Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công chức tại ủy ban nhân dân huyện than uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.52 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................2
5. Kết cấu đề tài:.......................................................................................................3
Chương 1:..................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ...................4
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU................4
1.1. Khái quát chung về UBND Than Uyên:...........................................................4
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung:..........................................................................4
1.1.1.1. Chức năng:...................................................................................................4
1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện:................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển:........................................................................................9
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:.......................................................................11
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:.............................................12
1.1.5. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND Than Uyên:
.................................................................................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nhân lực:..............................14
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:..................................................................................14
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo:.....................................................................................14
1.2.1.2. Khái niệm phát triển:.................................................................................14
1.2.1.3. Khái niệm cán bộ:......................................................................................15
1.2.1.4. Khái niệm công chức:................................................................................15
1.2.1.5. Khái niệm đào tạo và phát triển cán bộ, công chức:.................................15
1.2.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực:..................................................15
1.2.3. Nội dung của đào tạo và phát triển nhân lực:...............................................16
1.2.3.1. Nội dung đào tạo:.......................................................................................16
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực:.........................................................................18
1.2.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các tổ


chức hành chính:.....................................................................................................19
Chương 2:................................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ....................20
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU..............20
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức tại UBND huyện Than Uyên ( Theo Báo cáo
chất lượng cán bộ, công chức Tính đến 01/10/2015):............................................20
2.1.1. Về số lượng đội ngũ công chức:...................................................................20
2.1.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:.............................................................20
2.1.3. Về trình độ lý luận chính trị:........................................................................21
2.1.4. Về trình độ quản lý Nhà nước:.....................................................................21
2.1.5. Về trình độ Ngoại ngữ và trình độ Tin học:.................................................22
2.1.6. Về cơ cấu độ tuổi:.........................................................................................22
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại UBND huyện
Than Uyên:..............................................................................................................23
2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo:........................................................................23


2.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo:.........................................................................23
2.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo:........................................................................24
2.2.1.3. Xác định đối tượng đào tạo:......................................................................24
2.2.1.4. Xác định nội dung chương trình, kiến thức đào tạo:.................................25
2.2.1.5. Về phương pháp đào tạo:...........................................................................26
2.2.1.6. Về kinh phí đào tạo:...................................................................................26
2.2.1.7. Về đánh giá kết quả đào tạo:.....................................................................27
2.2.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ công chức:......................................28
2.2.2.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức:..............................................28
2.2.2.2. Tạo động lực thúc đẩy đội ngũ công chức:...............................................29
2.3. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công chức tại UBND huyện
Than Uyên:..............................................................................................................30
2.3.1. Những mặt đạt được:....................................................................................30

2.3.2. Những mặt hạn chế:......................................................................................31
2.3.3. Nguyên nhân:................................................................................................33
2.3.3.1. Đối với công tác đào tạo:...........................................................................33
2.3.3.2. Đối với công tác phát triển đội ngũ công chức:........................................33
Chương 3:................................................................................................................... 35
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC.........35
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI...............................35
UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU................................................35
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ công chức của UBND huyện Than Uyên:....35
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công
chức tại UBND huyện Than Uyên:........................................................................37
3.2.1. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề xuất giải pháp:2....................37
3.2.1.1. Đảm bảo hiệu quả của quá trình đào tạo:..................................................37
3.2.1.2. Mọi người đều có quyền và khả năng được đào tạo:................................37
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo nguồn nhân lực:..37
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực:.............41
3.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng:..............................................41
3.2.3.2. Hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng:
.................................................................................................................................41
3.2.3.3. Nhóm giải pháp kết hợp:...........................................................................42
3.2.3.4. Nâng cao chất lượng môi trường và điều kiện làm việc:..........................42
3.2.3.5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo:..................................................42
3.3. Một số khuyến nghị:........................................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................47


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giảng
viên trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giảng viên Khoa Tổ

chức và quản lý nhân lực đã dìu dắt và trang bị cho em những kiến thức cần thiết, để
từ đó em có thể vận dụng vào thực tiễn.
Đồng thời em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các cán bộ, công chức của
Phòng Nội vụ huyện Than Uyên, đặc biệt là chú Phùng Thanh Trang và chú Đỗ Hải
Cường đã dìu dắt, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành khóa
thực tập tốt nghiệp và bài báo cáo thực tập.
Bài báo cáo dưới đây của em không tránh khỏi những thiếu sót do kiến thức và
thời gian còn hạn chế, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và đóng góp của
quý thầy cô để bài báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu, ngày 18 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Bùi Nhật Anh


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1

QH

Quốc hội


2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

5

TC-KH

Tài chính - Kế Hoạch

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


7

VH-TT

Văn hóa - Thông tin

8

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

9

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10

NQ-CP

Nghị quyết Chính phủ

11

PGS.TS

Phó Giáo sư Tiến sĩ


12

ThS

Thạc sĩ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh với câu nói nổi tiếng: “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” thể hiện tư tưởng về con người của Bác một di sản vô giá cho chúng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Muốn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Đội
ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực lượng nòng cốt của bộ máy hành chính Nhà
nước, đóng vai trò rất quan trọng, cán bộ công chức là người thực thi chính sách của
Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân.
Từ yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thực sự của dân, do dân và vì dân, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ đã đặt ra một yêu cầu to lớn và cấp bách ngay lúc này,
đó là chính quyền các cấp phải thay đổi nhận thức một cách toàn diện ở tất cả các mặt
hoạt động, trong đó không thể không kể đến hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực để đương đầu với những biến đổi của
thời cuộc, góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ mới. Thực tế chứng
minh rằng, nơi nào mà đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và bản lĩnh chính
trị, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó bộ máy hành chính nhà nước vận hành rất
nhịp nhàng và hiệu quả.
Nhận thức được điều đó, hiện nay công tác đào tạo và phát triển nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan
hành chính nhà nước làm cho chất lượng đội ngũ này không ngừng được nâng cao,
hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều, tuy nhiên ở một số cơ quan đơn vị hiệu quả hoạt

động của công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém; chưa phát huy được
tiềm năng của đội ngũ cán bộ, công chức; chưa đi đúng với phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ công việc gây lãng phí ngân sách, nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến hoạt động chung
của cả tổ chức.
Trước tình hình này, việc coi trọng công tác quản trị nhân lực, nhất là việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ cơ sở lý luận
về công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và qua tìm hiểu thực tế tại
Ủy ban nhân dân Huyện Than Uyên, mong muốn bản thân được đi sâu vào nghiên cứu
1


vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo và phát triển đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân Huyện Than Uyên Tỉnh Lai Châu” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm mục
đích tìm hiểu về thực trạng đào tạo, kế hoạch, quá trình, phương pháp đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của tổ chức. Đào tạo và phát triển còn nhằm mục đích tìm hiểu
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại UBND
Huyện Than Uyên. Từ đó, đề tài đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hơn công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và của đội ngũ công
chức tại UBND nói riêng.
Hoạt động đào tạo và phát triển diễn ra thường xuyên và liên tục ở cơ quan từ
khi thành lập đến nay. Bên cạnh đó, mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của
tổ chức. Vì vậy, nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ góp
phần làm cơ sở cho việc xây dựng những chiến lược đào tạo để khắc phục tình trạng
mà cơ quan đang gặp phải, đồng thời đảm bảo mục tiêu chung của công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực trong các tổ chức.
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại
UBND Huyện Than Uyên.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công
chức của UBND Huyện Than Uyên trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra xã hội học như: quan sát, ghi chép....
- Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet.
- Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ nơi thực tập,
2


kết hợp với quan sát, học việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy
thêm kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo thực tập.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 03
chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại
UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại
UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát
triển đội ngũ công chức tại UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu

3



Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU
1.1. Khái quát chung về UBND Than Uyên:
Tên cơ quan: UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu.
Địa chỉ: Khu 2 - Thị trấn Than Uyên - Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu.
Số điện thoại: 02313 783 311.
Email:
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung:
1.1.1.1. Chức năng:
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003. UBND huyện Than Uyên do huyện bầu ra, là cơ quan chấp
hành của HĐND, cơ quan hành chính địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND
huyện và cơ quan Nhà nước cấp trên.
UBND huyện Than Uyên chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật và các
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh và thực hiện chính sách khác trên địa bàn huyện. UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo,
quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện:
* Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa
phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài

chính cấp trên trực tiếp;
4


- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức
thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ

sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch
xây dựng đã được duyệt;
5


- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở
theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ
nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên
địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;

- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm
y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo
vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm
6


sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn
chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân

dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc
phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực
lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7


* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân
dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân
ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính

sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn,
chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
8


- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét,
quyết định.

1.1.2. Quá trình phát triển:
Quá trình phát triển của UBND Huyện Than Uyên gắn liền với từng bước
chuyển mình của huyện Than Uyên nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung. Nằm ở phía
Nam của tỉnh Lai Châu, huyện Than Uyên có tổng diện tích tự nhiên 79.680,5 ha. Phía
Đông giáp huyện Sa Pa, huyện Văn Bàn (Lào Cai) và huyện Mù Cang Chải (Yên Bái);
phía Tây giáp huyện Quỳnh Nhai (Sơn La); phía Nam giáp huyện Mù Căng Chải (Yên
Bái) và huyện Mường La (Sơn La); phía Bắc giáp huyện Tân Uyên. Dân số có 59,78
nghìn người, gồm 10 dân tộc, trong đó: Dân tộc Thái, chiếm 71,23%; dân tộc Kinh,
chiếm 13,62%; dân tộc Mông, chiếm 9,95%; dân tộc Dao, chiếm 0,60%; dân tộc Khơ
Mú, chiếm 1,96%; dân tộc Tày, chiếm 0,30%; còn lại là các dân tộc khác.
Sau hoà bình lập lại năm 1955, huyện Than Uyên thuộc khu tự trị Thái - Mèo.
Cuối năm 1962 thành lập tỉnh Nghĩa Lộ, Than Uyên là huyện thuộc tỉnh Nghĩa Lộ,
gồm thị trấn nông trường Tân Uyên và 16 xã: Hố Mít, Hua Nà, Khoen On, Mường
Cang, Mường Khoa, Mường Kim, Mường Mít, Mường Than, Nậm Cần, Nậm Sỏ, Pắc
Ta, Pha Mu, Ta Gia, Tà Hừa, Tà Mít, Thân Thuộc.
Ngày 3/1/1976 Than Uyên là một huyện của tỉnh Hoàng Liên Sơn (sau khi sát
nhập 3 tỉnh Lào Cai – Yên Bái – Nghĩa Lộ thành Hoàng Liên Sơn). Từ tháng 10/1991
huyện thuộc tỉnh Lào Cai.
Ngày 25 tháng 2 năm 1978, hợp nhất 2 xã Hua Nà và Mường Cang thành xã Nà
Cang.
Ngày 15 tháng 11 năm 1991, thành lập thị trấn Than Uyên - thị trấn huyện lị
huyện Than Uyên - gồm phần đất của các xã Nà Cang và Mường Than.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội ra Nghị quyết trong đó chia tỉnh Lai
Châu thành tỉnh Lai Châu (mới) và tỉnh Điện Biên đồng thời chuyển huyện Than Uyên
của tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu mới.
Ngày 27 tháng 12 năm 2006, thành lập các xã Tà Mung, Phúc Than, Phúc Khoa
9


thuộc huyện Than Uyên. Huyện Than Uyên thời điểm này có 169.550 ha diện tích tự

nhiên và 87.249 người.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, thành lập các xã Trung Đồng, Hua Nà, Mường Cang
và thị trấn Tân Uyên thuộc huyện Than Uyên. Huyện Than Uyên lúc này có 170.000
ha diện tích tự nhiên và 95.559 người.
Từ đó, huyện Than Uyên có 2 thị trấn: Than Uyên (huyện lị), Tân Uyên và 20
xã: Pha Mu, Mường Mít, Phúc Than, Mường Than, Mường Cang, Hua Nà, Tà Hừa, Ta
Gia, Tà Mung, Mường Kim, Khoen On, Mường Khoa, Phúc Khoa, Nậm Sỏ, Nậm Cần,
Thân Thuộc, Trung Đồng, Hố Mít, Pắc Ta, Tà Mít.
Ngày 30 tháng 10 năm 2008, chuyển một phần diện tích và dân số của huyện
Than Uyên để thành lập huyện Tân Uyên. Huyện Than Uyên còn lại là 79.680,50 ha
diện tích tự nhiên và 53.338 người.
Ngày 14 tháng 10 năm 2011, điều chỉnh địa giới một số xã của huyện Than
Uyên. Huyện Than Uyên thời điểm này có 79.680,5 ha diện tích tự nhiên và 57.837
người.
Thực hiện Nghị quyết số: 97/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 Của Chính
phủ Về việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã để thành lập xã, thị trấn thuộc các
huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên, tỉnh Lai Châu Huyện Than Uyên đã điều chỉnh
địa giới xã Pha Mu, Tà Hừa, Mường Mít và Mường Cang.
Than Uyên là huyện có bề dày truyền thống lịch sử trong công cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Với địa danh lịch sử, Bản Lướt xã Mường
Kim, nơi Ban cán sự Đảng Lai Châu thông qua Nghị quyết của Liên khu ủy 10 về
thành lập Chi bộ Đảng Lai Châu (tiền thân của Đảng bộ tỉnh Lai Châu ngày nay).
Tháng 10 năm 2003 huyện Than Uyên vinh dự được Nhà nước trao tặng Danh hiệu
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Đảng bộ và nhân dân huyện Than Uyên đang ra sức đoàn kết, chung
sức, chung lòng để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.

10



1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND HUYỆN THAN UYÊN
CHỦ TỊCH UBND HUYỆN
THAN UYÊN

PHÓ CHỦ TỊCH
Phụ trách VH-XH

PHÓ CHỦ TỊCH
Phụ trách KINH TẾ

Phòng Nội Vụ

Văn phòng HĐND UBND

Phòng GD&ĐT

Phòng TC-KH

Phòng VH-TT

Phòng TN-MT

Phòng Tư pháp

Phòng NN&PTNT

Phòng Công thương


Phòng Thanh tra

Phòng Y tế

Phòng LĐ - TB&XH

Phòng Dân tộc

11


1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Than
Uyên đang có những định hướng để trở thành một vùng kinh tế phát triển nhanh và
bền vững, mục tiêu đến năm 2020 tất cả các hệ thống điện, đường, trường, trạm đều
phải được kiên cố hóa, giảm nhanh tỉ lệ hộ nghèo, đào tạo được nguồn nhân lực đủ cả
về số lượng và chất lượng. Hiện nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ và nhân dân huyện Than Uyên đang ra
sức đoàn kết, chung sức, chung lòng để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
1.1.5. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND Than
Uyên:
Về công tác hoạch định nhân lực: Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo nhu
cầu về nguồn nhân lực của một tổ chức để tiến hành các bước tiếp theo nhằm đáp ứng
nhu cầu đó. Thực tế, Phòng Nội Vụ huyện Than Uyên đã thực hiện tốt tiến trình đảm
bảo cho tổ chức có đủ số người với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
giúp đạt được mục tiêu của tổ chức. Dự báo tốt các nhu cầu của tổ chức trong tương lai
về nhân lực và cung cấp nhân lực đảm bảo tổ chức có đủ cán bộ cần thiết vào các thời
điểm cần thiết, tạo thuận lợi cho việc đạt mục tiêu của tổ chức.

Về công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là một công việc không
thể thiếu được trong công tác quản trị nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện
cho việc sắp xếp công việc phù hợp hơn. Phân tích công việc nhằm mục đích là xây
dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn công việc và Bản tiêu chuẩn nhân sự. Qua
các sản phẩm của phân tích công việc trên, các công việc trong cơ quan đã được làm
rõ bản chất, các vị trí làm việc được sắp xếp khá hợp lý. Làm tốt công tác phân tích
công việc còn trợ giúp đắc lực cho công tác tuyển dụng nhân sự.
Về công tác tuyển dụng: Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong công
tác quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ
thích hợp về làm việc cho các phòng ban, các bộ phận chuyên môn là việc hết sức cần
thiết để phát triển cơ quan. Công tác này được thực hiện một cách công khai, minh
bạch, đã thu hút được nhiều nhân tài từ các địa phương khác. Công tác tuyển dụng tốt
góp phần đóng góp hiệu quả vào công tác bố trí, sắp xếp nhân lực đúng người đúng
việc.
12


Về công tác bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí: Sắp xếp, ổn định nhân sự,
đảm bảo bố trí nhân sự đúng người đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc, đảm bảo
tính chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc. Nhìn chung các vị trí
làm việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp, phân bổ đúng người đúng việc, phù hợp
với chuyên môn công tác. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng việc nhân sự chưa đáp ứng
được 100% kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu cần phải được đào tạo và bồi
dưỡng để có thể đáp ứng yêu cầu công việc.
Về công tác đào tạo phát triển nhân lực: Chức năng đào tạo và phát triển nhân
lực là một hoạt động thiết yếu của cả cơ quan. UBND huyện Than Uyên đã và đang
thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo nâng cao
trình độ, hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp đại học tốt nghiệp khá giỏi đi thẳng lên cao học,
chuẩn bị xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có trình độ cao trong giai đoạn mới, góp
phần xây dựng đội ngũ trí thức giỏi về chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt cho

huyện nhà. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
Đại học và sau Đại học. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực và trọng
dụng nhân lực. Qua đó có kết quả thực hiện công việc hiệu quả, phục vụ tốt cho công
tác đánh giá thực hiện công việc và khen thưởng, kỷ luật….
Về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng Nội Vụ sử dụng quy
trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công chức. Việc
đánh giá hoạt động và cống hiến của cán bộ, công chức sẽ là cơ sở tăng lương vào mỗi
năm hoạt động. Công tác này được thực hiện đồng bộ qua mỗi kỳ làm việc nhưng nhìn
chung kết quả đánh giá vẫn chưa xác thực. Bởi vì đánh giá còn mang tính đại trà, đánh
giá một cách chung chung nên khó phân biệt được ý thức cũng như năng lực của từng
cá nhân.
Về quan điểm trả lương cho người lao động: Người lao động làm việc trong cơ
quan phần lớn là cán bộ, công chức, viên chức nên hưởng lương theo ngạch, bậc do
Nhà nước quy định. Một số người làm việc theo chế độ hợp đồng thì được trả lương
đúng thời gian.
Về quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Quan điểm mấu chốt là của cơ
quan chính là thông qua hệ thống phúc lợi nhằm thu hút và duy trì đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng trong Uỷ ban và nâng cao hiệu
quả lao động. Người lao động được hỗ trợ các khoản chi phí về đi lại, nhà ở,... các khoản
13


phụ cấp khi làm việc ở những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn… Ngoài ra cơ quan thường
xuyên tổ chức các chuyến du lịch và tặng quà lễ tết cho các nhân viên.
Về công tác giải quyết các quan hệ lao động: Thực hiện chủ trương của Nhà
nước xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…kịp thời giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không để xảy ra tranh chấp lao
động.
Nhận xét chung: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công

chức được coi là thước đo để đánh giá năng lực trí tuệ và cũng là vấn đề trọng tâm đặt
ra trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan. Do đó,
những năm qua UBND huyện đã thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND. Nhìn chung, cán bộ, công chức được
nâng lên cả về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức đáp ứng tốt hơn yêu cầu
mới của quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, một số công chức mới tốt nghiệp đại học nên chưa có nhiều kinh
nghiệm, chưa năng động trong vận dụng kiến thức vào thực hiện công việc. Công tác
đào tạo phát triển được tăng cường về số lượng song chất lượng còn thấp. Nội dung,
phương pháp đào tạo phát triển tuy đã có đổi mới song nhìn chung vẫn là đi theo các
phương pháp cũ.
Thực trạng đó đang là những thách thức đặt ra đối với công tác phát triển nguồn
nhân lực và nền kinh tế - xã hội của huyện Than Uyên.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo:
Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “Đào tạo là quá trình bù đắp thiếu hụt về mặt
chất lượng của người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng, thái độ
đối với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng suất và hiệu quả
cao nhất” hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như một quá trình làm cho
người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.2.1.2. Khái niệm phát triển:
Phát triển là quá trình học tập mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên
cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Là quá trình cập nhật những kiến thức
14


còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho người lao động củng cố nhằm mở
mang một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để

họ hoàn thành công việc có hiệu quả hơn.
1.2.1.3. Khái niệm cán bộ:
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận,thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
1.2.1.4. Khái niệm công chức:
Theo Luật cán bộ, công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong các
cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
của đơn vị sự nghiệp thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
1.2.1.5. Khái niệm đào tạo và phát triển cán bộ, công chức:
Là quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ
năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm
là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.
1.2.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực:
Mục tiêu đào tạo là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao
tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người lao động hiểu
15



rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
Đào tạo và phát triển cán bộ, công chức giúp tổ chức:
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự
giám sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quản lý.
Đào tạo và phát triển giúp cho cán bộ, công chức:
- Tạo ra sự gắn bó giữa họ với tổ chức.
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người cán bộ, công chức.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người cán bộ, công chức và công việc hiện tại cũng
như trong tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người cán bộ, công chức.
- Tạo cho người cán bộ có cách nhìn mới, tư duy mới trong công việc của họ, là
cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người cán bộ trong công việc.
1.2.3. Nội dung của đào tạo và phát triển nhân lực:
1.2.3.1. Nội dung đào tạo:
* Xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định nhu cầu đào tạo là xác định đào tạo cái gì, đào tạo cho ai, bộ phận
nào, thời gian nào, bao nhiêu người. Để xác định chính xác nhu cầu đào tạo cần phải
hiểu rõ mục tiêu của tổ chức, đánh giá được kết quả làm việc và kiến thức kỹ năng của
nhân viên. Tổ chức phải thường xuyên xem xét, phân tích kết quả thực hiện công việc
hiện tại của họ thông qua hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Để tìm ra những yếu
kém, những thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc của nhân viên so với yêu cầu
của công việc đang đảm nhận, với mục tiêu dự kiến đã định trước để tìm ra nguyên

nhân dẫn đến những thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng của họ so với yêu cầu của công
việc, đó là cơ sở xác định nhu cầu đào tạo. Mặt khác nhân viên cũng có nhu cầu đào
tạo nâng cao kiến thức trình độ nhằm hoàn thành tốt công việc được giao và phát triển
16


bản thân. Do vậy, khi xác định nhu cầu đào tạo chúng ta phải phân tích cả nhu cầu của
cá nhân.
* Xác định mục tiêu đào tạo:
Xác định mục tiêu đào tạo là xác định cái đích đến, tiểu chuẩn cần đạt được,
những kết quả cần đạt được của người được đào tạo khi kết thúc quá trình đào tạo.
Nếu không xác định hoặc xác định sai mục tiêu đào tạo thì sẽ không đáp ứng được yêu
cầu của công việc, điều này sẽ cho mục tiêu của tổ chức không đạt được. Do đó cần
phải xác định đúng mục tiêu đào tạo. Việc xác định mục tiêu đào tạo trước hết phải
xuất phát từ yêu cầu công việc, từ mục tiêu và chiến lược phát triển của đơn vị. Mục
tiêu phải nêu được cả kết quả thực hiện công việc và các tiêu chuẩn thực hiện. Như
vậy, có thể khẳng định rằng xác định mục tiêu đào tạo là nội dung có tính chất quyết
định đến chất lượng của công tác đào tạo.
* Xác định đối tượng đào tạo:
Xác định đối tượng đào tạo là lựa chọn những người cụ thể, bộ phận nào và
đang làm công việc gì để đào tạo dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ
đào tạo của nhân viên, tác dụng của đào tạo đối với nhân viên và khả năng nghề
nghiệp của từng người. Xác định đối tượng đào tạo để hướng tới việc thiết kế chương
trình sao cho đáp ứng yêu cầu của họ.
* Xác định nội dung chương trình, kiến thức đào tạo:
Xác định chương trình, kiến thức đào tạo cho nguồn nhân lực chính là xác định
bậc học, ngành học, môn học và kết cấu chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu
cần đạt. Phải xác định kiến thức đào tạo vì nếu không học viên sẽ tự lựa chọn các
ngành nghề theo sở thích mà không theo mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Việc xác định
nội dung, kiến thức đào tạo phải căn cứ vào mục tiêu cần đào tạo, căn cứ vào thực

trạng kiến thức đã có của người học để xác định phần kiến thức cần bổ sung cho đối
tượng được đào tạo. Khi xác định nội dung, kiến thức cần đào tạo không chỉ xuất phát
từ yêu cầu hiện tại mà còn xuất phát từ định hướng yêu cầu nhiệm vụ mà họ phải đảm
nhận trong tương lai và phải được thiết kế phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
* Phương pháp đào tạo:
Phương pháp đào tạo là cách thức để tiến hành đào tạo, hay nói cách khác là
cách truyền tải kiến thức đến người học một cách hiệu quả nhất. Có hai phương pháp
đào tạo cơ bản, đó là đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc.
17


Đào tạo trong công việc bao gồm:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc.
- Đào tạo theo kiểu học nghề.
- Kèm cặp chỉ bảo.
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc.
Đào tạo ngoài công việc bao gồm:
- Tổ chức các lớp cạnh cơ quan, tổ chức.
- Cử đi học tại các trường chính quy.
- Các bài giảng, hội nghị, hội thảo.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, sự giúp đỡ của máy tính.
- Đào tạo từ xa.
- Đào tạo theo phương thức phòng thí nghiệm.
- Mô hình hóa hành vi.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ.
* Kinh phí cho đào tạo:
Kinh phí đào tạo bao gồm các chi phí học tập và chi phí đào tạo. Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp.
* Đánh giá kết quả đào tạo:
Để đánh giá kết quả cần phải đánh giá chương trình đào tạo để xác định xem nó

có đáp ứng được mục tiêu đưa ra không và những thay đổi về hiệu quả đó của học viên
có thể kết luận là do chương trình đào tạo mang lại không
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực:
* Nâng cao năng lực thích nghi cho người lao động:
Là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời tăng cường kỹ năng
nghề nghiệp và nâng cao trình độ nhận thức cho người lao động nhằm thích nghi với
môi trường trong tương lai.
* Tạo động lực cho người lao động:
Là khuyến khích nhằm nâng cao động cơ thúc đẩy người lao động làm việc để
chứng tỏ năng lực của bản thân, để có cơ hội thăng tiến và được hưởng thù lao xứng
đáng đảm bảo cuộc sống sung túc hơn.

18


1.2.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
các tổ chức hành chính:
* Yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị và luật pháp:
- Hệ thống chính trị, hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách.
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Các nhân tố thuộc về cơ quan sử dụng lao động:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị.
- Môi trường làm việc và tính chất công việc.
- Chính sách sử dụng cán bộ.
* Các nhân tố thuộc về người lao động:
- Quyết định gắn bó lâu dài với đơn vị.
- Kỳ vọng của người lao động về lương và lợi ích.
- Nhu cầu tự khẳng định, tự hoàn thiện mình, được tôn trọng và thừa nhận.

19



Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức tại UBND huyện Than Uyên ( Theo Báo
cáo chất lượng cán bộ, công chức Tính đến 01/10/2015):
2.1.1. Về số lượng đội ngũ công chức:
Toàn huyện Than Uyên có 331 công chức. Trong đó cấp huyện khối quản lý
Nhà nước có 87 người; công chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc ủy ban có 5
người; công chức cấp xã trong toàn huyện có 152 người, trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có 35 người (đều là những người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập). Trong
phạm vi bài báo cáo này, chỉ phân tích đội ngũ công chức cấp huyện khối quản lý nhà
nước và công chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban.
2.1.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Bảng 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức qua các
năm:
(Đơn vị tính: người)
Trình độ

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Thạc sĩ


1

1

2

2

Đại học

73

75

68

70

Cao đẳng

8

6

8

6

Trung cấp


12

10

10

10

Sơ cấp

1

0

1

1

Còn lại

3

3

3

3

Tổng (người)


98

96

92

92

Số công chức có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất. Nếu xét về số lượng thì
20


giảm 3 người từ 73 người (2012) xuống còn 70 người (2015), vì lí do nước ta đang
thực hiện tinh giản biên chế. Xét về tỉ trọng trên quy mô công chức tại UBND huyện
thì vẫn giữ nguyên là khoảng xấp xỉ 75%, vì quy mô và số lượng công chức đều giảm.
2.1.3. Về trình độ lý luận chính trị:
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của công chức năm 2015:
Trình độ lý luận

Chưa qua

Cử nhân

Cao cấp

Trung cấp

Số lượng (người)

1


17

34

40

Tỉ lệ (%)

1

18,6

37

43,4

chính trị

đào tạo

Đa số công chức tại UBND đã được đào tạo về lý luận chính trị tuy nhiên tỉ lệ
công chức chưa qua đào tạo về lý luận chính trị còn rất cao là 43,4%. Điều này cho
thấy sự thiếu hụt về trình độ lý luận chính trị trong đội ngũ công chức tại UBND
huyện.
2.1.4. Về trình độ quản lý Nhà nước:
Bảng 2.3.Cơ cấu trình độ quản lý Nhà nước của công chức năm 2015:
Trình độ quản lý Nhà nước

Số lượng (người)


Tỉ lệ (%)

Chuyên viên chính và tương đương

10

11

Chuyên viên và tương đương

49

53

Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng

33

36

Tỉ lệ chuyên viên chính cũng như chuyên viên chiếm tỉ lệ cao trong đội ngũ
công chức tại UBND nên về cơ bản cơ cấu tổ chức công chức đã đạt được một số yêu
cầu tiêu chuẩn theo chức danh ngạch bậc quy định.

21


×