Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.32 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3

CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HẬU LỘC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..................4
1.1.Khái quát chung về UBND huyện Hậu Lộc.................................................................................4
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức UBND và phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc.........................................................5
1.1.3. Khái quát về phòng Nội Vụ huyện Hậu Lộc...........................................................................7
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ - UBND huyện Hậu Lộc ..........................................8
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.......................................................12

CHƯƠNG 2........................................................................................................15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO , BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TẠI UBND HUYỆN HẬU LỘC.........................................................15
2.1. Cơ sở lí luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức..........................................................15
2.1.1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..........................................................15
2.1.2 Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ...............................................................16
2.1.3. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng.........................................................16
1.2.4. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng ........................................................................................18
1.2.5. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng....................................................................20




2.2. Tình hình chung của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Hậu Lộc trong giai đoạn
hiện nay........................................................................................................................................21
2.2.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại UBND huyện Hậu Lộc........................21
2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức tại UBND huyện Hậu Lộc.........................24
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Hậu Lộc...........29
2.3.1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng............................................................................................29
2.3.2. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................29
2.3.3. Hình thức đào tạo bồi dưỡng tại UBND huyện Hậu Lộc......................................................30
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ở
huyện Hậu Lộc..............................................................................................................................30
2.4.1 Các nhân tố bên ngoài cơ quan, tổ chức .............................................................................30
2.4.2 Các nhân tố bên trong tổ chức.............................................................................................31
2.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức...................................31
2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................................................31
2.5.2. Một số tồn tại còn hạn chế ................................................................................................32
2.5.3. Nguyên nhân.......................................................................................................................33

CHƯƠNG 3........................................................................................................34
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP,KHUYẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI UBND HUYỆN HẬU LỘC.........................................................34
3.1. Giải pháp chung ....................................................................................................................34
3.2. Giải pháp cụ thể.....................................................................................................................34
3.2.1. Giải pháp về nhận thức.......................................................................................................34
3.2.2. Làm tốt công tác tuyển dụng..............................................................................................35
3.2.3. Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ công chức làm cơ sở cho việc lập
quy hoạch đào tạo bồi dưỡng.......................................................................................................35
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch..................35

3.2.5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của cán bộ, công chức, viên chức................................36
3.2.6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức..............................................................................................................................................36


3.2.7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đồng bộ,
thống nhất từ trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức..............................................................................................................................................37
3.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với sử dụng ..........................................................................37
3.2.9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo....................................................................................38
3.2.10. Có chính sách khuyến khích động viên cán bộ, công chức, viên chức học tập..................38
3.3. Một số khuyến nghị...............................................................................................................39
3.3.1. Đối với cấp tỉnh...................................................................................................................39
3.3.2. Đối với UBND huyện..........................................................................................................39
3.3.3. Đối với Phòng Nội Vụ huyện...............................................................................................40

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBCC

Cán bộ công chức


CCVC

Công chức viên chức

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNH- HĐH


Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập với đề tài “Thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”
em đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy cô trong
khoa tổ chức và quản lí nhân lực cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời
gian qua.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn
Nguyễn Văn Tạo – giảng viên khoa tổ chức và quản lí nhân lực trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô, chú, anh, chị trong
phòng Nội Vụ - UBND huyện Hậu Lộc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực tập cũng như thu thập số liệu phục vụ cho bài
báo cáo thực tập được hoàn thành thuận lợi.
Đồng thời gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên suốt
quá trình học tập, và trong thời gian làm bài báo cáo này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt bài báo cáo với tất cả những lỗ lực của
bản thân song còn nhiều hạn chế về nhiều mặt nên bài báo cáo của em cũng
không thể tránh khỏi sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


Đặng Thị Hoa


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh : “ Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII
cũng đã nêu “ Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của mọi tổ chức”. Thực
vậy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống
các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của
đội ngũ cán bộ. Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH
đất nước như ngày hôm nay để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
và nhân dân giao phó. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất đạo đức thì nơi đó công
việc được vận hành rất trôi chảy và thông suốt.
Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan
tâm hơn đến việc đào tạo cán bộ, công chức tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu chức năng công việc. Những hạn
chế đó xuất phát từ lý do các cơ quan, tổ chức chưa có một kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do
sử dụng nguồn nhân lực không đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ.
UBND huyện Hậu Lộc là một trong những cơ quan hành chính của nhà
nước, trong những năm qua rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức,xác định đó là một yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và

qua thời gian hơn hai tháng thực tập tại phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc em xin
trình bày về thực trạng công tác đào tạo,bồi dưỡng tại UBND huyện Hậu Lộc ,
đưa ra một số ý kiến đánh giá kiến nghị,giải pháp mang tính cá nhân về công tác
1


này qua đề tài: “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh Hóa” trong bài báo cáo thực tập của
mình. Thời gian thực tập hơn hai tháng nên em chỉ tập trung khai thác vấn đề từ
2012-2015 với phương pháp chủ yếu là quan sát và nghiên cứu nên không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em rất mong sự quan tâm, nhận xét và
đóng góp ý kiến của thầy cô, lãnh đạo phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm tìm hiểu chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, đưa ra bức tranh tòa cảnh về thực trạng công tác đào
tạo , bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Phòng Nội Vụ huyện Hậu Lộc.
Nhằm khái quát vấn đề đào tạo, bồi dưỡng tại UBND huyện Hậu Lộc và
qua thực tế cùng với lý luận về vấn đề đào tạo bồi dưỡng em xin đưa ra một số
đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện vấn đề đào tạo bồi dưỡng.
Nhằm hệ thống hóa về mặt lý luận công tác ĐTBD cán bộ, công chức.
Tiến hành nghiên cứu nhằm không ngừng nâng cao năng lực của cán bộ và hoàn
thiện sắp sếp lại hệ thống lý luận, phân tích đánh giá thực trạng của CBCC cũng
như đưa ra một số giải pháp nhằm năng cao chất lượng đào tạo và phát triển
CBCC tại UBND huyện Hậu Lộc. Qua đó tìm ra một số giả pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một cách có hệ thống lý thuyết công tác đào tạo và phát triển
nhân lực sinh viên đã được học.

- Nghiên cứu thực trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại cơ quan kiến
tập, vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn.
- Từ những yếu kém, hạn chế còn tồn tại sinh viên đề xuất các giải pháp
và khuyến nghị đối với cơ quan kiến tập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này,em đã sử dụng các phương
2


pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Phương pháp điều tra xã hội học: phỏng vấn, quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đó là việc tổng hợp, thu thập từ báo
cáo, tài liệu của phòng Nội vụ sau đó tiến hành, thống kê, tổng hợp lại cho có hệ
thống để phân tích.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Đó là việc quan sát thực tế công việc diễn
ra tại phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc giúp hiểu rõ hơn công việc chuyên môn và
đưa ra những thực trạng và giải pháp
- Phương pháp đánh giá, tổng hợp: tổng kết, đánh giá số liệu.
- Phương pháp điều tra: phát phiếu điều tra để thu thập các thông tin toàn
diện và trực quan hơn.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các nguồn tin đã thu thập.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm ba
chương:
Chương I: Tổng quan về UBND huyện Hậu Lộc và cơ sở lý luận công tác
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Hậu Lộc.
Chương III: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào

tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Hậu Lộc

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HẬU LỘC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Hậu Lộc
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
Hậu lộc là một tỉnh ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, cách trung tâm thành
phố 25km về phía đông bắc, giáp huyện Nga Sơn, Hà trung về phía bắc, Hoàng
Hóa về phía tây nam, phía đông giáp biển Đông.
Huyện Hậu Lộc có đầy đủ 3 dạng địa hình từ đồng bằng thuộc các xã: Lộc
Tân, Thịnh Lộc ,Xuân Lộc, Hoa Lộc, Phú Lộ… đến vùng đồi núi thuộc các xã:
Triệu Lộc,Tiến Lộc, Thành Lộc, Châu Lộc, Đại Lộc...và các xã ven biển: Ngư
Lộc, Hải Lộc, Đa Lộc, Minh Lộc, Hưng Lộc…
Những năm gần đây Hậu Lộc phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân
trong việc xây dựng quê hương giàu mạnh. Về áp dụng KHKT vào sản xuất
được tiến hành nhanh chóng, nhờ đó mà năng suất cây trồng và vật nuôi tăng
nhanh.
Theo số liệu thống kê năm 01/04/2009 toàn huyện có 163.971 người, tổng
giá trị GDP năm 2005 đạt 755 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai
đoạn (2000-2005) đạt 9,6.
Hậu Lộc đã từng bước đổi mới, thực hiện đúng chủ trương, đường lối phát
triển của Đảng và Nhà nước, từng bước tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định,
tình hình kinh tế xã hội từng bước phát triển, bước đầu phát huy những tiềm
năng hạn chế.


4


1.1.2. Cơ cấu tổ chức UBND và phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc
Cơ cấu tổ chúc của UBND huyện Hậu Lộc bao gồm:
Sơ đồ 1: Cơ cấu, tổ chức UBND Huyện Hậu Lộc
Chủ tịch UBND Huyện

Phó Chủ tịch phụ
trách Văn hóa- Xã hội

VP
HĐND &
UNND
huyện

Phòng
TN MT


Pháp

Phòng
Nông
Nghiệp

Phó Chủ tịch phụ
trách Kinh tế

Phòng

Nội Vụ

Phòng
GDĐT

Phó Chủ tịch phụ
trách Nông Nghiệp

Phòng
LĐ- TB
và XH

Phòng
Tài
chính

Phòng
Thanh
tra

Phòng
Chữ
Thập
Đỏ

Sau nhiều lần sắp xếp, tách nhập để phù hợp với quy mô, vị trí địa lý thì
hiện nay tổ chức bộ máy của UBND huyện Hậu Lộc gồm có: Chủ tịch là người
đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm
cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cụ thể như:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị trực thuộc tự đảm bảo

một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động lập kế hoạch biên chế, tổng hợp xây dựng kế hoạch
biên chế hành chính, sự nghiệp hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Báo cáo biến động về biên chế tại cơ quan, địa phương mình theo định
kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất cho UBND tỉnh Thanh Hóa.
Các Phó Chủ tịch: chịu sự phân công của Chủ tịch, là người giúp việc
cho Chủ tịch, được Chủ tịch ủy quyền giải quyết công việc khi Chủ tịch đi vắng,
5


được giao phụ trách một số công việc và theo dõi một số đơn vị sự nghiệp trong
cơ quan, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được
giao.
Các ủy viên: chịu trách nhiệm về trách nhiệm cá nhân trước UBND về
công tác của mình và cùng với cá thành viên trong UBND chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND trước Huyện ủy và UBND tỉnh Thanh Hóa.
UBND huyện Hậu Lộc bao gồm 12 phòng cấu thành nên, mỗi phòng có
những nhiệm vụ, chức năng riêng, cụ thể như:
Văn phòng HĐND và UBND: tham mưu tổng hợp cho HĐND; tham mưu
giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngoại vụ, lĩnh vực dân tộc,
tham mưu cho chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của chủ tịch UBND, cung
cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND và UBND.
Phòng Nội vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước, cải cách hành chính… theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm, dạy nghề, tiền
lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp… theo ủy quyền của
UBND huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Tư pháp: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện
chức năng pháp lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Thanh tra huyện: tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra phòng chống tham nhũng.
Phòng Văn hóa Thông tin: tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: văn hóa, thông tin và truyền thông.
Phòng Tài chính Kế hoạch: tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng
6


quản lý nhà nước về: tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu giúp UBND huyện quản lý
nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tham mưu giúp UBND thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn.
Phòng Công Thương: tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: công thương, khoa học và công nghệ, giao thông vận
tải, xây dựng.
Phòng Y Tế: tham mưu giúp UBND huyện quản lý nhà nước về y tế trên
địa bàn huyện.
Sơ đồ 2: Cơ cấu phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc
Trưởng phòng Nội Vụ

Phó phòng

Chuyên viên


Chuyên viên

1.1.3. Khái quát về phòng Nội Vụ huyện Hậu Lộc
Phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc là một trong 13 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Hậu Lộc, hoạt động của các phòng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
lực, hiệu quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt có tác
động trực tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn huyện thông qua công tác cán
bộ. Đây cũng là cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND huyện
trong việc thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với CB, CC, VC các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện theo
quy định của pháp luật và phân cấp.
7


Phòng Nội vụ huyện được thành lập, giữ vai trò là cơ quan chuyên môn
giúp UBND huyện thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ
chức hành chính quyền và các công tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.
Đội ngũ cán bộ phòng Nội vụ hiện nay gồm: trưởng phòng, 01 phó phòng
và 2 chuyên viên, cán bộ, công chức phòng Nội vụ thực hiện chức năng nhiệm
vụ của đơn vị tương xứng, phù hợp với vị trí, năng lực và sở trường công tác và
được Trưởng phòng phân công bằng văn bản cụ thể.
Tên đầy đủ: Phòng Nội vụ - UBND huyện Hậu Lộc
Địa chỉ: Thị trấn Hậu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 037 387 3022
Email:
Website: />Trong nhưng năm qua, cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ, đội ngũ cán bộ,
chuyên viên có năng lực trình độ chuyên môn cao phòng Nội vụ - UBND huyện
Hậu Lộc đã có nhiều thành tựu đáng kể, góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển mạnh về kinh tế, giàu văn hóa.

Phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Hậu Lộc tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh
vực: Tổ chức biên chế các cơ quan HCNN; CB, CC phường; hội tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ - UBND huyện Hậu Lộc
- Vị trí chức năng của phòng Nội vụ - UBND huyện Hậu Lộc
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có nhiệm vụ
tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cải cách
hành chính, chính quyền cơ sở địa giới hành chính, CBCC, viên chức Nhà nước,
cán bộ, công chức xã, thị trấn, hội ,văn thư, lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen
thưởng, công tác thanh niên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .
“UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND cơ quan hành
chính ở địa phương, UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật và các
8


văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND nhằm đảm bảo
thực hiện chủ trương biện pháp kinh tế - xã hội, cũng cố quốc phòng an ninh,
thực hiện chính sách khác trên địa bàn”( Điều 2 luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003).
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng,
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, nghiệp vụ sở Nội vụ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ UBND huyện
1. Về quản lý và sử dụng biên chế về hành chính sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp.
b ) Giúp UBND huyện hướng dẫn kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế

hành chính sự nghiệp.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ
nhiệm, đánh giá, thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ công chức viên chức.
b) Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức các phòng ban, cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
c) Lập các thủ tục đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử các chức
danh UBND huyện.
3. Về cải cách hành chính:
a) Tham mưu công tác cải cách hành chính
b) Giúp UBND huyện triển khai đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cung cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác hành chính ở địa phương.
c) Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện.
9


d) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và cấp tỉnh.
4. Về công tác thi đua khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện.
b) Tổng hợp tình hình phong trào thi đua. Giúp Hội đồng thi đua khen
thường huyện xét chọn tập thể, cá nhân suất sắc qua phong trào thi đua yêu nước
để trình chủ tịch UBND huyện tặng theo phẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà
nước cấp trền tặng thưởng các danh hiệu cao quý khác.

c) Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội trên địa bàn.
5. Về công tác văn thư lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Hậu Lộc
chấp hành chế độ, quy đinh của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ và tổ
chức sử dụng tài liệu đối với các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp UBND huyện và cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND tỉnh.
b) Thực hiện các thủ tục để chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, sát nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình UBND cùng
cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Về công tác Tôn giáo:
a) Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
10


b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp liên quan thực
hiện nhiêm vụ QLNN về Tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
8. Công tác Thanh niên:
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt các nội dung QLNN về công
tác Thanh niên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện, Sở

Nội vụ.
9. Một số nhiệm vụ, chức năng khác:
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên điạ bàn huyện.
Xây dựng các trương trình, đề án phá triển văn hóa, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp .
1.1.5. Phương hướng hoạt động của UBND huyện Hậu Lộc
a) Tổ chức việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy huyện, xã
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên:
Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC huyện, xã, phấn đấu đạt tỷ
lệ 100% có trình đội đạt chuẩn, phù hợp chức danh theo quy định.
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý CBCC theo quy định của Luật Cán
bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan khi có hiệu
lực từ 2010.
c) Tiếp tục quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức về lý luận
chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC, viên chức.
d) Tiếp tục tham mưu sắp xếp, bố trí CBCC, viên chức theo đúng trình độ
chuyên môn đã đào tạo cho các phòng ban, đơn vị theo đúng quy định.
11


e) Lập danh sách trích ngang cán bộ hợp đồng cử tham gia kỳ thi tuyển
công chức để bổ sung cho các phòng, ban đơn vị và các xã thị trấn còn thiếu.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
* Công tác hoạch định nhân lực: Căn cứ vào báo cáo công tác hàng tháng,

hàng năm phòng Nội vụ lập kế hoạch, hoạch định, đề ra những phương hướng
nhiệm vụ cho các công tác: kế hoạch tuyển dụng; đào tạo, phát triển; bố trí, sắp
xếp CBCC, nhân viên, tiền lương, tiền công.
* Công tác phân tích công việc: Dựa trên chức năng, nhiệm vụ được giao
theo quy định, cũng như trong quá trình thu thập các thông tin liên quan đến
công việc. Trong phòng Nội vụ giao nhiệm vụ cho từng cá nhân cụ thể đảm
nhận công việc đúng với trình độ chuyên môn.
* Công tác tuyển dụng nhân lực: Việc tuyển dụng CBCC là một vấn đề
quan trọng đảm bảo nguồn nhân sự để duy trì hoạt động của cơ quan, nhằm hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, phòng Nội vụ lập kế
hoạch tuyển dụng CBCC, viên chức trong toàn huyện. Công tác tuyển dụng
được thực hiện theo đúng quy trình tuyển dụng, đảm bảo tính công khai, công
bằng trong tuyển dụng. Hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển.
* Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc luôn
chú ý đến tuyển dụng nhân lực đúng vị trí, năng lực, mục đích, yêu cầu công
việc, đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ, đúng người đúng việc phù hợp với
năng lực thực tế từ đó làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí không bị xáo trộn nên
kết quả công việc này khá tốt. Phòng Nội vụ hàng năm luôn xem xét đề xuất
nguyện vọng, điều kiện, hoàn cảnh của CBCC, viên chức, nhân viên để luân
chuyển, thuyên chuyển, điều chuyển công tác. Dựa vào trình độ để đề bạt, bổ
nhiệm các cán bộ quản lý vào các phòng, ban, đơn vị trong toàn huyện.
Nguồn nhân lực là vũ khí lợi hại nhất của mỗi tổ chức, đơn vị. Và quan
trọng hơn là việc tuyển dụng, bố trí, sữ dụng lao động. Phòng Nội vụ huyện
luôn chú ý đến tuyển dụng nhân lực đúng vị trí, năng lực, yêu cầu của công
việc.Dựa vào trình độ để đề bạt, bổ nhiệm các cán bộ quản lí các phòng, ban,
đơn vị trong toàn huyện.
12


* Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Phòng Nội vụ huyện Hậu Lộc

xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của CBCC. Có nhiều
khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn như quản lý nhà nước, công tác văn
thư...Nội dung đào tạo ngày càng phù hợp và thiết thực hơn nên công tác đào
tạo, bồi dưỡng luôn đạt cả số lượng và chất lượng. Phòng luôn đề xuất hỗ trợ
kinh phí để tiến hành công tác đào tạo, bồi dưỡng với cấp trên để công tác này
được hiệu quả hơn.
* Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đây là công tác quan
trọng và thường xuyên của cơ quan nhằm tạo động lực thúc đẩy CBCC phấn đấu
rèn luyện, nâng cao nâng lực bản thân và nâng cao hiệu quả công việc. Công tác
này được thực hiện theo định kỳ và ngày càng có chất lượng làm cơ sở cho các
khâu tiếp theo trong công tác cán bộ.
* Quan điểm trả lương cho người lao động: Việc trả lương và các khoản
phụ cấp khác theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Hàng tháng Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thông qua kết quả đánh giá
cuối năm, để đánh giá công nhận các sáng kiến của từng cá nhân, tập thể và
khen thưởng theo các mức:
- Về sáng kiến:
1. Sáng kiến A : 2.000.000 đồng
2. Sáng kiến B : 1.500.000 đồng
- Về cải tiến :
1. Cải tiến A: 1.000.000 đồng
2. Cải tiến B: 800.000 đồng
3. Cải tiến C: 500.000 đồng
* Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Ngoài ra, phòng Nội vụ
huyện Hậu Lộc luôn có các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên của mình bao
gồm: bồi thường thiệt hại, phúclợi, ghi nhận công lao và biểu dương khen ngợi,
có nhiều chương trình nâng cao đời sống tinh thần ( tham quan nghỉ mát, giao
lưu giữa các phòng, ban trong huyện).
Phòng Nội vụ đã chấp hành theo quy định của Nhà nước về việc đóng:
13



bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Phòng Nội vụ chấp hành một cách nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời việc
đóng các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Vì vậy CBCC Phòng Nội vụ được
hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội sau:
• Chế độ trợ cấp ốm đau.
• Chế độ trợ cấp thai sản.
• Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
• Chế độ hưu trí.
• Chế độ tử tuất.
• Chế độ nghĩ dưỡng, hồi phục sức khỏe cho người lao động.
- Thưởng nhân dịp lễ, tết, đại hội…: Phòng Nội vụ quy định mức thưởng
cho CBCC vào các dịp lễ tết.
• Thưởng tết âm lịch: 100.000 đồng/người
• Các ngày lễ lớn (30-4, 2-9,…), tết dương lịch: 50.000 đồng/ người,…
Ngoài ra còn thưởng cho các cháu con CBCC nhân dịp 1/6. Trung thu,
với mức thưởng từ 50.000 đến 100.000 đồng.
* Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Phòng Nội vụ chấp hành pháp
luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng,
bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của người lao động.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO , BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TẠI UBND HUYỆN HẬU LỘC
2.1. Cơ sở lí luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức

2.1.1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm
việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoa học, môn học
một cách có hệ thống hoặc nói cách khác là giáo dục và huấn luyện một cách có
hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên nghành như kỹ
thuật, cơ khí, thương mại văn phòng, tài chính, hành chính hay các lĩnh vục khác
nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ
hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác.
Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất, như vậy ĐTBD chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học tập,
nhằm giúp tổ chức đạt được muc tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực,
làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là CBCC ĐTBD tác
động đến con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn cho phép
họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có phát huy hết năng lực làm việc.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
(ngày 5/3/2010) của chính phủ về ĐTBD công chức thì: “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng
cấp học, bậc học”. Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính (Học viện Hành chính)
đưa ra: “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”.
Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có
hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự
phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt
động trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, bồi
15


dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm

vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm
gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CBCC.
Tóm lại, ĐTBD CBCC là một khâu của công tác cán bộ, là một trong
những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CBCC đáp ứng được
những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển
của KTXH.
2.1.2 Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:
- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không
xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đợn
vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu HĐND các cấp; CBCC xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên
trách cấp xã;
- Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường,
thị trấn;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.Như vậy, đối
tượng của hoạt động ĐTBD CBCC nhà nước là một đội ngũ rất đông đảo những
người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể từ Trung
ương đến cơ sở.
2.1.3. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng
 Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước là một yêu cầu
khách quan, là đòi hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn
phát triển bền vững. Có thể nói đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước
giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền
hành chính nhà nước. Bởi hiệu lực hiêu quả của bộ máy nhà nước nói chung,
của hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất,
16



năng lực và kết quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức, phẩm chất của đội
ngũ CBCC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào
công tác ĐTBD thường xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong
điều kiện đội ngũ CBCC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức
danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, thâm nhập vào tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, việc ứng dụng những thành tựu
KHCN, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính công tác
ĐTBD CB, CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Có thể khái quát vai trò của công tác ĐTBD CB, CC qua sơ đồ sau:
TỔ CHỨC

Đào tạo tập
trung

Mục tiêu
Chức năng

Nhu cầu
đào tạo

Cách thức
thực hiện

Nhiệm vụ

Tự đào tạo


Vị trí công tác

Làm tăng năng lực
cán bộ tổ chức

Sử dụng vào thực
tiễn quản lý

Kết quả
ĐT, BD

Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển
đội ngũ CB, CC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung
thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu được
sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý nghĩa
quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công tác.
 Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới
17


công tác, ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân
dân, phục vụ Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh
đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức trong
sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với
nhân dân”, chương trình tổng thể của CCHC nhà nước giai đoạn 2001–2010
cũng đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ CBCC phải có phẩm chất và năng lực

đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”. Tóm lại có thể
phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
+ ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CBCC đã được quy
định.
+ ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
+ ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD
không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CBCC mà còn
liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát
triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách
nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm
lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CB, CC.
1.2.4. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng
Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo tại nơi làm việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ họ những kiến thức kĩ năng cần thiết chô công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và dưới sự hướng dẫn của những người có
trình độ chuyên môn cao hơn.
Trong đó bao gồm:
Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: là sự giới thiệu, giải thích của người
dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ theo tường bước về cách quan sát
trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo, dưới sự hướng dẫn chặt chẽ
của người dạy.
18


Đào tạo theo kiểu học nghề: là phương pháp đào tạo bắt đầu học lý thuyết
trên lớp, sau đó học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn công nhân
lành nghề trong một thời gian và thực hiện các công việc cho tới khi thành thạo
tất cả các kỹ năng của nghề.

Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo: là phương pháp thường dùng để
giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến
thức, kĩ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai xa
hơn thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những người quản lí giỏi hơn.
Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển: là phương pháp chuyển
người từ công việc này sang công việc khác, cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.
Phương pháp đào tạo thoát li khỏi công việc
Đào tạo thoát li khỏi công việc là phương pháp đào tạo mà người được
đào tạo tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế.
Bao gồm các phương pháp sau:
Tổ chức các lớp học: Chương trình đào tạo gồm hai phàn lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảm tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách. Phần thực hành được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc
công nhân lành nghề hướng dẫn.
Cử đi học tại các trường chính quy: Tổ chức, doanh nghiệp cử người lao
động đến học tập tại các trường dạy nghề hoặc quản lý do các bộ, ngành hoặc
do trung ương tổ chức.
Phương pháp nghiên cứu tình huống: Phương pháp này bao gồm các cuộc
hội thảo học tập, trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống diễn, mô
phỏng trên máy tính, chơi trò quản lí, các bài tập giải quyết vấn đề thực tế hay
giả định.
Phương pháp đào tạo theo kiểu chương trình hóa: Các chương trình đào
tạo lập trình sẵn trên phần mềm máy tính, người học thực hiện theo hướng dẫn
của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng mà
không cần có người dạy.
19


Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: hội thảo, đào tạo theo

phương thức từ xa, đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm, đào tạo kỹ năng xử lí
công văn, giấy tờ. Với mỗi phương pháp đào tạo khác nhau thì có các ưu điểm
và nhược điểm khác nhau. Vì vậy tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, nội dung giảng
dạy mà các tổ chức linh động trong cách lựa chọn phương pháp đào tạo sao cho
phù hợp với tổ chức của mình.
1.2.5. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Như ta đã biết hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ
thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
lực và kết quả công tác của đội ngũ CBCC Nhà nước. Quán triệt chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là tinh thần Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt kế
hoạch ĐTBD CB, CC giai đoạn 2006-2010; và phương hướng nhiệm vụ trong
thời gian tới giai đoạn 2011-2015; từ nhiệm vụ chính trị, mục tiêu PT KTXH
của huyện và từ thực trạng đội ngũ CBCC ở huyện vẫn còn tồn tại một số hạn
chế phải xác định ĐTBD là yếu tố cơ bản cần thiết để nâng cao hiệu quả QLNN,
luôn gắn công tác ĐTBD với việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị, PT
KTXH của địa phương, từng bước khắc phục những tồn tại về chất lượng đội
ngũ CBCC trong bộ máy công quyền.
Trong những năm qua nhân dân và UBND huyện đã đạt được nhiều thành
quả: Kinh tế - xã hội, hệ thống chính trị được củng cố, quốc phòng an ninh được
đảm bảo và giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng
được cải thiện. Đạt được kết quả trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự
đóng góp của đội ngũ CBCC, VC.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, huyện cần tích cực đẩy
mạnh sự ngiệp đổi mới phát triển kinh tế nhanh theo hướng bền vững với cơ cấu
kinh tế: Công nghiệp, dịch vụ thương mại, và tiểu thủ công nghiệp. Bảo đảm an
ninh quốc phòng, giữ gìn ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội đòi hỏi
CBCC huyện phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực thực thi công vụ, được
đào tạo cơ bản và toàn diện cả về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng và lòng yêu
20



×