Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại sở nội vụ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.62 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................2
Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................2
Kết cấu đề tài báo cáo.....................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................2
Chương 1: Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.................................................2
1.1Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương...........................................................................2
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương..................................................3
1Chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương....................................................................3
1.1.3 Quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương...............................................................8
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương..........................................................10
1.1.5 Phương hướng hoạt động của Sở trong giai đoạn 2010 – 2015..........................................11
1.2Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.........................................................12
1.2.1Công tác hoạch định nhân lực..............................................................................................12
1.2.2Công tác phân tích công việc................................................................................................12
1.2.3Công tác tuyển dụng nhân lực..............................................................................................12
1.2.4Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.....................................................................13
1.2.5Công tác đào tạo và phát triển nhân lực...............................................................................13
1.2.6Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.....................................................................13
1.2.7Quan điểm trả lương cho người lao động............................................................................13
1.2.8Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản..................................................................13
1.2.9Công tác giải quyết các quan hệ lao động.............................................................................13



Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức..............14
tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương....................................................................................14
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng và vai trò của cán bộ công chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Hải Dương.............................................................................................................................14
2.1.1 Khái niệm liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, quản trị nhân lực...........14
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Sở...............................................15
2.1.3 Nội dung đào tạo bồi dưỡng CBCC.......................................................................................16
2.1.4 Phương pháp đào tạo..........................................................................................................16
2.1.5 Hình thức đào tạo................................................................................................................19
2.1.6 Quy trình đào tạo.................................................................................................................19
2.2 Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.......23
2.2.1 Đặc điểm nguồn nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương......................................................23
2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương....25
2.2.3 Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác đào tạo tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương................34

Chương 3 Giải pháp, Khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương......................................................39
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
......................................................................................................................................................39
3.1.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.......................................................................39
3.1.2 Về phía Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương........................................................................................39
3.2 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ Tỉnh Hải
Dương...........................................................................................................................................42

KẾT LUẬN................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................45


LỜI CẢM ƠN

Sau hai tháng thực tập tại phòng Quản lý công chức - viên chức của Sở Nội vụ
tỉnh Hải Dương em đã học hỏi và tiếp thu cho mình nhiều kinh nghiệm cũng như
những bài học quý báu. Đó là sự trải nghiệm vô cùng hữu ích cho bản thân.
Tại đây em đã được làm quen với công việc thực tế, được tìm hiểu cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ quan. Vì vậy, em đã có cơ hội
được tiếp xúc, cọ sát nhiều hơn với những công việc thực tế , các hình thức và
phương pháp, nội dung đào tạo đội ngũ CBCC, công tác quản lý CBCC. Với đề tài đã
lựa chọn, em đã được Lãnh đạo cơ quan cũng như các anh chị chuyên viên cung cấp
đầy đủ tư liệu, hướng dẫn chỉ dạy nhiệt tình trong quá trình thực hiện công việc được
giao cũng như trong quá trình viết báo cáo thực tập.
Được làm việc trong môi trường thân thiện, năng động, sáng tạo luôn đổi mới
em đã học hỏi và tích lũy được những kiến thức, nâng cao năng lực lý luận chuyên
môn để làm cơ sở hành trang cho cuộc sống sau này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cô
hướng dẫn, cũng như ban lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương đã hướng dẫn giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo thực tập này!
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh nghiệm
thực tiễn nên bài báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô và đưa ra những nhận xét, đóng góp để bài báo cáo
của em được hoàn thiện, đạt kết quả tốt hơn !
Sinh viên

Nguyễn Thị Đào


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết Tắt
UBND
ĐTBD
CBCC


Nội Dung
Ủy ban nhân dân
Đào tạo bồi dưỡng
Cán bộ công chức


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước như hiện nay thì đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao.Vai trò to lớn ấy
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì
ngọn mới tốt”, và “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Trong Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu: “ Cán
bộ là nhân tố quyết định tới sự thành bại của cách mạng”, khi đã có đường lối đúng
thì cán bộ là khâu quyết định.Thực tế đã chứng minh nơi nào CBCC có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc được vận
hành rất trôi chảy, thông suốt.
Vì vậy, việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ góp phần
xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh mà còn có tác động tích cực đến
nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Sinh thời Chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng từng nói: “Không phải vài ba tháng hoặc vài ba năm mà đào
tạo được một cán bộ tốt. Cần phải công tác, đấu tranh, huấn luyện lâu năm mới được”.
Do đó, bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng qua trường lớp, việc đào tạo CBCC qua hoạt
động thực tiễn cũng nên được quan tâm. Đây là vấn đề then chốt của bộ máy Nhà nước
nói chung và của hệ thống các tổ chức nói riêng, muôn việc nếu thành đều do năng
lực, phẩm chất của cán bộ mà nên.

Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng quát thì đội ngũ CBCC nói chung vẫn còn
những hạn chế bất cập về chuyên môn, khả năng vận dụng các chính sách vào thực
tiễn còn chưa được đáp ứng. Để công tác ĐTBD cán bộ được phát huy hơn nữa thì
Đảng và Nhà nước ta cần phải có những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa
về chất lưỡng cũng như số lượng đội ngũ cán bộ công chức nhằm đáp ứng được yều
cầu cải cách hành chính hiện nay. Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công
tác ĐTBD CBCC trong đợt thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương tác giả xin chọn đề
tài “ Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh
Hải Dương “ để làm đề tài chính cho việc nghiên cứu này.

1


Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý luận, thực tiễn để tìm hiểu về thực trạng công tác ĐTBD đội
ngũ CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương. Từ đó đưa ra những phương pháp để khắc
phục những tồn tại, hạn chế.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu, làm rõ hơn về thực trạng công tác ĐTBD CBCC tại Sở
Nội vụ tỉnh Hải Dương. Từ đó đánh giá được ưu, nhược điểm của vấn đề nghiên cứu,
đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa công tác ĐTBD CBCC tại
Sở.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quá trình làm việc, tìm hiểu quan sát tại Sở Nội vụ
- Phương pháp thu thập thông tin: qua các trang wes của Sở, các tạp chí, báo
đài, mạng internet, vv…
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu, tài liệu phục vụ cho công tác
ĐTBD
- Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu được thu thập bằng phương pháp tổng
hợp tài liệu, tổng hợp bằng phương pháp thống kê theo giới tính, chức danh, trình độ

chuyên môn lý luận, độ tuổi,..
- Phương pháp tổng hợp:Tổng hợp lại kết quả phân tích, đánh giá , nhận xét vấn
đề.
Kết cấu đề tài báo cáo
Chương 1: Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở
Nội vụ tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
1.1 Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương

2


1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
Địa chỉ: Số 1, Đô Lương, Phường Quang Trung, Thành phố Hải Dương.
Điện thoại: 03203.853.838
Fax: 03203.859.131
Email:
Website: sonoivu.haiduong.gov.vn/
1 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
- Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội
vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi

Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức các sở, ngành, các chi cục thuộc sở, ngành, các đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị
sự nghiệp nhà nước;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập,

3


giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện
theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;

đ) Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh;
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế hành chính, sự
nghiệp của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các
cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố. Giúp Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân;

4



6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp
đô thị trong địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của
tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, khu dân cư theo quy định của pháp
luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã,
phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và
cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp
luật và của Bộ Nội vụ;
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính,
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ

5


trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành
dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng
của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính
phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ
chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh

nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu
trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung
tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn
và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh
mục tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh

6


mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện, thành phố.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo
trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các
cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức

thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các
vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy
định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác
được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân

7


dân cấp huyện, cấp xã;
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, khu
dân cư; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức cấp xã;
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh
vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 28/8/1945, Chính phủ lâm
thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra tuyên cáo thành phần của chính phủ mới
với 13 Bộ trong đó có Bộ Nội vụ do Đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng. Đây là
cơ quan hành chính của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng bộ máy Nhà nước,
bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ. Ngày 28/8/1945 đáng dấu sự ra đời của Bộ
Nội vụ và trở thành ngày truyền thống của ngành Tổ chức nhà nước.
Ngày 28-8-1945 đánh dấu sự ra đời của Bộ Nội vụvà trở thành ngày truyền
thống của ngành Tổ chức Nhà nước.
Sau chiến thắng mùa Xuân năm 1975, cả nước thống nhất, xây dựng chủ nghĩa
xã hội; CBCC ngành Tổ chức đã làm tốt công tác tham mưu cho Đảng.
Năm 2002, tại kỳ họp thứ nhất ngày 05-8-2002, Quốc hội khóa XI đã ra Nghị

8


quyết số 02/2002/QH11 đổi tên ban Tổ Chức chính phủ thành Bội Nội vụ. Ngày 2011-2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg đổi tên ban
tổ chức chính quyền các tỉnh, thành phố thành Sở Nội vụ.
Trải qua 65 năm xây dựng và phát triển ngành Tổ chức Nhà nước đã đóng góp
to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã
hội Chủ nghĩa, tham mưu cho Đảng và Chính phủ kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước
của dân, do dân và vì dân.

Hòa chung với quá trình xây dựng và phát triển của ngành Tổ chức nhà nước,
dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh, ngành Tổ chức Nhà nước tỉnh Hải
Dương đã không ngừng phát triển và trưởng thành.
Tháng 9-1945, cùng với sự ra đời của Ủy ban hành chính lâm thời tỉnh Hải
Dương đã hình thành bộ phận tham mưu giúp Ủy ban làm công tác tổ chức.
Năm 1961 tỉnh Ủy quyết định sáp nhập ban Tổ chức tỉnh Ủy với phòng Tổ chức
cán bộ thuộc Ủy ban hành chính tỉnh.
Năm 1968, khi hợp nhất hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng,
Ban Tổ chức và dân chính tỉnh là một trong những cơ quan sớm được ổn định và đi
vào hoạt động.
Ngày 1/1/1997 tỉnh Hải Hưng chia tách thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng
Yên.
Đến tháng 7/2004 Ban tổ chức chính quyền tỉnh được đổi tên thành Sở Nội vụ.
Đối với các huyện, thành phố phòng Tổ chức - lao động xã hội đổi thành phòng Nội vụ
- Lao động - thương binh và Xã hội.
Thực hiện Nghị định số 13 của Chính phủ, ngày 17/3/2008 Ban thi đua khen
thưởng, Ban Tôn giáo sáp nhập vào Sở Nội vụ; và đến ngày 01/01/2009 Trung tâm lưu
chữ được chuyển từ Văn phòng UBND tỉnh về Sở Nội vụ theo Quyết định số
50/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh.
Như vậy đến nay, Sở Nội vụ đã thành một Sở đa ngành, đa lĩnh vực, có chức
năng tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện Quản lý Nhà nước về nội vụ. Đội ngũ
CBCC của Sở cũng ngày càng được phát triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Trải qua 65 năm hoạt động, nhất là từ khi tái thành lập tỉnh Hải Dương, đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức ngành Nội Vụ đã kế thừa những thành tích
truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cán bộ đi trước, luôn đoàn kết nỗ lực phấn đấu để

9


hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tham mưu và phối hợp với mặt trận Tổ quốc tỉnh, các

huyện, thành phố cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND các cấp đạt kết quả tốt.
Với những cố gắng lỗ lực trên, tập thể CBCC Ngành Nội vụ đã được các cấp,
các ngành ghi nhận và khen thưởng. Từ năm 1997 đến năm 2009, Sở Nội vụ liên tục
được UBND tỉnh tặng bằng khen. Năm 2005, được Chủ tịch nước tặng Huân chương
Lao động hạng Ba, năm 2010 được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì. Năm 2007
được Chính phủ trao tặng Cờ.
Trải qua các thời kỳ, từ khi thành lập đến nay, các thế hệ cán bộ nối tiếp nhau
của Ngành Nội vụ tỉnh hải Dương luôn trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân,
tận tụy thận trọng trong công việc, đoàn kết gương mẫu, phấn đấu vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của
Tỉnh.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ bao gồm: 1 Giám đốc; 3 Phó giám đốc; 6
Phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ ; 2 Ban ngành và 1 Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

10


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

VĂN PHÒNG

THANH TRA

PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG CẢI

PHÒNG XÂY
QUẢN LÝ
QUẢN LÝ
CÁCH
DỰNG CHÍNH
CÔNG
CÔNG 1.1.5
CHỨCPhương hướng hoạt động của SởHÀNH
trong giai đoạn
2010TÁC
– 2015
QUYỀN
THANH
– VIÊN CHỨC
CHÍNH
Dựa trên những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà NIEN
nước ta về công tác

ĐTBD đội ngũ CBCC. Căn cứ vào tình hình thực tại tỉnh Hải Dương hiện nay, theo
Quyết định số 3092/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch ĐTBD CBCC.
Xét đề nghị của Sở Nội vụ dựa trên địa bàn tỉnh định hướng đến năm 2015 đã xác định
một số phương hướng sau:
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã bố trí sử dụng CBCC cấp xã sau khi
CHItiên
CỤC
tốt nghiệp phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đảmBAN
bảo THI
theo quy hoạch, ưu
tuyển
BAN TÔN

GIÁO
dụng cán bộ nguồn;

ĐUA VÀ
VĂN THƯ
KHEN
VÀ LƯU
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan, xây
dựng kế hoạch ĐTBDTRỮ
CBCC cụ
THƯỞNG

thể hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện mục tiêu ĐTBD CBCC của tỉnh
đề ra;
- Căn cứ vào Kế hoạch ĐTBD CBCC được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm,
phối hợp với các cơ quan có liên quan và các cơ sở đào tạo tổ chức triển khai mở các
lớp ĐTBD theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy định phân cấp về ĐTBD
đối với CBCC cho phù hợp với Luật CBCC và Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về ĐTBD CBCC;
- Lập dự toán kinh phí ĐTBD CBCC hàng năm gửi Sở Tài chính, trình UBND
tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp báo cáo kết quả ĐTBD CBCC hàng năm về UBND tỉnh và Bộ Nội

11


vụ;
- Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương kết hợp với UBND tỉnh đề ra phương hướng cụ thể
cho Kế hoạch ĐTBD CBCC đến năm 2015như sau:

- 100% được đào tạo đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định;
- 95% cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được ĐTBD
theo chương trình quy định;
- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được ĐTBD đủ tiêu chuẩn trước
khi được bổ nhiệm;
- 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu theo vị trí việc làm hàng
năm.
- Bố trí khoảng 100 lượt người đi bồi dưỡng tại các nước phát triển và đang
phát triển.
1.2 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.2.1 Công tác hoạch định nhân lực
Hàng năm Sở đều thực hiện công tác hoạch định nhân lực nhằm rà soát nguồn
nhân lực bên trong cơ quan. Từ đó để đề ra chính sách phát triển, đào tạo nguồn nhân
lực sao cho hợp lý.
1.2.2 Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là tiến trình nghiên cứu nội dung, đặc điểm của từng công
việc, nhằm xác định điều kiện tiến hành, các trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện
công việc và các phẩm chất, kỹ năng cần thiết mà người nhân viên cần có để thực hiện
tốt công việc đó.
Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra chính sách đãi ngộ phù hợp với người lao
động. Chất lượng của phân tích công việc ảnh hưởng đến các khâu còn lại trong quá
trình quản trị nguồn nhân lực. Phân tích công việc giúp tổ chức tuyển chọn và sử dụng
lao động có hiệu quả. Việc phân tích công việc tốt sẽ đảm bảo cho các điều kiện lao
động phù hợp với yêu càu chuyên môn và pháp luật hiện hành
1.2.3 Công tác tuyển dụng nhân lực
Là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng con người cụ thể, phù hợp với công
việc, có khả năng phát triển nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành và tận
tụy đối với công việc, đặc biệt Sở Nội vụ ưu tiên tuyển dụng cán bộ nguồn.
Vì vậy, hàng năm Sở Nội vụ đều thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực nhằm
bảo đảm về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu lao động, thực hiên công tác tuyển

dụng khoa học sẽ nâng cao chất lượng công việc và tạo tiền đề cho công tác đào tạo và

12


phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan.
1.2.4 Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Sắp xếp, bố trí nhân lực là các hoạt động định hướng đối với người lao động khi
bố trí họ vào vị trí việc làm mới thông qua luân chuyển, thuyên chuyển, đề bạt xuống
chức. Công tác này được Sở Nội vụ áp dụng nhằm bố trí sắp xếp công việc cho hợp lý,
sao cho đúng người đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
1.2.5 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
ĐTBD CBCC giúp tổ chức có đội ngũ nhân sự nhằm đảm bảo về số lượng và
chất lượng. Đó là điều kiện tiên quyết để khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn
nhân lực khác trong tổ chức và giúp cho nhân viên phát huy đầy dủ năng lực, sở
trường của mình. Bên cạnh đó Sở Nội vụ còn thường xuyên mở các lớp ĐTBD cho
các học viên của mình.
1.2.6 Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Công tác này được Sở thực hiện thường xuyên thông qua các cuộc họp để đánh
giá, nhận xét mứcđộ hoàn thành công việc, đồng thời đưa ra những nhận xét, rút ra bài
học cũng như phương hướng cho lần sau.
1.2.7 Quan điểm trả lương cho người lao động
Cũng giống như các cơ quan khác, Sở Nội vụ thực hiện quan điểm trả lương
theo thang bảng lương của Nhà nước ban hành, đó là chế độ trả lương theo cấp bậc và
chế độ trả lương theo chức vụ (theo bậc, ngạch, hệ số).
1.2.8 Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Phúc lợi xã hội được dùng để làm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần
của người lao động. Hiểu được tầm quan trọng đó Sở đã thực hiệncác chương trình
như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hôi, chính sách thăm hỏi, động viên người già neo
đơn, bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương bệnh binh được Sở thực hiện hiệu qủa.

1.2.9 Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Sở Nội vụ luôn thực hiện tốt các chính sách về Luật do Nhà nước ban hành, các
chính sách về tranh chấp lao động cũng được giải quyết và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó
thì các hoạt động vê Đảng, đoàn thể cũng được tổ chức thường xuyên.

13


Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng và vai trò của cán bộ công
chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
2.1.1 Khái niệm liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, quản
trị nhân lực
- Theo giáo trình Quản trị nhân lực: Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm
giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của
mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao
động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
- Theo quan niệm khác: Đào tạo làviệc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một
nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề, và nhằm đạt đến một mục tiêu
nhất định.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực phẩm chất, củng cố kỹ năng
nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xá nhận bằng chứng chỉ, văn bản.


14


Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan
quản lý CBCC, của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc, phẩm chất đạo đức cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của từng
nghạch, từng chức vụ.
- Tại Điều 4, Luật CBCC ngày 13/11/2008 được định nghĩa chung như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
- Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để xây dựng, phát triển,
sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu
của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng, quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm
trong việc thành lập các tổ chức, giúp cho tổ chức tồn tại, phát triển trong cạnh tranh.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Sở
Công tác ĐTBD cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là việc xây dựng và

nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Vấn đề này đã, đang
và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là khi Việt Nam trở thành thành
viên của WTO, vị thế của chúng ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì
vần đề này càng trở lên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay công tác ĐTBD CBCC có những vai trò sau đây:
Thứ nhất: Công tác ĐTBD CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa cán

15


bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng, trình độ năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả, giải quyết công việc gây nhiều bức
xúc trong nhân dân. Vì vậy, trong thời gian tới công tác ĐTBD CBCC cần phải được
quan tâm nhiều hơn nữa, để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
Thứ hai: ĐTBD CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, ĐTBD CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực phẩm
chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba: ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính.
Thứ tư: Tạo ra đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc, tận tụy phục vụ nhân dân,
có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ năm: Xây dựng đội ngũ CBCC năng động, nhạy bén linh hoạt, có khả năng
thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc nhanh góp
phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
2.1.3 Nội dung đào tạo bồi dưỡng CBCC
a, Đào tạo bồi dưỡng trong nước
- Lý luận chính trị;
- Chuyên môn, nghiệp vụ;

- Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên
ngành;
- Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
b, đào tạo bồi dưỡng ở ngoài nước:
- Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý
chuyên ngành;
- Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
2.1.4 Phương pháp đào tạo
Đào tạo trong công việc bao gồm các phương pháp sau:
Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho
hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo

16


bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ
dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát , trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi
thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở
trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân
lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho tới
khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để dạy một nghề
hoàn chỉnh cho công nhân.
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với
người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.
Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám
sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công

việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn. Có 3
cách để kèm cặp là:
- Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
- Kèm cặp bởi một cố vấn
- Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc.
Là phương pháp mà người học viên được luân chuyển một cách có tổ chức từ
công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm
việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu
được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao
hơn trong tương lai.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc có thể thực hiện theo 3 cách:
- Luân chuyển đối tượng đào tạo đến một bộ phận khác với một cương vị
không thay đổi.
- Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ.
- Luân chuyển người học viên trong nội bộ một lĩnh vực chuyên môn.
Các phương pháp đào tạo ngoài công việc.
Đào tạo ngoài công việc bao gồm các phương pháp sau:
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp

17


Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì
việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.
Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành
riêng cho học tập.
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bao gồm hai phần: Lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ

trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các phân xưởng thực tập do các kỹ sư
hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
Cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy
nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức.
Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến
thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian
và kinh phí đào tạo.
Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Phương pháp này dùng chủ yếu để đào tạo kỹ năng, cung cấp kiến thức cần
thiết chủ yếu cho cán bộ quản lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều công ty ở
nhiều nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo
được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các hướng
dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng mà
không cần có người dạy.
Đào tạo theo phương thức từ xa
Là phương pháp đào tạo mà giữa người dạy và người học không trực tiếp gặp
nhau tại một dịa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung
gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, băng tiếng,
đĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin các
phương tiện trung gian ngày càng đa dạng.
Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ
thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc

18



là các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là cách đào tạo hiện đại ngày nay nhằm giúp cho
người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế.
Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu,
các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác
mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm
sử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học tập cách
ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
Mô hình hóa hành vi
Đây cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch được thiết kế sẵn để mô
hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
2.1.5 Hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy tập trung: đây là hình thức đào tạo mà đầu vào thông qua
các kỳ thi quốc gia để tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn vào học theo hình
thức tập trung tại trường. Hình thức đào tạo này tạo ra nguồn lực CBCC trẻ, dự nguồn
cho quy hoạch cán bộ. Đào tạo tập trung cấp xã cho đội ngũ CBCC giỏi về chuyên
môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực nghiên cứu, có trình độ ngoại ngữ, tin học
tốt phục vụ cho quá trình nghiên cứu và quản lý.
- Đào tạo tại chức: đây là bộ phận của giáo dục thường xuyên, người học có thể
vừa học vừa làm, học tập và tích lũy kiến thức dần dần với các phương thức đào tạo
linh hoạt, đa dạng trong khoảng thời gian và không gian thích hợp, mềm dẻo để đạt
được mục tiêu nội dung và chương trình quy định.
- Đào tạo chuyển đổi bằng Đại học: hình thức này dành cho những người đã tốt
nghiệp một bằng Đại học. Do nhu cầu của công việc cần thiết phải chuyển đổi ngành
hoặc chuẩn bị điều kiện cho tương lai. Loại hình đào tạo này đáp ứng kịp nhu cầu đào
tạo của cán bộ vì thời gian học tập có thể kéo dài một cách linh hoạt từ 20 cho đến 30
tháng.
- Đào tạo theo chứng chỉ (bồi dưỡng ngắn hạn): đây là hình thức giáo dục
thường xuyên, giúp người đọc tích lũy được từng bộ phận kiến thức theo đơn vị học
trình và học phần một cách linh hoạt đến khi đạt được một mức độ nào đó theo quy

định của Nhà nước và nhà trường thì họ có thể được cấp bằng tốt nghiệp.
2.1.6 Quy trình đào tạo

19


Quản lý ĐTBD chính là quá trình tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng để đạt
được mục tiêu của nó. Thông thường người ta cho rằng quy trình ĐTBD bao gồm các
thành tố sau đây:

Một cách đơn giản hơn, quy trìnhĐTBD dựa trên cơ sở năng lực thực hiện công
việc bao gồm 4 thành tố cơ bản sau:

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo CBCC
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà CBCC
hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí công việc? Làm
cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa học nào cần tổ chức để
khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho CBCC? Để nắm bắt nhu cầu đào
tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
·Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
·Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc.

20


·Điều tra khảo sát đào tạo (Phiếu khảo sát, Thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia).
Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo như
sau:
1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra những nhiệm

vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào tạo, bồi dưỡng.
2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu đào tạo.
3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
4. Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành vi
sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: Mục tiêu kế
hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến hành? Cách thức thực
hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ nhớ, người ta dùng kỹ thuật
5W, 2H, 2C: Why, what, who, when, where, how, how much, control, check. Một vấn
đề quan trọng là cần phải xây dựng một Kế hoạch đào tạo, bao gồm các nội dung sau:

Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục tiêu
ĐTBD. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART: Specific – Cụ thể,
Measurable – đo lường được, Achievable – có thể đạt được, vừa sức, Realistic – Thực
tiễn, khả thi, Time-bound – thời hạn.
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức ĐTBD, người ta đưa ra các công

21


×