Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.97 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ – TỈNH BẮC NINH

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Nguyễn Thanh Sơn
: Nguyễn Thị Chinh
: Quản trị nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội – 2016

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: 1205QTND



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi học tập Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của Thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến
Thầy cô giáo Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là thầy cô giáo trong Khoa Tổ
Chức và Quản Lý Nhân Lực, cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới Thầy Đoàn Văn Tình giáo viên chủ nhiệm đã giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian thực tập
để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo của mình.
Quá trình nghiên cứu và làm báo cáo, khó tránh khỏi sai sót. Đồng thời do trình độ
lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên báo cáo còn nhiều thiếu sót, tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô để tôi có thêm được nhiều kinh
nghiệm và hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo Trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin trân thành cảm ơn ./.

Bắc Ninh, ngày 19/03/2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Chinh

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh


Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................2
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................4
A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài........................................................................................................................................................3

B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH..........4
1.1. Đặc điểm, vị trí, chức năng của UBND huyện Quế Võ.....................................................................................4
1.2. Nhiệm vụ,quyền hạn của UBND huyện Quế Võ...............................................................................................5
1.3. Cơ cấu của UBND huyện Quế Võ.....................................................................................................................7
1.4. Phương hướng hoạt động của UBND huyện Quế Võ........................................................................................9
1.5. Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh................10
1.5.1. Hệ thống triết lý chính sách về Quản trị nhân lực.........................................................................................10
1.5.2. Tổng quan các hoạt động về Quản trị nhân lực tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh............................11

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ..........................15

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN QUẾ VÕ..................15
TỈNH BẮC NINH..........................................................................................................15
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức cấp xã................................................................................................15
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................................................15
2.1.2. Vai trò của tuyển dụng..................................................................................................................................16
2.1.3. Đối tượng, điều kiện, phương thức, nguyên tắc và quy trình tuyển dụng.....................................................17
2.1.4. Các yếu tố tác động đến tuyển dụng..............................................................................................................22
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.........................23
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực công chức cấp xã tại huyện Quế Võ.................................................................23
2.2.2. Hệ thống chính sách về tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.................26
2.2.3. Thực trạng hoạt động về công tác tuyển dụng công chức cấp xã..................................................................27
2.3. Đánh giá về hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.........41
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân...............................................................................................................................41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................................................................42

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND
HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH...........................................................................44
3.1. Giải pháp về phía Nhà nước.............................................................................................................................44
3.2. Giải pháp giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong thực trạng tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện
Quế Võ....................................................................................................................................................................44
3.3. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức về công tác tuyển dụng...................................................47
3.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin về quá trình tuyển dụng trong đội ngũ cán bộ, công
chức cũng như trong nhân dân................................................................................................................................48
3.5. Tiến hành cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức..............................................................48
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với họat động tuyển dụng ........................................................49

PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................50

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh


Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................51
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 52

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CBCC
UBND
HĐND
KHCN
PL

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Nghĩa của từ
Cán bộ công chức
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Khoa học công nghệ
Phụ lục

Lớp: 1205QTND



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đội ngũ CBCC nước ta là lực lượng nòng cốt của bộ máy hành chính nhà nước,
đóng vai trò rất quan trọng, CBCC là người thực thi chính sách của nhà nước, là người
đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Đứng trước thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ra
cho nước ta rất nhiều cơ hội cũng đồng nghĩa với việc có không ít những thách thức.
Trước tình hình đó, đòi hỏi CBCC trong các cơ quan nhà nước, không chỉ ở cấp trung
ương mà cả cấp địa phương phải có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn, tốt về phẩm chất
chính trị mới có thề đưa nước ta vượt qua những thách thức và khó khăn để có thể tiến xa
hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
CBCC là yếu tố cốt lõi quyết định việc quản lý nhà nước có hiệu quả hay không,
một quốc gia có nguồn tài chính, khoa học công nghệ lớn đến đâu nhưng đội ngũ CBCC
mà kém thì cũng sẽ khó mà phát triển lớn mạnh được.
Trong nền hành chính của bất cứ quốc gia nào, CBCC luôn có vị trí đặc biệt quan
trọng, đặc biệt là CBCC cấp xã. Họ là những người trực tiếp áp dụng các chính sách của

Nhà nước đến địa phương, người trực tiếp tiếp xúc và gần gũi với nhân dân nhất. Hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương luôn là hệ quả trực tiếp từ trình độ, năng
lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ của CBCC cấp xã, chất luợng của đội ngũ CBCC cấp
xã phụ thuộc rất nhiều ở công tác tuyển dụng. Hoạt động tuyển dụng góp phần đảm bảo
đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của công việc.
Sau thời gian thực tập tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, tôi nhận thấy trong
hoạt động quản lý nhân lực, tuyển dụng là khâu cốt yếu, quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực của tổ chức, qua tìm hiểu phân tích các hoạt động nghiệp vụ của công chức cấp
xã, tôi càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác tuyển dụng công chức cấp xã như
thế nào, do vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công
chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên của mình. Qua
đó, đóng góp chút ít công sức vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Báo cáo được thực hiện nhằm phân tích đánh giá, nắm bắt thực trạng hoạt động
tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, qua đó cung cấp

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

1

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thông tin phản hồi cho lãnh đạo huyện và phòng Nội vụ để hoàn thiện hơn trong công tác

quản trị nhân lực.
Đề tài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại
và hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết một số vấn đề
sau:
Một là, nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản của UBND huyện, về bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ…trong đó, nghiên cứu cần làm rõ được thực trạng công tác quản trị
nhân lực trong huyện.
Hai là, đề tài cần làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức cấp xã,
hệ thống các công cụ tuyển dụng, nguyên tắc, quy trình tuyển dụng. Hệ thống cơ sở lí
luận này là cơ sở để tác giả thực hiện đánh giá công tác tuyển dụng của UBND huyện và
nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức chức cấp xã của huyện.
Ba là, đề tài nghiên cứu cần khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động công tác
tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện và đưa ra những nhận xét xuất phát từ các
góc độ là quan điểm, chính sách, quy trình triển khai thực hiện hoạt động tuyển dụng
công chức cấp xã.
Bốn là, dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế tại cơ quan đơn vị, đề tài
nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị với lãnh đạo huyện và các phòng ban có
liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, bài báo cáo sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Trong thời gian thực tập tại phòng Nội vụ, tôi
đã thực hiện tìm hiểu, thu thập thông tin về tổ chức cũng như thông tin phục vụ cho báo
cáo qua nhiều phương tiện như: trên mạng internet, qua các báo cáo tổng kết của anh chị,
cô chú trong phòng, qua các quy định của Pháp luật về CBCC, các Quyết định, Công văn
của cơ quan để tham khảo viết báo cáo. Ngoài ra còn tham khảo một số giáo trình về

Quản trị nhân lực, giáo trình về Tuyển dụng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

2

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phương pháp quan sát thực tế: thời gian thực tập trùng với đợt thi tuyển công
chức cấp xã của huyện, nên tôi có điều kiện quan sát trực tiếp quy trình tuyển dụng công
chức cấp xã, các hoạt động trước, trong và sau tuyển dụng để thấy rõ được những điều đã
làm được và chưa làm được so với kế hoạch tuyển dụng, thấy được sự khác nhau giữa lý
thuyết và thực tế trong tuyển dụng công chức cấp xã.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: đây là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất trong quá trình làm báo cáo, tôi đã tìm hiểu và phân tích các loại tài liệu liên
quan tới bài báo cáo của mình, sau đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát hơn về công
tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện, thực hiện thu thập thông tin phân tích
công việc, đánh giá chất lượng CBCC để thấy được những điểm phù hợp và chưa phù
hợp giữa yêu cầu và thực tế đội ngũ CBCC cấp xã tại các xã trên địa bàn huyện Quế Võ.
- Phương pháp phỏng vấn: để có cái nhìn đa chiều và tổng hợp, tác giả đã thực
hiện phỏng vấn đối với người phụ trách công tác tuyển dụng tại phòng Nội vụ huyện để
nắm được rõ hơn về quy trình, nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã của UBND
huyện Quế Võ, từ đó làm cơ sở để đánh giá hoạt động tuyển dụng công chức cấp xã tại
huyện đã thực sự hiệu quả hay chưa.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: tác giả đã thực hiện phát Phiếu Điều

Tra[PL1] cho 179 công chức cấp xã làm việc tại UBND các xã trên địa bàn huyện để nắm
được rõ ràng và chính xác thực trạng đội ngũ công chức cấp xã về số lượng và chất lượng
trong huyện Quế Võ
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục. Nội dung báo cáo gồm 3 chương sau:
Chương 1. Tổng quan về UBND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại
UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

3

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH
1.1. Đặc điểm, vị trí, chức năng của UBND huyện Quế Võ
* Đặc điểm chung của huyện Quế Võ
Quế Võ là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội, diện tích 154,8km; dân
số gần 15 vạn người, là huyện có diện tích và dân số lớn hơn so với các huyện khác trong
tỉnh. Được bao bọc bởi 3 con sông là sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình đã tạo

cho Quế Võ những lợi thế để phát triền, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp trồng trọt.
Hơn nữa, Quế Võ còn là mảnh đất giàu truyền thống văn hiến, khoa cử đã tạo nên sắc
thái riêng, điển hình cho nét văn hóa truyền thống của vùng Kinh Bắc địa linh nhân kiệt
xưa kia, điển hình như danh nhân khoa bảng - trạng nguyên Nguyễn Nghiêu Tư, trạng
nguyên Nghiêm Hoản, danh nhân văn hóa Nguyễn Cao, tướng lĩnh quân sư như Đại
tướng Phạm Văn Trà...nét văn hóa truyền thống của Kinh Bắc với những làn điệu quan
họ làm say đắm lòng người. Đây chính là nguồn sức mạnh tiềm ẩn giúp người dân Quế
Võ đạt được nhiều thành tích làm rạng rỡ cho quê hương trong nhiều năm qua.
Con người Quế Võ cần cù, chịu khó, khéo léo sáng tạo trong sản xuất tạo ra nhiều
sản phẩm sản xuất thủ công tinh xảo như sành sứ, đồ gốm nghệ thuật của Phù Lãng, mộc
dân dụng được nhiều người biết đến.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua, Đảng bộ và nhân dân
huyện Quế Võ đã không ngừng phấn đấu, đạt được những thành tựu quan trọng trên con
đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn huyện ổn định, kinh kế xã hội tiếp tục phát triển, cơ sở hạ tầng
từng bước được nâng cao, bước đầu phát huy được hết tiềm năng lợi thế của huyện. Các
cấp ủy Đảng chính quyền và nhân dân trong huyện đã nỗ lực, tích cực triển khai thực
hiện, đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu.
* Vị trí
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ
Địa chỉ: Thị trấn Phố Mới-Quế Võ- Bắc Ninh
Điện thoại: 02413635665
Fax: 02413635665
Email: vanthu.quevo.gov.vn

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

4

Lớp: 1205QTND



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước của địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm thực hiện chủ trương, biện pháp
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác
trên địa bàn.
* Chức năng của UBND huyện Quế Võ
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở điạ phương và thực hiện
một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh Bắc Ninh và theo quy định
của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của nhà nước và địa phương.
UBND huyện Quế Võ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
kho bạc Nhà nước để giao dịch.
1.2. Nhiệm vụ,quyền hạn của UBND huyện Quế Võ
(Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003)
* Trong lĩnh vực kinh tế.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp
thông qua để UBND cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách
địa phương, lập dự toán điều chỉnh ngân sách đại phương trong trường hợp cần thiết trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn kiểm tra UBND xã, thị trấn
xây dựng và thực hiện ngân sách; kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, thị trấn về thực

hiện ngân sách đại phương theo quy định của pháp luật.
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và đất đai.
Xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương
trình đó.
Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển ngành

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

5

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghề đánh bắt và nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Xây dựng quy hoạch thủy lợi, tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi vừa
và nhỏ, quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các
xã, thị trấn.
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản
phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển cơ sở chế biến nông, lâm thủy sản và

các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp
hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn
huyện.
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao.
Xây dựng các các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin, thể
dụng thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện ác quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử.
Kiển tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
* Trong lĩnh vực KHCN, tài nguyên môi trường.
Thực hiện các biện pháp ứng dụng những tiến bộ về KHCN phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân ở địa phương.
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

6

Lớp: 1205QTND



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Tổ chức phong trào quần chúng, tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc
phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện, quản lý lực
lượng dự bị động viên, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện dân quân tự vệ.
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
Tuyên truyền, giáo dục phổ biến chính sách pháp luật về dân tộc và tôn giáo.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế,xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng
xa, vùng khó khăn đặc biệt.
Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyền tự
do tín ngưỡng tôn giáo, theo hay không theo một tôn giáo nào của người dân ở địa
phương.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định
của pháp luật.
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
1.3. Cơ cấu của UBND huyện Quế Võ
UBND huyện Quế Võ thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung

ương tới cơ sở, do vậy, cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quế Võ rất chặt chẽ, khoa học.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức tại UBND huyện Quế Võ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

7

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
Chủ tịch UBND huyện
Hoàng Minh Xuyên

Phó Chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Văn Pha

Văn
phòng
HĐNDUBND
huyện

Phòng
Nội vụ

Phòng

Giáo
Dục và
Đào tạo

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Phòng
Tài
chính Kế
hoạch

Phó Chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Văn Thành

Phòng
Kinh
tế – Hạ
tầng

Phòng
Lao
động –
Thương

binh và
Xã hội

Phòng
Văn
hóa –

Thông
tin

Phó chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Đình Tú

Phòng
Tài
nguyên

– Môi
trường

8 Lớp: 1205QTND

Phòng
Nông
nghiệp
và phát
triển
nông
thôn

Phòng
tư pháp

Phòng
Thanh
tra
huyện


Phòng
Y tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.4. Phương hướng hoạt động của UBND huyện Quế Võ
Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế,
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình theo sự chỉ đạo của HĐND và UBND cấp tỉnh
trong thời gian tới.
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính cấp huyện, thực
hiện thống nhất và nâng cao chất lượng, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập
trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND-UBND huyện, đảm bảo sự
hài lòng của các cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan đạt mức trên 80% vào năm
2017.
Phát huy hiệu quả cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả các phần
mềm ứng dụng, đặc biệt trong giải quyết các thủ tục hành chính. Thực hiện tốt việc tiếp
nhận, xử lý công việc qua mạng nội bộ, hạn chế văn bản giấy, xây dựng tác phong làm việc
hiện đại, hiệu quả, kịp thời.
* Về kinh tế:
Tập trung chỉ đạo đôn đốc triển khai các dự án, các công trình lớn, trọng điểm cùa
huyện và giải ngân vốn đầu tư, vốn trái phiếu Chính phủ thuộc kế hoạch năm 2015 và thực
hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2014 của Chính phủ.
Thực hiện điều hành Ngân sách của Nhà nước theo đúng quy định của tỉnh và Nghị
quyết HĐND huyện, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng thu, tiết
kiệm chi, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán.
Phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2017. Tổ chức kiểm

điểm sự chỉ đạo điều hành, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2016;
ban hành các quyết định; giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017; một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
* Về văn hóa- xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo,
tạo việc làm, chương trình xuất khẩu lao động. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo theo Nghị quyết 30A của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương
trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình dự án và các giải pháp, chính sách an sinh xã hội
đã ban hành để hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, làm tốt công tác công tác chăm sóc

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

9

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sức khỏe nhân dân, đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; tăng cường kiểm tra,
giám sát tình hình dịch bệnh, có biện pháp dập tắt nhanh chóng, kịp thời khi có dịch bệnh
xảy ra.
* Về quốc phòng - an ninh - nội chính.
Thực hiện tốt công tác xây dựng chính quyền, củng cố bộ máy chính quyền cơ sở; tập
trung chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; kịp thời giải quyết các vụ việc mới
phát sinh; tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, chống lãng phí.

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, tăng cường phát
huy khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân. Nâng cao chất lương huấn luyện, công tác giáo dục quốc phòng toàn
dân, đáp ứng yêu cầu bảo vệ tổ quốc trong mọi tình huống.
* Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII; tập trung thực hiện 05
chương trình của Huyện ủy là: chuyển dịch co cấu nội bộ ngành sản xuất nông - lâm nghiệp;
phát triển Công nghiệp; nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo và hướng nghiệp dạy nghề;
thực hiện nếp sống văn hóa.
Củng cố bộ máy tổ chức cán bộ, chú trọng đảm bảo chất lượng trong công tác tham
mưu, giúp việc cho thường trực UBND huyện của các phòng ban, đảm bảo giải quyết, xử lý
hiệu quả kịp thời các vấn đề liên quan đến ngành, địa phương và thực hiện nghiêm túc quy
chế làm việc của UBND huyện.
1.5. Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại UBND huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
1.5.1. Hệ thống triết lý chính sách về Quản trị nhân lực
Hoạt động Quản trị nhân lực tại UBND huyện Quế Võ được thực hiện dựa trên cơ sở
là các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và một số văn bản là Thông tư, Hướng dẫn
của UBND tỉnh Bắc Ninh, nội quy, quy định của cơ quan về các vấn đề liên quan đến hoạt
động Quản trị nhân lực.
Hệ thống triết lý chính sách về quản trị nhân lực bao gồm:
- Luật CBCC 2008
- Bộ Luật lao động 2015
- Nghị định 24/2010-NĐ/CP ngày 15 tháng 3 năm 2010, quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

10


Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Nghị định 112/2011-NĐ/CP về công chức xã, phường, thị trấn;
- Nghị định 06/2010-NĐ/CP quy định những người là công chức
- Nghị định số 117/2003-NĐ/CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 4/7/2007 hướng dẫn nghị định số 09/NĐ-CP và
Nghị định 117/NĐ-CP về quy định tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ công chức, viên
chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/ 2003 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
1.5.2. Tổng quan các hoạt động về Quản trị nhân lực tại UBND huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh.
Công tác hoạch định nhân lực: Hằng năm, UBND huyện lại thực hiện phân tích thực
trạng nhân lực lại UBND huyện và UBND các xã trên địa bàn huyện dựa trên các tiêu chí
như: số lượng cụ thể (thừa hay thiếu so với biên chế chỉ tiêu), tuổi tác (nhằm xác định CBCC
nào đến tuổi hưu trí), mức độ hoàn thành công việc (3tiến hành khen thưởng, kỉ luật, thuyên
chuyển, cho thôi việc khi cần thiết) và báo cáo tình hình hoạt động của mình cho HĐND
cùng cấp và UBND cấp tỉnh xem xét. Từ đó đưa ra một số chính sách, kế hoạch cụ thể để
hoạch định số CBCC sao cho phù hợp với cơ cấu và hoạt động của huyện và các xã trong
huyện. Đảm bảo nguồn nhân lực luôn đủ về số lượng, tốt về chất lượng.

Công tác phân tích công việc: thiết kế và thực hiện theo quy định của Nhà nước, đó là
tất cả các chính sách có liên quan tới công việc của cơ quan. Đối với mỗi vị trí công việc, khi
cần tiến hành tuyển dụng thêm CBCC cho các phòng chuyên môn, cán bộ chuyên trách về
nhân lực sẽ tiến hành hoạt động phân tích công việc để đưa ra “ bản mô tả công việc” và “
bản tiêu chuẩn nhân sự thực hiện công việc” phục vụ tuyển dụng cũng như sắp xếp các đối
tượng làm các công việc sao cho phù hợp. Ngoài ra, phân tích công việc sẽ giúp cho hoạt
động đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các CBC trong huyện Quế Võ được đầy đủ,
chính xác hơn.
Công tác tuyển dụng nhân lực: công tác tuyển dụng nhân lực gồm hai mảng là: tuyển

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

11

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mộ và tuyển chọn nhân lực.
UBND thực hiện lập kế hoạch tuyển mộ, xác định nguồn tuyển mộ đồng thời thành
lập hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tiến hành thông báo rộng rãi với đầy đủ thông
tin, sau đó, hội đồng tiến hành thu hồ sơ dự tuyển của ứng viên tham gia thi tuyển trong thời
gian quy định trong thông báo, loại bỏ các hồ sơ không đạt yêu cầu và tiến hành lập danh
sách các thí sinh đủ điều kiện tham gia thi công chức.
Sau khi lập danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia kỳ thi công chức, hội đồng tuyển
chọn tiến hành thông báo thời gian, địa điểm tiến hành thi tuyển đến các thí sinh. Sau khi kỳ
thi diễn ra, tiến hành lựa chọn các thí sinh đủ điều kiện đỗ và công khai kết quả thi.

Quế Võ đã có cái nhìn mới hơn trong việc tuyển chọn đầu vào qua các cuộc thi tuyển
công chức. Trách nhiệm thuộc về Hội đồng tuyển dụng trong việc tuyển chọn những thí sinh
tham gia dự thi, chính là tuyển chọn những người kế tục sự nghiệp quản lý nhà nước, những
người kế tục sự nghiệp cải cách hành chính nhà nước. UBND huyện Quế Võ thực hiện
nghiêm túc quy định của Nhà nước và UBND tỉnh, căn cứ vào yêu cầu công việc và chỉ tiêu
biên chế, UBND huyện thực hiện lập kế hoạch tuyển dụng mới đối với CBCC trong toàn
huyện trong sự thống nhất với UBND tỉnh. Công tác tuyển dụng được thực hiện đúng theo
quy trình tuyển dụng nhân lực, đảm bảo tính công khai, công bằng trong thi tuyển.
Hình thức tuyển dụng chủ yếu thông qua thi tuyển và xét tuyển.
Công tác phân công lao động, sắp xếp, bố trí nhân lực: UBND huyện Quế Võ đưa ra
nhiều chính sách nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ CBCC. Ngay từ khâu tuyển dụng,
huyện Quế Võ đã chú trọng đến việc tuyển dụng theo đúng mục đích, yêu cầu công việc,
tránh tình trạng tuyển rồi lại khó sắp xếp công việc, gây lãng phí, khó khăn trong quản lý.
UBND huyện cũng cố gắng sắp xếp cho tưng CBCC phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ
được đào tạo dụa trên năng lực thực tế của từng người.
Công tác lập kế hoạch: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, UBND huyện đều giao cho
các phòng ban báo cáo công tác, những gì đã làm được, trên cơ sở đó, lập kế hoạch đề ra các
phương hướng nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
Công tác đào tạo và phát triển: UBND huyện xây dựng và công khai kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực và nâng cao trình độ CBCC. Công tác đào tạo bồi
dưỡng năm sau đều cao hơn năm trước về cả số lượng và chất lượng. Nội dung đào tạo phù
hợp với thực tế hơn, đồng thời, UBND huyện Quế Võ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh
phí để tiến hành đào tạo bồi dưỡng từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn thu khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

12

Lớp: 1205QTND



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đây là hoạt động diễn ra thường
xuyên, liên tục, tạo động lực giúp CBCC phấn đấu thi đua, rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu
quả công việc. UBND huyện thực hiện đánh giá thông qua bản mô tả công việc, bản đánh
giá thực hiện công việc cùng với đánh giá của từng xã. Năm 2015, có tới 100% cán bộ chủ
chốt của huyện, 87% các trưởng, phó các phòng ban được xếp loại hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
* Đánh giá chung về các hoạt động trong công tác quản trị nhân lực.
a, Ưu điểm:
Công tác tuyển dụng được thực hiện công khai, công bằng trong thi tuyển, có chính
sách thu hút nhân tài, tạo điều kiện cho con em trong huyện tốt nghiệp các trường Đại học,
Cao đẳng , Trung cấp chuyên nghiệp có trình độ về làm việc tại địa phương, tránh tình trạng
chảy máu chất xám, đồng thời trẻ hoá đội ngũ CBCC.
Công tác đào tạo - bồi dưỡng luôn được chú trọng quan tâm, đổi mới, cải tiến gắn với
nhu cầu xây dựng môt đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhu cầu của sự
nghiệp đổi mới. Nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với khả năng
của CBCC. Hệ thống đào tạo được phân cấp, phân bậc hợp lý, phương pháp giảng dạy đổi
mới, kích thích tinh thần học tập của CBCC, cơ sở vật chất được đảm bảo.
Công tác phân công lao động được thực hiện rõ ràng ở các phòng chuyên môn và
UBND các xã; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân trong đơn vị, đảm bảo việc
thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện nhiệm vụ.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi được quan tâm tạo động lực lớn cho CBCC trong
việc hoàn thành công việc. Các chương trình đãi ngộ đáp ứng được các nhu cầu và mong
muốn của CBCC.
b, Hạn chế:
Công tác tuyển dụng còn nhiều điểm chưa thực sự hợp lý, nhiều khâu trong công tác

tuyển dụng chưa mang lại hiệu quả cao, làm tốn thời gian, kinh phí, nguồn lực của tổ chức.
Công tác phân công lao động, sắp xếp, bố trí nhân lực còn nhiều điểm chưa phù hợp
giữa công việc và người thực hiện. Phân công lao động không phù hợp với chuyên môn,
kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết phải có khi thực hiện công việc của CBCC, không phù hợp
với độ tuổi, giới tính của CBCC. Đôi khi lại giao cho người trẻ những công việc đòi hỏi cần
thâm niên công tác, hay giao cho những người có thâm niên những công việc đòi hỏi sự
năng động, sáng tạo... đây là những điểm hạn chế còn tồn tại trong công tác phân công, sắp

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

13

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

xếp, bố trí công việc mà đòi hỏi cần có sự quan tâm, lưu ý của những nhà quản lý.
Số lượng CBCC trẻ, năng động còn thiếu, chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu CBCC trong
huyện Quế Võ. Do vậy, khả năng sẽ bị thiếu CBCC có chuyên môn cao trong tương lai,
thiếu lực lượng CBCC nòng cốt, kế cận có trình độ chuyên môn và các chuyên gia hoạch
định các cấp.
Bên cạnh đó, tình trạng “chảy máu chất xám” do một số CBCC sau khi được đưa đi
đào tạo lại bỏ cơ quan nhà nước, đi vào làm việc cho các đơn vị liên doanh, tổ chức nước
ngoài hoặc đến những đơn vị có chế độ ưu đãi và thu nhập cao. Điều này cũng là một khó
khăn đối với huyện Quế Võ.
* Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác Quản trị nhân lực tại UBND huyện
Quế Võ.

Tuyển dụng là hoạt động quan trọng, quyết định trình độ, năng lực, khả năng của đội
ngũ CBCC có đáp ứng yêu cầu thực hiện công việc hay không. Hiệu quả quản lý nhà nước
phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức, do vậy, tuyển dụng là
hoạt động rất quan trọng, nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức đặc biệt là công
chức cấp xã là hoạt động cần được ưu tiên hàng đầu.
UBND huyện cần có những chính sách khuyến khích những người trẻ vào công chức,
thường xuyên cập nhật và thay đổi các phương pháp, cách thức tuyển dụng sao cho phù hợp.
UBND huyện cần có những chính sách thu hút nhân tài, các chính sách nhằm giữ chân
CBCC có trình độ năng lực giỏi,đảm bảo cân bằng và hợp lý về cơ cấu tổ chức.
Phân công lao động là một trong những hoạt động trong công tác tổ chức lao động để
quản trị nhân lực, đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt của cấp quản lý trong các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

14

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức cấp xã
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Tuyển dụng: Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của Quản trị nhân lực bởi với

bất kỳ tổ chức nào, để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt công tác, nhiệm
vụ của bản thân đều phải thông qua quá trình tuyển dụng. Tuyển dụng giúp những nhà quản
lý có thể lựa chọn được người phù hợp với từng vị trí trong tổ chức; có thể khẳng định đây
chính là tiền đề, là nền tảng cho sự phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Có rất nhiều khái niệm
khác nhau về tuyển dụng:
Trong doanh nghiệp thì tuyển dụng được định nghĩa là: tuyển dụng lao động là một
quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các
khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển dụng lại được hiểu theo một cách khác:
tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả năng và điều kiện
thực thi công việc trong các cơ quan nhà nước. Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của
từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau.
Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ CBCC do
đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ hình thức
đến nội dung thi tuyển. Theo khoản 5 điều 3 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước[4] thì “ tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà
nước thông qua thi hoặc xét tuyển.”
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng, hiểu một cách chung nhất: “tuyển
dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra người tốt nhất cho vị trí công
việc trống của tổ chức”. Tuyển dụng gồm 2 quá trình: tuyển mộ và tuyển chọn.
+ Tuyển mộ: Theo Giáo trình Quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân) [9]: “Tuyển mộ
là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lao
động bên trong tổ chức đến đăng ký, nộp đơn tìm việc hay tham gia dự tuyển”.
+ Tuyển chọn: Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng cử viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau, để tìm cho được những người phù hợp với các yêu cầu của công việc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

15


Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa XII – kỳ họp thứ 4 số
22/2008/QH12 ngày 03/11/2008[1]:
- Công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng.
- Công chức cấp xã :Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
2.1.2. Vai trò của tuyển dụng
* Vai trò của tuyển dụng đối với xã hội
- Đối với xã hội, hoạt động tuyển dụng tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối đa hóa
nguồn nhân lực. Như đã biết, nước ta là một nước có nguồn nhân lực dồi dào (dân số đứng
thứ hai trong khu vực Đông Nam Á). Vì vậy, biết cách sử dụng tối đa hóa nguồn nhân lực thì
không chỉ có lợi cho tổ chức, cho người lao động mà còn tác động rất lớn đến xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
- Vốn dĩ nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng. Tuy nhiên,
xuất phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nông dân, trình độ học vấn thấp.
Thông qua quá trình đào tạo, người lao động được cung cấp thêm các kiến thức chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham gia tuyển dụng và lựa chọn công việc phù hợp với

mình. Như vậy, có thể nói rằng tuyển dụng sẽ là đầu ra của đào tạo. Thông qua đào tạo, sự
chênh lệch giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong xã hội ngày một thu hẹp lại.
- Mặt khác, tuyển dụng sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm trong xã hội, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng kể, đồng thời, nhờ có việc
làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất nhiều. Tuyển dụng sẽ góp phần vào
việc xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh.
* Vai trò của tuyển dụng đối với tổ chức
- Đối với tổ chức, tuyển dụng được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thắng lợi của
bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi hoạt động là do con người thực hiện và con người chỉ có thể

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

16

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hoàn thành được mục tiêu của tổ chức khi đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Tuyển dụng thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro như: tuyển lại,
tuyển mới, sa thải…
- Tuyển dụng cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản trị
nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí, tạo động lực, thù lao lao động,
kỷ luật lao động…
- Tuyển dụng thành công góp phần thúc đẩy văn hóa của tổ chức ngày càng lành
mạnh.
- Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ công chức có trình độ, kinh

nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn
nhân lực dẫn đến hoạt động quản lý nhà nước kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực.
* Vai trò của tuyển dụng đối với công chức.
Đối với công chức, tuyển dụng giúp họ có thể lựa chọn công việc phù hợp với trình
độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua tuyển dụng họ có cơ hội được thăng tiến, cơ
hội được khẳng định mình ở một vị trí khác… thông qua tuyển dụng, họ được đánh giá đúng
năng lực trình độ, được bố trí vào công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của
mình… cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều hơn cho cơ quan, tổ chức.
2.1.3. Đối tượng, điều kiện, phương thức, nguyên tắc và quy trình tuyển dụng.
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức được ban hành ngày 15 tháng 03 năm 2010[2].
* Đối tượng đăng ký tuyển dụng
- Đối tượng bên trong tổ chức:
Là những người đang làm việc trong tổ chức có nhu cầu, mong muốn làm việc ở một
vị trí khác phù hợp hơn với họ hoặc ở một vị trí cao hơn so với vị trí họ đang đảm nhiệm.
Tuy nhiêm họ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện mà tổ chức đặt ra.
- Đối tượng bên ngoài tổ chức:
Là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đều được nộp hồ sơ đăng ký
tuyển dụng. Họ bao gồm: những sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, và
trung cấp chuyên nghiệp; những người đang trong thời gian thất nghiệp; những người đang
làm việc tại các tổ chức khác.
* Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
- Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

17

Lớp: 1205QTND



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
* Phương thức tuyển dụng công chức
- Tuyển dụng công chức thông qua thi tuyển.
Việc tuyển dụng công chức cần được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 điều 37 của luật CBCC. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với
ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng. Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn
cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo.
Thi tuyển thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp
ứng các yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
- Tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển.
Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
+ Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và
người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP[2] được xem xét tiếp
nhận không qua thi tuyển.
+ Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP[2] được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:

+ Ngoài ra, Điều 19 – Nghị định 24/2010-NĐ/CP[2] quy định một số trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng:
* Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

18

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

số.
* Quy trình
Trình tự, thủ tục thi tuyển công chức được quy định tại Mục 4, Nghị định 24-NĐ/CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức[2].

1. Thông báo
tuyển dụng và
tiếp nhận hồ sơ
dự tuyển
6. Bổ nhiệm vào
ngạch công chức

hoặc hủy bỏ kết
quả tuyển dụng
sau tập sự

2. Tổ chức
tuyển dụng

Tuyển
dụng công
chức
3. Thông báo
kết quả tuyển
dụng

5. Tập sự

4. Quyết định
tuyển dụng và
nhận việc

Bước 1. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
- Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
- Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày
thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết


Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

19

Lớp: 1205QTND


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công khai tại trụ sở làm việc.
Bước 2. Tổ chức tuyển dụng
- Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ
chức tuyển dụng. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
- Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.
Bước 3. Thông báo kết quả tuyển dụng
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết
công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở
làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ
mà người dự tuyển đã đăng ký.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Sau khi thực hiện những điều trên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công
chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa

chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng
tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Bước 4. Ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
- Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.
- Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người
được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định
tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý
do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
- Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời
hạn thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

20

Lớp: 1205QTND


×