơi.
1.2 Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Huyện Cẩm Xuyên
1.2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Phòng Lao động Thương
binh và xã hội huyện Cẩm Xuyên:
Phòng Lao động Thương binh và xã hội Huyện Cẩm Xuyên là một đơn vị trực
thuộc UBND Huyện, được thành lập từ năm 1950. Từ khi thành lập cho đến năm 1975
phòng được gọi là phòng Thương binh - Liệt sỹ.Trong quá trình phát triển mấy chục
năm qua, phòng đã nhiều lần đổi tên, tách, nhập với các cơ quan đơn vị khác.
Từ 1975-1987 Phòng Lao động và Phòng Thương Binh – Xã Hội được tách ra

thành hai phòng riêng biệt .
Từ năm 1988-2001 Phòng Lao động và Phòng Thương Binh – Xã Hội sát nhập
thành phòng Lao động - Thương binh & Xã hội .
Từ 2001-2007 Phòng Lao động thương binh xã hội sát nhập với Phòng Tổ
chức, gọi chung là Tổ chức Lao động – Thương binh & Xã hội. Sau đó đổi tên thành
phòng Nội vụ Lao động – Thương binh & Xã hội .
Từ tháng 07/2008 đến nay phòng Tổ chức - Lao động Thương binh & Xã hội
được chia tách thành 2 phòng, là Nội vụ và phòng Lao động - Thương binh & Xã hội,
trực thuộc UBND huyện, chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề về chính sách với Người
có công, các vấn đề xã hội (giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, . .); các vấn đề
Lao động, việc làm; chính sách bảo trợ xã hội…
Trong suốt hơn nửa thế kỷ vừa qua, cùng với những thành tựu trong quá trình
đấu tranh giành độc lập cho Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, cùng với sự trưởng
thành và lớn mạnh của đất nước, ngành Lao động Thương binh và Xã hội huyện Cẩm
Xuyên đã luôn hoàn thành mọi yêu cầu và nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong thời gian đó, cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã đoàn
kết khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ mà ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban tổ chức chính quyền Tỉnh, Huyện uỷ, UBND huyện giao phó và đã đạt
được những kết quả cao trong lĩnh vực công tác của mình. Một số thành tích của
phòng đó là: Bằng khen UBND huyện, của Bộ LĐTB & XH, Huân chương Lao động
6


hạng 3 của Chủ tịch nước…
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn
1.2.2.1 Thuận lợi
Để đạt được những kết quả to lớn này, bên cạnh sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ
thì cần cần phải kể đến sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước cũng như chính
quyền địa phương. Với các chủ trương, chính sách hợp lý, phù hợp, đúng đắn của

Đảng và Nhà nước cũng như sự cố gắng bền bỉ của cán bộ và người dân trên địa bàn
huyện, trong nhiều năm qua kinh tế của huyện nhà ngày một phát triển hơn, cuộc sống
của người dân đặc biệt là các đối tượng do phòng phụ trách đều được cải thiện và nâng
cao rõ rệt. Bên cạnh đó, các chính sách đối với người có công với cách mạng ngày
càng được chú trọng, quan tâm hơn nữa. Chính điều này đã góp phần không nhỏ trong
việc cải thiện, động viên, an ủi về mặt vật chất cũng tinh thần cho đời sống của đối
tượng, giúp đối tượng yên tâm ổn định cuộc sống hiện tại của mình hơn.
1.2.2.2 Khó khăn
Có thể nói, từ khi được thành lập và đi vào vận hành đến nay, Phòng Lao Động
Thương Binh và Xã Hội Huyện Cẩm Xuyên đã đạt được những thành tựu to lớn, góp
phần vào sự phát triển của huyện nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, Phòng
LĐ-TB&XH huyện Cẩm Xuyên cũng còn gặp phải một số hạn chế, khó khăn đáng kể,
nguyên nhân có thể xuất phát từ chính điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện xã hội
của Huyện:
- Thứ nhất phải kể đến sự bất lợi trong điều kiện địa hình, không những gặp khó
khăn mà là vùng có thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra các thiên tai như bão, lũ
lụt, hạn hán…. Không những ảnh hưởng về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới cả con
người.
- Thứ hai là dân số của huyện rất đông, sự phân bố dân cư lại không đồng đều
(khoảng cách giữa các xã là xa, nhiều xã thuộc vùng núi hoặc vùng biển còn cách xa
vùng trung tâm…)chính điều này đã cản trở không nhỏ vào công tác quản lý các đối
tượng do phòng phụ trách.
- Thứ ba chính là trình độ dân trí vẫn còn thấp so với các vùng khác, đây chính
là một trong những nguyên nhân khiến cho việc các đối tượng cũng như đội ngũ cán
bộ cơ sở hiểu và thực hiện sai các chính sách khi được triển khai về dưới cơ sở. Bên
cạnh đó, chưa sử dụng hợp lý lao động sẵn có trên địa bàn. Số cán bộ phụ trách dưới
cơ sở, một phần do bị hạn chế bởi trình độ chuyên môn, một phần cũng do chưa có chế
độ phụ cấp hợp lý nên vẫn còn hạn chế trong công tác triển khai và thực hiện.
- Thứ bốn là, mặc dù sự phát triển về mặt kinh tế của huyện nhà là đáng ghi
7



nhận nhưng nếu so với các vùng khác thì vẫn còn chậm và cần được quan tâm hơn
nũa. Nhiều tài nguyên thiên nhiên sẵn có chưa được khai thác một cách có hiệu quả, để
lãng phí.
- Thứ năm, đội ngũ cán bộ còn khá mỏng trong khi số lượng công việc lại lớn
nên rất khó khăn khi hoàn thành công việc trong một thời gian nhất định. Ngoài ra,
chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước luôn thay đổi để đáp ứng kịp nhu cầu
của các đối tượng nhưng lại làm nổi lên một vấn đề như nhiều chính sách nên khó có
thể triển khai kế hoạch về các cơ sở kịp tiến độ.
1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao
động
1.2.3.1Hệ thống tổ chức, bộ máy

TRƯỞNG PHÒNG

Phó phòng

Cán bộ phụ
trách Xóa
đói giảm
nghèo –
Chính sách
một cửa

Cán bộ
phụ
trách
Bảo trợ
xã hội


Kế toán

CB phụ
trách
Bảo trợ
xã hội

Phó phòng

CB phụ
trách
ƯĐ HSSV-Trẻ
em

CB phụ
trách
chính sách
ƯĐ NCC
với CM

CB phụ
trách
CDDC,
CCB,
DCTC,
TNXP

Phòng chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội Hà Tĩnh, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt quản lý Nhà nước của UBND

Huyện Cẩm Xuyên.
Trong phòng về phía lãnh đạo có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm quản lý chung về mọi công việc của phòng. Một Phó phòng
ngoài việc xử lý công việc khi trưởng phòng không có mặt ở phòng còn kiêm nhiệm
8


vụ phụ trách các vấn đề về xóa đói giảm nghèo và lao động việc làm; Phó phòng còn
lại thì phụ trách các vấn đề về chính sách ưu đãi người có công với Cách Mạng. Trong
phòng còn có 7 cán bộ, 1 cán bộ phụ trách vấn đề bảo trợ xã hội; 2 cán bộ phụ trách
lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo; 1 cán bộ là kế toán của phòng; 1 cán bộ phụ
trách giải quyết chính sách thương binh – liệt sỹ - NCC; 1 cán bộ được phân công phụ
trách giải quyết các chính sách Ưu đãi học sinh và chăm sóc trẻ em, cán bộ còn lại
đang làm hợp đồng .
1.2.3.2Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Cẩm Xuyên gồm có 9 cán bộ,
cụ thể:
Họ và tên

Năm sinh
Nam Nữ

Lưu Thị Tâm

1968

Trần Thị Thiển

Nguyễn Như Dũng


1968

Chu Xuân Bằng
Trần Thị Tần

Trung cấp
Đại học

Cao cấp lý luận

Chức Vụ
Trưởng
Phòng

7

Cử nhân kinh tế

Phó phòng

20

Cử Nhân kinh tế

Cán sự

6

Cử nhân thông tin


Cán sự

20

Cử nhân Công tác xã hộiCán sự

7

1971 Đại học

Cử nhân kinh tế tế

Cán sự

5

1975

Đại học

Cử nhân kinh tế tế

Cán sự

5

1976

Đại học


Cử nhân tài chính

Cán sự

5

Cử nhân xã hội

Hợp đồng

2

Bùi Thị Hảo

Nguyễn Văn Nam

Đại học
Đại Học

Thái Thị Mỹ Hạnh 1976
1959

Văn hóa tạo
Đại học

1960

Trần Đình Quy

Trình độ chuyên môn

Trình độ Chuyên môn được đào

1982

Đại học

Nhìn chung, cán bộ trong phòng làm việc tiếp xúc thường xuyên với nhân dân
cùng với các đối tượng khác nhau nên thái độ làm việc rất nhiệt tình và cởi mở, tận
tình giúp đỡ, hỗ trợ, tư vấn cho đối tượng khi họ cần thông tin liên quan đến các chính
9


sách mới của Nhà nước mà họ chưa nắm rõ. Đó là một điều đáng ghi nhận trong tác
phong và thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ Phòng Lao động – Thương binh xã hội
huyện Cẩm Xuyên. Phòng với một số cán bộ đã công tác lâu năm có nhiều kinh
nghiệm với chức năng và công việc của mình. Bên cạnh đó, mỗi một cán bộ luôn luôn
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được giao.
Sau khi tách Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành 2 phòng và có
những sự luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban trong UBND huyện và tuyển dụng
cán bộ mới, trình độ đội ngũ cán bộ đã đạt hơn 80 % trình độ đại học. Tạo điều kiện
hết sức thuận lợi trong quá trình giải quyết công việc của phòng ban. Đội ngũ cán bộ
cũng dần được trẻ hoá, đáp ứng các nhu cầu về việc áp dụng công nghệ thông tin vào
công việc đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, phòng có 3 cán bộ mới, 1 cán bộ đang làm hợp
đồng, 1 bộ cán chuyển từ Ban Dân số - Gia đình và Trẻ em và trưởng phòng Nội vụ
chuyển sang phòng LĐ-TB & XH nên chưa thực sự quen công việc cũng như không
hoàn toàn đúng chuyên ngành công tác, điều này ít nhiều gây bất lợi trong quá trình
làm việc.
Trên tinh thần tương trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, những cán bộ có kinh
nghiệm hơn trong công tác có trách nhiệm hướng dẫn, trao đổi lại với những người
mới làm việc tại phòng. Các cán bộ mới chuyển đến phòng cũng đã tích cực học hỏi để

nắm bắt công việc nhanh nhất, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, để đáp ứng tốt yêu cầu công việc được giao, việc đòi hỏi cán bộ được đào
tạo đúng chuyên nghành còn đang là vấn đề cấp thiết đối với phòng LĐ TBXH huyện
Cẩm Xuyên, vì một số cán bộ lại được chuyển từ phòng chuyên nghành khác sang
đảm nhiệm công việc. Mặc dù vậy nhưng những nỗ lực cố gắng của các cán bộ của
phòng cũng như những thành tích của phòng đáng được ghi nhận và khen thưởng
1.2.3.3Các chính sách, chế độ với cán bộ, công nhân viên
Là cán bộ công nhân viên chức, nên họ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6. Ngoài ra,
họ còn được nghỉ trong các ngày lễ của đất nước. Bên cạnh đó, các cán bộ trong phòng
cũng như các phòng ban khác, họ là những cán bộ công nhân viên chức của Nhà nước,
được tuyển chọn và biên chế thông qua thi công chức nên họ làm việc và hưởng lương
theo các quy định của Nhà nước ban hành. Mức lương đối với mỗi cán bộ là khác
nhau, tuỳ thuộc vào chức vụ, trình độ chuyên môn, bằng cấp….
1.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
10


1.2.4.1 Điều kiện làm việc
Có thể thấy rằng, điều kiện của phòng khá thuận lợi, gồm có 3 phòng làm việc,
phòng trưởng phòng nằm giữa, 2 phòng nằm 2 bên, một phòng phụ trách mảng trợ
giúp xã hội, phòng còn lại phụ trách mảng trợ giúp đặc biệt. Giữa các phòng có sự
luân chuyển hợp lý và sự điều phối công việc của người trưởng phòng phù hợp với
điều kiện làm việc hiện tại nên đã tạo được những thành công đáng ghi nhận. Cùng với
sự quan tâm của các cấp, các ngành nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ
trong phòng nỗ lực giải quyết các vấn đề của các đối tượng nhanh và đạt hiệu quả cao
tạo được niềm tin cho người dân.
1.2.4.2 Trang thiết bị phục vụ hoạt động
Phòng LĐ-TB&XH huyện Cẩm Xuyên gồm 9 người, mỗi người có một bàn
làm việc riêng, các bàn được bố trí quay vào nhau, tạo được sự thuận lợi trong việc đi
lại cũng như làm việc được hiệu quả hơn. Mỗi cán bộ được trang bị một thiết bị công

nghệ là máy vi tính, bên cạnh đó còn có máy in nhằm hỗ trợ công tác chuyên môn của
phòng. Là phòng có nhiều hồ sơ cần lưu trữ nên phòng cũng đã chuẩn bị được khá
nhiều tủ để cất giữ hồ sơ. Cứ mỗi ngày đầu tuần (thứ 2), mọi công việc trong tuần đều
được thảo luận, lên lịch, phân công rõ ràng, cụ thể trên bảng tin của phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những trang thiết bị mà phòng có hiện tại thì cũng có một
số vấn đề cần được quan tâm hơn như: các trang thiết bị hầu như đều đã được sử dụng
lâu năm, đôi lúc gặp lỗi nên cản trở trong khi làm việc của cán bộ, khiến cho kết quả
đạt được là chưa cao. Bên cạnh đó, do hồ sơ mà phòng lưu trữ là nhiều nên công tác
bảo quản gặp khó khăn

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN CẨM XUYÊN
2.1 Cơ sở lí luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
11


Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ; công chức; viên chức
2.1.1.1. Khái niệm về cán bộ; công chức; viên chức
Theo luật cán bộ; công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội được thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008 thì:
- Cán bộ là công dân Việt Nam; được bầu cử; phê chuẩn; bổ nhiệm giữ chức vụ;
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện); trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam; được tuyển dụng; bổ nhiệm vào ngạch;
chức vụ; chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; cấp tỉnh; cấp huyện; trong cơ quan; đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân quốc

phòng; trong cơ quan; đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan; hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập); trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Theo luật viên chức số 58/2010/QH12 của Quốc hội được thông qua ngày 15
tháng 11 năm 2010:
- Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc; hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Vai trò của cán bộ; công chức; viên chức
- Là người hoạch định đường lối; chính sách cho cơ quan; tổ chức hoạt động
- Cán bộ; công chức; viên chức là những người trực tiếp tổ chức thực thi các
chính sách; kế hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Là những chủ thể đứng ra tổ chức phối hợp các nguồn lực trong tổ chức; bao
gồm tài chính; người lao động; cơ sở vật chất và nguồn lực khác
12


- Cán bộ; công chức; viên chức là người trực tiếp thực hiện các giao tiếp giữa
cơ quan Nhà nước với môi trường bên ngoài
2.1.2. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
2.1.2.1. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết
để người được đào tạo có thể thực hiện được các công việc; chuyên môn hoặc một
nghề nào đó trong tương lai (Trần Xuân Cầu; 2012).
2.1.2.2. Khái niệm về bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung những kiến thức và kỹ năng mà người lao động

đang làm việc còn thiếu do tiến bộ kỹ thuật; công nghệ; quản lý sản xuất; kinh doanh
đòi hỏi (Trần Xuân Cầu; 2012).
2.1.2.3. Khái niệm về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức là quá trình truyền thụ kiến
thức; kỹ năng về chuyên môn; nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho cán bộ;
công chức; viên chức phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được các
cơ quan nhà nước giao; do các cơ sở đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
thực hiện (Vũ Đức Anh; 2011)
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ;
công chức; viên chức
2.1.3.1. Các yếu tố bên trong
2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức
Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức là yếu tố cấu thành nên tổ chức bộ máy
nhà nước do đó tất cả các hoạt động trong tổ chức bộ máy nhà nước đều chịu sự tác
động của yếu tố này. Chúng ta đều nhận thấy; con người khác với động vật là biết tư
duy; do đó con người luôn có các nhu cầu khác nhau mà nhu cầu học tập và phát triển
là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người; đặc biệt là những người nằm
trong đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức.
Khi đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức muốn được nâng cao trình độ thì họ
có thể đề xuất với cấp trên xin học tập và nếu họ có nhu cầu muốn học hỏi cùng với sự
học tập tự giác thì chất lượng sau hoạt động đào tạo - bồi dưỡng sẽ được nâng cao một
cách rõ rệt.
Bất cứ ai cũng có sở thích; có người sở thích học tập nghiên cứu; làm việc. Nếu
13


một người yêu thích nghề nghiệp mình đã chọn thì khi họ được đi đào tạo - bồi dưỡng
họ sẽ hăng say học hỏi; tìm tòi nhiều kiến thức mới nên công tác đào tạo - bồi dưỡng
sẽ được tiến hành thuận lợi và hiệu quả công việc thu được là cao hơn.
Một yếu tố rất quan trọng của nhóm yếu tố đội ngũ cán bộ; công chức; viên

chức tác động đến công tác đào tạo - bồi dưỡng đó là trình độ của đội ngũ cán bộ;
công chức; viên chức. Trình độ của họ ở mức độ nào; trình độ cao hay thấp; ý thức học
tập; ý thức kỷ luật; tinh thần trách nhiệm của người lao động như thế nào nó quyết
định đến các phương pháp đào tạo khác nhau; các chương trình và hình thức đào tạo
cho hợp lý với từng đối tượng.
Tóm lại; yếu tố đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến kết quả đào tạo - bồi dưỡng của tổ chức bộ máy nhà nước.
2.1.3.3.Các yếu tố đặc thù của địa phương
Bên cạnh yếu tố con người; hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức còn chịu tác động của những yếu tố đặc thù; xuất phát từ đặc điểm điều kiện
tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Những hiểu biết; kiến thức về an ninh quốc gia; quản lý nhà nước về xuất; nhập
cảnh; về buôn bán tiểu ngạch;… Đối với đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức các địa
bàn vùng biên giới; nhu cầu nắm bắt những kiến thức; hiểu biết nêu trên phải được đặt
lên hàng đầu. Vì vậy; trong nội dung chương trình các khóa đào tạo - bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức cần có sự điều chỉnh sao cho những mảng kiến
thức như thế chiếm một dung lượng cần thiết.
Điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố cần được tính đến trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức. Tùy từng địa phương sẽ có các dạng
địa hình tự nhiên khác nhau; nên việc bố trí; sắp xếp mở lớp như thế nào để cán bộ có
thể theo học một cách thuận lợi nhất là vấn đề cần được tính đến trong công tác xây
dựng kế hoạch; bố trí địa điểm; quy mô mỗi lớp; mỗi khóa;… trong hoạt động đào tạo
- bồi dưỡng.
Ngoài ra; hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ; công chức; viên
chức ở những vùng tập trung đông dân cư; kinh tế phát triển năng động cũng cần được
quan tâm đúng mực.
Để hoạt động đào tạo - bồi dưỡng có hiệu quả thiết thực; đáp ứng yêu cầu nâng
cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức; khi xây dựng
14



kế hoạch; triển khai hoạt động đào tạo - bồi dưỡng; cần tính đến những nét đặc thù của
các nhóm đối tượng để thiết kế nội dung chương trình cho phù hợp.
2.1.3.2. Yếu tố bên ngoài
Quản lý nhà nước về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức:
- Các Bộ; ngành; địa phương lập quy hoạch dài hạn; kế hoạch hàng năm gửi về
Bộ Nội vụ để tổng hợp; xây dựng kế hoạch chung và phân bổ chỉ tiêu đào tạo -bồi
dưỡng sát với yêu cầu và khả năng thực hiện.
- Bộ Nội vụ phối hợp cùng các Bộ và cơ quan ngang Bộ; ngành; địa phương
tiến hành điều tra nắm lại trình độ; nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức làm căn cứ xây dựng quy hoạch; kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức.
- Các Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp kiểm tra; chỉ
đạo; triển khai thực hiện công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức.
- Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ; ngành; địa
phương tiến hành thực hiện công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
theo đúng quy trình.
Hệ thống cơ quan quản lý và phối hợp quản lý:
- Bộ Nội vụ là đầu mối quản lý Nhà nước về công tác đào tạo - bồi dưỡng cán
bộ; công chức; viên chức- Vai trò quản lý của Bộ Nội vụ thể hiện trên 2 phương diện:
quản lý và hoạch định chế độ; chính sách ở tầm vĩ mô; toàn diện trong phạm vi cả
nước và phối hợp quản lý với các Bộ; ngành và địa phương.
- Bộ Tài chính (phối hợp trong lĩnh vực tài chính): ban hành chế độ; chính sách;
định mức chi tiêu và quản lý tài chính; dự toán chi cho công tác đào tạo - bồi dưỡng
cán bộ; công chức; phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo - bồi dưỡng.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phối hợp trong lĩnh vực kế hoạch): dự toán kế họach
chi ngân sách cho hoạt động đào tạo - bồi dưỡng; hướng dẫn nội dung chương trình;
giáo trình; phương pháp đào tạo - bồi dưỡng cùng Bộ Giáo dục – Đào tạo.
- Bộ Giáo dục – Đào tạo (phối hợp trong lĩnh vực chương trình; giáo trình):

hướng dẫn nội dung chương trình; giáo trình; phương pháp đào tạo; bồi dưỡng về
ngoại ngữ; tin học và về quản lý kinh tế.
15


2.3.Quy trình thực hiện hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng
Là xác định khi nào; ở bộ phận nào cần phải đào tạo; đào tạo kỹ năng nào và
cho bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác đinh dựa trên phân tích nhu cầu lao
động của tổ chức; các yêu cầu về kiến thức; kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các
công việc và phân tích trình độ; kiến thức; kỹ năng hiện có của đội ngũ cán bộ; công
chức; viên chức.
Để xem xét các vấn đề trên thì tổ chức dựa vào phân tích công việc và đánh giá
tình hình thực hiện công việc. Để hoàn thành được công việc và nâng cao năng suất
lao động với hiệu quả lao động cao; thì cần phải thường xuyên tiến hành xem xét;
phân tích kết quả thực hiện công việc hiện tại của đội ngũ cán bộ; công chức; viên
chức thông qua hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Để tìm ra những yếu kém;
những thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ; công chức; viên
chức so với yêu cầu của công việc đang đảm nhận; với mục tiêu dự kiến đã định trước
để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những thiếu hụt về kỹ năng; kiến thức của đội
ngũ cán bộ; công chức; viên chức so với yêu cầu của công việc; vị trí; đó là cơ sở để
xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng.
Đào tạo - bồi dưỡng là một nhu cầu tất yếu và thường xuyên trong hệ thống nhu
cầu của đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức. Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức
luôn có nhu cầu về đào tạo; bồi dưỡng để họ nâng cao được trình độ; năng lực của bản
thân nhằm hoàn thành tốt công việc được giao; đồng thời giúp họ tự tin; có khả năng
điều chỉnh hành vi trong công việc và chuẩn bị được các điều kiện để phát triển và
thích ứng. Do vậy; khi phân tích để xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng phải phân
tích cả nhu cầu đào tạo cá nhân và khả năng học tập của cá nhân cũng như hiệu quả về

vốn đầu tư cho đào tạo - bồi dưỡng.
Phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng: Có
nhiều phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng; chẳng
hạn phỏng vấn cá nhân; sử dụng bảng câu hỏi; thảo luận nhóm; quan sát; phân tích
thông tin sẵn có;…
Phỏng vấn cá nhân là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều hiện nay.
Người phỏng vấn sẽ trao đổi với cán bộ; công chức; viên chức về những khó khăn
16


trong thực hiện công việc; về nguyện vọng đào tạo của họ (kiến thức; kỹ năng; thời
gian phù hợp; các hỗ trợ cần thiết từ phía nhà nước;…)
Sử dụng bảng câu hỏi cũng là một phương pháp thông dụng để thu thập thông
tin về nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng. Cán bộ; công chức; viên chức sẽ trả lời những câu
hỏi liên quan đến công việc; khả năng thực hiện công việc; nguyện vọng đào tạo;…
được chuẩn bị sẵn trong bảng hỏi. Bảng hỏi có thể được chia thành nhiều phần: Ngoài
những thông tin chung về cá nhân; bảng hỏi cũng cho phép cán bộ; công chức; viên
chức tự đánh giá năng lực thực hiện công việc của bản thân qua nhiều tiêu chí khác
nhau. Sự khác nhau giữa yêu cầu công việc và năng lực hiện tại của đội ngũ cán bộ;
công chức; viên chức chính là cơ sở để xây dựng nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng.
Thông tin về nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng còn có thể được thu nhập qua việc
quan sát thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức hoặc nghiên
cứu tài liệu sẵn có (kết quả đánh giá thực hiện công việc; báo cáo về năng suất; hiệu
quả làm việc;…)
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công
việc; căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực; Phòng Nội vụ sẽ xác định
được số lượng; loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng
2.3.2.1.Trang bị kiến thức; kỹ năng; phương pháp thực hiện nhiệm vụ; công
vụ

Để thực hiện tốt nhiệm vụ; công vụ của mình; bên cạnh những kiến thức về
chuyên môn; đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức cần phải có những kiến thức; kỹ
năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ.
Để đáp ứng mục tiêu trên; hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức phải trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản; bổ sung kiến thức chuyên
môn; nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dụng đội ngũ cán bộ; công chức Nhà nước thành
thạo về chuyên môn; nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa; tận tuỵ với
công vụ; có trình độ; quản lý tốt; đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu
quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện chương trình cải cách nền hành chính Nhà nước
2.3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức chuyên nghiệp có đủ
năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến; hiện đại
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu to
17


lớn và cấp bách về xây dựng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức có đủ phẩm chất và
năng lực góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao sự nghiệp xây dựng đất nước trong
thời kỳ mới. Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức nhà nước đóng vai trò trực tiếp và
quan trọng tác động đến quá trình đổi mới. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế; đòi
hỏi đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức nhà nước phải có trình độ chuyên môn cao;
có phẩm chất đạo đức vững vàng; sự tận tụy và khả năng giải quyết công việc nhanh
nhạy.
2.3.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo - bồi dưỡng
Theo công văn hướng dẫn của Bộ Nội vụ về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức thì đối tượng đào tạo - bồi dưỡng bao gồm:
- Cán bộ; công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam; tổ chức chính trị - xã hội; Nhà nước ở trung ương; ở tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Cán bộ; công chức xã; phường; thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh; số lượng;
một số chế độ; chính sách đối với cán bộ; công chức ở xã; phường; thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp.
2.3.4. Xác định chương trình đào tạo - bồi dưỡng
2.3.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng ở trong nước
Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở trong nước về các nội
dung:
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh
cán bộ; ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý.
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện; nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật;
nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức; kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức; kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho
18


công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo; quản lý.
+ Bồi dưỡng kiến thức; kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo
chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập.
- Tin học; ngoại ngữ chuyên ngành; tiếng dân tộc cho cán bộ; công chức công
tác tại các vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo trình độ trung cấp; cao đẳng; đại học; sau đại học cho cán bộ; công
chức:
+ Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ; công chức cấp trung ương; cấp tỉnh;

cấp huyện trên cơ sở quy hoạch cán bộ.
+ Đào tạo trình độ trung cấp; cao đẳng; đại học theo tiêu chuẩn cho cán bộ;
công chức cấp xã.
- Bồi dưỡng trang bị kiến thức; kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp theo chương trình quy định.
2.3.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng ở nước ngoài:
Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở nước ngoài về các nội
dung:
- Quản lý; điều hành các chương trình kinh tế - xã hội.
- Quản lý hành chính công.
- Quản lý nhà nước chuyên ngành; lĩnh vực.
- Xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực.
- Chính sách công; dịch vụ công.
- Kiến thức hội nhập quốc tế.
2.3.5 Lựa chọn và đào tạo giáo viên
2.3.5.1 .Đội ngũ giảng viên
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo - bồi dưỡng có đủ năng lực tham
mưu; quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo - bồi dưỡng khoa học; phù hợp với chức
năng; nhiệm vụ của từng cơ quan; đơn vị.
Xây dựng đội ngũ giảng viên đào tạo - bồi dưỡng với cơ cấu hợp lý; có trình độ
lý luận và kiến thức thực tiễn. Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.
2.3.5.2. Giáo trình; tài liệu
19


Giáo trình; tài liệu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến trình độ; kỹ năng của đội
ngũ công chức; viên chức; đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Gồm có:
- Các chương trình; tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
- Các chương trình; tài liệu đào tạo - bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo; quản


- Các chương trình; tài liệu đào tạo - bồi dưỡng cho cán bộ; công chức; viên
chức cấp xã
- Các chương trình theo vị trí việc làm.
2.3.6 Dự tính chi phí đào tạo và cơ sở vật chất
2.3.6.1. Chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định lựa chọn các phương án đào tạo; bao gồm các chi
phí cho đào tạo; bồi dưỡng; chi phí cho việc đi lại của học viên; chi phí cho việc giảng
dạy.
Chi phí đào tạo được lấy từ ngân sách nhà nước; các dự án vay nợ; viện trợ;
nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ; công chức; viên chức đi đào tạo; bồi
dưỡng; của học viên và các nguồn kinh phí khác.
2.3.6.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất; trang thiết bị giảng dạy là những công cụ cơ bản có ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo - bồi dưỡng.
Bao gồm các yếu tố như: Diện tích mặt bằng; ánh sáng; hội trường; phòng học;
phòng thư viện; ký túc xá; phòng làm việc; và các khu sinh hoạt khác phục vụ cho
hoạt động học tập và giảng dạy.
2.3.7 Thiết lập quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá chương trình đào tạo - bồi dưỡng có thể được tiến hành theo
các tiêu thức như: mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng có đạt được hay không; những điểm
yếu điểm mạnh của chương trình đào tạo - bồi dưỡng và tính hiệu quả của việc đào tạo
- bồi dưỡng thông qua đánh giá kết quả của chương trình.
Kết quả của chương trình đào tạo - bồi dưỡng bao gồm: kết quả nhận thức; sự
thỏa mãn của người học đối với chương trình đào tạo; khả năng vận dụng những kiến
thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo - bồi dưỡng; sự thay đổi hành vi
của học viên theo hướng tích cực;. .Để đo lường các kết quả trên; có thể sử dụng các
phương pháp như phỏng vấn; điều tra thông qua bảng hỏi; quan sát; yêu cầu người học
20



làm bài kiểm tra.
Quy trình đánh giá được Bộ Nội vụ gửi đến các Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các
Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan TW của các đoàn thể; Ủy
ban nhân dân các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Nội vụ các tỉnh; thành
phố trực thuộc Trung ương; trường Chính trị các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung
ương; cơ sở đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức của các Bộ; cơ quan
ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ để hướng dẫn tiến hành đánh giá hoạt động đào
tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức hàng năm.
2.4. Vai trò của hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên
chức trong giai đoạn hiện nay
2.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ; công chức; viên chức
Trong công tác quản lý cán bộ; công chức việc đào tạo - bồi dưỡng phục phụ
tiêu chuẩn hóa cán bộ; công chức đặc biệt có vai trò quan trọng; là khâu không thể
thiếu được trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Do đó; trong công tác quy hoạch cán bộ; điều cần nhấn mạnh là phải nắm vững
tiêu chuẩn cán bộ; công chức; viên chức để đào tạo - bồi dưỡng; bố trí; sử dụng đúng;
đồng thời đòi hỏi mỗi cán bộ; công chức phải thường xuyên tu dưỡng; rèn luyện theo
yêu cầu tiêu chuẩn đề ra.
2.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức phục vụ cho sự
nghiệp CNH – HĐH
Đội ngũ cán bộ; công chức ở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm khuyết; hụt
hẫng về trình độ; năng lực; thiếu kiến thức về quản lý kinh tế; quản lý Nhà nước; về kỹ
năng hảnh chính; kém hiểu biết về pháp luật; vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ;
phương pháp công tác và các kiến thức bổ trợ khác.
Để khắc phục những mặt yếu kém này đòi hỏi phải tang cường công tác đào tạo
- bồi dưỡng cán bộ; công chức với mục tiêu; yêu cầu và phương pháp giảng dạy có
thay đổi mới.

21



×