Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tổ chức dạy học chương sóng cơ và sóng âm vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI ĐỨC THANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG "SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM"
VẬT LÝ 12 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI ĐỨC THANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG "SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM"
VẬT LÝ 12 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60. 14. 01. 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Đức Thanh

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS Trần Đức Vượng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lý,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K21 trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh của trường THPT Bạch Đằng - Quảng Yên - Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân
còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Đức Thanh

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ .............................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
9. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 5
10. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY ....................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 7
1.2. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của HS .................... 9
1.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh ................................................................. 9
1.2.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh ......................................... 10
1.2.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh .......... 14
1.3. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh ................................................................................ 15
1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực .......................... 15
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực ............... 15

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.4. Phần mềm dạy học ............................................................................................. 16

1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học ..................................................................... 16
1.4.2. Ý nghĩa của phần mềm dạy học ................................................................... 17
1.4.3. Ứng dụng của phần mềm dạy học trong dạy học Vật lý ............................. 17
1.4.4. Vai trò, chức năng của PMDH trong dạy học Vật lý................................... 18
1.4.5. Vấn đề sử dụng PMDH trong qúa trình dạy học ......................................... 19
1.5. Bản đồ tư duy ..................................................................................................... 21
1.5.1. Khái niệm bản đồ tư duy ............................................................................. 21
1.5.2. Cách đọc bản đồ tư duy ............................................................................... 22
1.5.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ................................................................................. 23
1.5.4. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học .......................................... 25
1.5.5. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS với sự
hỗ trợ của BĐTD .................................................................................................. 28
1.5.6. Những chú ý khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt
động nhận thức của HS .......................................................................................... 29
1.6. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho HS với sự hỗ
trợ của PMDH và BĐTD ở trường THPT................................................................. 30
1.6.1. Về cơ sở vật chất của trường THPT Bạch Đằng - Thị Xã Quảng Yên
- Tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................. 30
1.6.2. Về phía giáo viên ......................................................................................... 30
1.6.3. Về phía học sinh .......................................................................................... 31
1.6.4. Khả năng ứng dụng PMDH và BĐTD trong dạy học Vật lý ...................... 33
1.6.5. Một số khó khăn khi sử dụng PMDH và BĐTD trong dạy học .................. 34
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG CƠ
VÀ SÓNG ÂM” -VẬT LÝ 12 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN
MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY ............................................................. 35
2.1. Đặc điểm chương “Sóng cơ và sóng âm” -Vật lý 12 Cơ bản ............................ 35
2.1.1. Vai trò của chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương trình Vật lý PT......... 35
2.1.2. Cấu trúc bài học của chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 Cơ bản............. 35
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc các nội dung cơ bản của chương “Sóng cơ và sóng

âm” Vật lý 12 Cơ bản ............................................................................................ 35
2.1.4. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được khi học chương
“Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 Cơ bản ............................................................... 36
2.1.5. Nội dung dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” ...................................... 38
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ trợ
của PMDH và bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh .......... 43
2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh .......................................................................................... 43
2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh .......................................................................................... 48
2.3. Tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm”- Vật lý 12 cơ bản theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của phần
mềm dạy học và bản đồ tư duy ................................................................................. 52
2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và
sóng âm”- Vật lý 12 cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
cho học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy .................... 52
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức về “Sóng cơ và sóng
âm” trong chương trình Vật lý 12 cơ bản .............................................................. 56
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 70
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 71
3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP ............................................................................. 71
3.1.1. Mục đích ...................................................................................................... 71
3.1.2. Nhiệm vụ...................................................................................................... 71
3.2. Đối tượng và nội dung TNSP ............................................................................. 71

3.2.1. Đối tượng ..................................................................................................... 71
3.2.2. Nội dung ...................................................................................................... 72
3.3. Phương pháp TNSP ............................................................................................ 72
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm (TNSP) ............................................................ 73
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP .......................................................... 73
3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP .................................................................... 74
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BĐTD

Bản đồ tư duy


2

ĐC

Đối chứng

3

ĐHSP

Đại học sư phạm

4

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh


7

NXB

Nhà xuất bản

8

PGS

Phó giáo sư

10

PMDH

Phần mềm dạy học

9

PPDH

Phương pháp dạy học

11

SGK

Sách giáo khoa


17

TB

Trung bình

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thông

14

TN

Thực nghiệm

13

TS

Tiến sỹ


12

TTCNT

Tính tích cực nhận thức

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên ................................. 31
Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lý ...................... 32
Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của học sinh ......... 32
Bảng 3.1: Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP ........................................... 73
Bảng 3.2: Thống kê các biểu hiện của tính tích cực của HS ................................... 75
Bảng 3.3: Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sử dụng PMDH
và BĐTD ................................................................................................. 75
Bảng 3.4: Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lý có sử dụng PMDH và BĐTD .......... 76
Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra:........................................................ 77
Bảng 3.6: Bảng xếp loại bài kiểm tra....................................................................... 77
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra ............................................... 78
Bảng 3.8: Bảng tần số lũy tích hội tụ lùi Σω ........................................................... 79
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các tham số thống kê ...................................................... 80

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1.

Cấu trúc của BĐTD ............................................................................ 21

Sơ đồ 1.2.

Cách đọc bản đồ tư duy ...................................................................... 22

Sơ đồ 1.3:

Cách vẽ bản đồ tư duy........................................................................ 24

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ cấu trúc nội dung cơ bản chương “Sóng cơ và sóng âm” ........ 36

Sơ đồ 2.2:

BĐTD bài “Giao thoa sóng”............................................................... 50

Sơ đồ 2.3:

BĐTD bài “Sóng cơ và sự truyền sóng cơ” ........................................ 58


Sơ đồ 2.4:

BĐTD định nghĩa, phân loại sóng cơ ................................................. 60

Sơ đồ 2.5:

BĐTD các đặc trưng sóng cơ ............................................................. 62

Sơ đồ 2.6:

BĐTD bài “Sóng dừng” ..................................................................... 65

Sơ đồ 2.7:

BĐTD sự phản xạ sóng ...................................................................... 67

Sơ đồ 2.8:

BĐTD các đặc trưng của sóng dừng .................................................. 69

Hình 2.1.

Hình ảnh sóng truyền trên sợi dây ..................................................... 45

Hình 2.2.

Hình ảnh sóng ngang.......................................................................... 45

Hình 2.3.


Hình ảnh sóng dọc .............................................................................. 46

Hình 2.4.

Hình ảnh sóng biển ............................................................................ 46

Hình 2.5.

Hình ảnh giao thoa sóng..................................................................... 46

Hình 2.6.

Hình ảnh mô phỏng giao thoa sóng. .................................................. 47

Hình 2.7.

Hình ảnh mô phỏng phản xạ sóng ...................................................... 47

Hình 2.8.

Hình ảnh mô phỏng sóng dừng .......................................................... 47

Hình 2.9.

Hình ảnh mô phỏng bó, nút, bụng sóng dừng .................................... 48

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra ................................................................... 78
Đồ thị 3.1:


Đồ thị đường phân bố tần suất ........................................................... 79

Đồ thị 3.2:

Đồ thị tần số lũy tích hội tụ lùi.......................................................... 80

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ mà tri thức và kỹ năng của con người được coi
là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội; Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức
của toàn cầu. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và
phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng
qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp
người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Trước yêu cầu đó ngành Giáo dục của nước ta cần phải đổi mới toàn diện: Về
mục tiêu, về nội dung và về phương pháp dạy học (PPDH). Trong đó đổi mới PPDH
là một khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là “dạy học
lấy học sinh làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho học sinh phải hoạt động tích cực,
tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình thành kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. [20]
Trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là:
Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của GV, nhằm

phát triển cho HS tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả
năng tự học, tự bồi dưỡng, tạo niềm tin và vui thích trong học tập. [13]
Nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh,...”.[11]
Điều 28 Luật giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh”. [20, tr.9]

1


Ở các trường THPT, đổi mới phương pháp giảng dạy đã được thực hiện với
nhiều phương pháp khác nhau song đều hướng tới nhằm phát huy năng lực cá nhân của
mỗi HS. Việc nâng cao chất lượng dạy - học môn Vật lý ở trường phổ thông đã được
chú trọng, đầu tư, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong
giáo dục. Với thực tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho người GV là phải đổi mới phương pháp
dạy học, hướng dẫn, bồi dưỡng cho HS năng lực tự học tập và giải quyết vấn đề học
tập thông qua các nội dung và hoạt động dạy học vật lý, phát huy tính tích cực nhận
thức (TCNT) và tư duy sáng tạo cho học sinh…từ đó HS có ham muốn, có khát vọng
hiểu biết, có cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về não bộ cho thấy: Thông thường, một người
trung bình chỉ sử dụng chưa đến 1% tiềm năng của bộ não trong các lĩnh vực sáng tạo,
ghi nhớ, học tập. Như vậy, tiềm năng bộ não - tiềm năng trí tuệ - của con người nói
chung và HS nói riêng chưa được phát huy một cách tối đa. Vậy câu hỏi đặt ra là: Chúng
ta sẽ đạt được những gì khi sử dụng nhiều hơn nữa tiềm năng của não? Học tập như thế

nào và sử dụng công cụ gì để tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng bộ não?
Giải pháp mà luận văn này muốn hướng đến chính là việc sử dụng PMDH
hiện đại và nghiên cứu các ứng dụng của BĐTD vào dạy học.
Bản đồ tư duy (BĐTD) là phương tiện tư duy mới, đó là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch
kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực. BĐTD có thể vẽ trên giấy, bảng… hoặc có thể thiết
kế trên powerpoint hoặc các phần mềm bản đồ tư duy như là phần mềm Mindmap,
Free Mind, Imindmap, Mindjet mind ManagerPro7… Qua đó, BĐTD giúp khai phá
tiềm năng của bộ não, phát huy tối đa năng lực sáng tạo, năng lực tư duy của con
người. Mặt khác, việc sử dụng các PMDH, nhất là các PMDH trong dạy học là hết
sức cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học nói chung và hỗ trợ trực tiếp cho việc
sử dụng BĐTD trong dạy học.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lý 12- Cơ bản với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.

2


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:
Đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực nhận
thức cho HS trong dạy học vật lý ở trường THPT. Đặc biệt, một số luận văn đã đề cập
đến vấn đề phối hợp và sử dụng các phương pháp và PMDH theo hướng phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Vấn đề ứng dụng BĐTD (Mind Map) trong dạy
học mới được chú ý vào năm 2006, khi dự án "Ứng dụng công cụ phát triển tư duySơ đồ tư duy" của nhóm Tư duy mới (New Thinking Group- NTG), Đại học Quốc gia
Hà Nội được triển khai thực hiện. Một số đề tài mới nghiên cứu hiệu quả hỗ trợ của
BĐTD trong dạy học Vật lý đã thu được kết quả thực nghiệm tốt.
Các luận văn khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: “Phối

hợp các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh THPT miền núi khi dạy chương Dòng điện trong các môi trường
(Vật lý 11- Cơ bản)” của tác giả Lê Thị Bạch (2009) [1]; Nghiên cứu sử dụng bản đồ
tư duy (Mindmaps) trong dạy học chương “động học chất điểm” vật lý 10 THPT
nhằm góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng tư duy cho
học sinh của tác giả Nguyễn Thị Nguyên (2010) [22]; “Phối hợp các phương pháp và
phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về Hạt nhân nguyên tử (Vật lý12 nâng
cao) theo hướng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh”của tác giả Hoàng
Hữu Qúy (2012) [23]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy
chương “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số
phần mềm dạy học và bản đồ tư duy”của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011)[28];
“Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dòng điện không
đổi” Vật lý lớp 11 NC với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD” của tác giả
Trịnh Ngọc Linh (2012)[19];“ Hướng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học”
Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư duy” của tác
giả Lại Văn Bắc (2013)[2]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”của tác giả Đào Kiên
Cường (2013)[10]; Lưu Thị Thu Hòa (2014)[14]; Phát huy tính tích cực nhận thức
cho HS THPT qua chương “Sóng ánh sáng” vật lý 12 với sự hỗ trợ của PTDH hiện
đại và bản đồ tư duy.

3


Nhìn chung các luận văn trên đều rất thành công trong việc áp dụng giảng dạy.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích
cực nhận thức cho HS THPT qua chương “Sóng cơ và sóng âm” - Vật lý 12 cơ bản
với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm”-Vật lý 12 cơ bản

với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học Vật lý theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho
học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” -Vật lý
12 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy thì sẽ phát huy được tính tích cực nhận
thức cho học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cần phải thực hiện
nhiệm vụ sau:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
6.2. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ cấu
trúc logic chương “Sóng cơ và sóng âm” - Vật lý 12 cơ bản.
6.3. Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy trong dạy học Vật lý.
6.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để khẳng định tính khả
thi của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ nghiên cứu xây dựng
tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức cho học sinh trong chương “Sóng cơ và sóng âm” - Vật lý 12
cơ bản ở trường THPT Bạch Đằng, Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

4


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, chỉ thị của Nhà nước, văn bản của Bộ
GD-ĐT về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu: về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và học
tích cực cũng như đổi mới phương pháp dạy học; về lí luận dạy học nói chung và lí
luận dạy học môn Vật lý nói riêng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát huy tính TCNT cho học sinh, sử
dụng PMDH và BĐTD trong dạy học Vật lý; các luận văn về đề tài có liên quan, nội
dung chương trình SGK, sách giáo viên và các tài liệu khác liên quan.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng của việc phát huy tính
TCNT cho học sinh với sự hỗ trợ PMDH và BĐTD trong dạy học Vật lý hiện nay ở
trường THPT thông qua phiếu điều tra.
8.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực,
sự hứng thú tham gia của học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại một số lớp thuộc trường THPT Bạch
Đằng, Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học tập
của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
9. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lý ở trường
phổ thông với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận
thức cho học sinh.
- Các giáo án xây dựng theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho HS
THPT qua chương “Sóng cơ và sóng âm” -Vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của PMDH
và bản đồ tư duy có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT.

5



10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận thức
cho HS trong dạy học Vật lý với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm”-Vật lý
12- Cơ bản với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói
riêng, việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Việc dạy học Vật lý lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng
lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lý cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống
gia đình và cộng đồng. Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học là biến quá trình
dạy học thành quá trình tự học, tự khám phá và xây dựng kiến thức của một người
học với vai trò dẫn dắt khéo léo của người giáo viên.[16]
Các PPDH là một ngành của khoa học giáo dục, nó nghiên cứu quá trình DH
của các môn học. Nhiệm vụ lí luận DH môn là nghiên cứu, áp dụng các PPDH chung

đã được nghiên cứu trong lí luận DH vào thực tiễn của môn học cụ thể, có tính đến
các đặc điểm nội dung và PP khoa học đặc trưng cho khoa học tương ứng, trong đó
có môn Vật lý. Như vậy PPDH luôn là vấn đề hạt nhân quan trọng của nền giáo dục
của tất cả các nước trên thế giới, có tầm quan trọng đối với sự phát triển khoa học của
nhân loại. Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học; môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú
học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống
truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học
suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. [33]
Trong quá trình DH thì PMDH đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần hình
thành kiến thức mới, làm rõ các sự vật, hiện tượng Vật lý, làm tăng thêm hứng thú
trong quá trình hoạt động nhận thức cho HS. Hiện nay ngoài các PTDH truyền thống
còn các PMDH, các phương tiện hiện đại hỗ trợ DH khác như máy chiếu, tập phim,

7


các phần mềm, máy chiếu đa năng, bảng tương tác thông minh…. Nếu vận dụng một
cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối tượng học sinh ở từng địa phương sẽ làm
thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS, tăng hiệu quả học tập cho học sinh và giảm sự
vất vả cơ học của giáo viên trên bục giảng.
Cùng với sự hỗ trợ của PMDH trong dạy học, sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học cũng đang được nhiều giáo viên quan tâm. Trong những năm gần đây thuật ngữ
BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục. Dự
án phát triển giáo dục THCS đã tập huấn sử dụng BĐTD, thu hút được sự tham gia
đông đảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS tham gia. Nhiều GV đã nghiên cứu
ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã đạt được những hiệu quả nhất định trong việc
phát huy tính tích cực, tự lực của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
Trong các công trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học, các tác giả

đều sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự lực, tự chủ,
sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và yêu cầu đổi mới PPDH.
Với những ưu điểm của BĐTD thì việc sử dụng BĐTD trong dạy học chắc
chắn sẽ phát huy tính tích cực, tự lực của HS, góp phần nâng cao kết quả học tập
của các em.
Chương “Sóng cơ và sóng âm” - Vật lý 12 cơ bản là một trong những chủ đề
khoa học kĩ thuật quan trọng, gắn liền với cuộc sống, song kiến thức phần này khó và
tương đối trừu tượng. Khi học phần này HS ít được quan sát các hiện tượng Vật lý một
cách đầy đủ bằng thí nghiệm, chưa hiểu đầy đủ bản chất của các hiện tượng, quá trình,
tính chất và ứng dụng của sóng cơ và sóng âm. Đối với GV cũng gặp không ít khó
khăn khi dạy phần kiến thức chương này. Việc sử dụng PMDH và BĐTD để phát huy
tính tích cực nhận thức cho học sinh khi dạy chương Sóng cơ và sóng âm là cần thiết.
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy có một số luận văn nghiên cứu về kiến thức chương này
như: Nguyễn Quang Ánh: Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy
các kiến thức về sóng âm (vật lý 12-NC) nhằm nâng cao chất lượng nắm vững kiến
thức của học sinh THPT miền núi; Lương Văn Luyện: Xây dựng tiến trình dạy học một
số kiến thức chương "Sóng cơ học" (Vật lý 12) nhằm phát huy tích cực, tự lực cho học
sinh trường THPT dân tộc nội trú; Lương Thị Hiền: Hướng dẫn học sinh ôn tập, củng
cố chương " Sóng cơ và sóng âm" Vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy.

8


Như vậy, có thể thấy nghiên cứu việc Tổ chức dạy học chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lý 12- Cơ bản với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy
làm một đề tài nghiên cứu mới.
1.2. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
1.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người

trên cơ sở thực tiễn.
V.I.Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là:“Từ trực
quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” dẫn
theo 17. Hoạt động nhận thức là hoạt động tích cực của chủ thể phản ánh hiện thực
khách quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó. Hoạt động nhận thức đi từ chưa biết
đến biết, từ thuộc tính bề ngoài: Cảm tính, trực quan riêng rẽ đến đối tượng trọn vẹn,
ổn định, có ý nghĩa trong các quan hệ của nó; sau đó đến thuộc tính bên trong, có tính
quy luật ngày đi sâu vào bản chất của cả một lớp đối tượng, hiện tượng…và cuối
cùng từ đó trở về thực tiễn, thông qua các quá trình tâm lý như cảm giác, tri giác, trí
nhớ, tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ.
Đối với lứa tuổi học sinh, hoạt động nhận thức chủ yếu của các em là hoạt
động học tập. Bằng hoạt động này và thông qua hoạt động này, các em chiếm lĩnh tri
thức, hình thành và phát triển năng lực tư duy cũng như nhân cách đạo đức, thái độ.
Hoạt động học tập của học sinh có cấu trúc giống như hoạt động lao động sản xuất
nói chung, bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến nhau: Một bên là động
cơ, mục đích, điều kiện và bên kia là hoạt động, hành động và thao tác.[25]
Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Phương tiện, ĐK

Thao tác

9



Động cơ nào quy định sự hình thành và diễn biến của hoạt động ấy? muốn
thỏa mãn được động cơ ấy, phải thực hiện lần lượt những hành động nào để đạt được
mục đích cụ thể nào và cuối cùng mỗi hành động được thực hiện bằng nhiều thao tác
sắp xếp theo một trình tự xác định, ứng với mỗi thao tác phải sử dụng những phương
tiện, công cụ thích hợp.
Hoạt động nào cũng có đối tượng. Thông thường, các hoạt động khác có đối
tượng là một khách thể, hoạt động hướng vào làm biến đổi khách thể. Trong khi đó,
hoạt động học lại làm cho chính chủ thể (người học) biến đổi và phát triển. Đối tượng
của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm lĩnh. Nội dung của đối tượng
này không hề bị thay đổi sau khi bị chiếm lĩnh, nhưng nhờ có sự chiếm lĩnh này mà
các chức năng tâm lý của chủ thể mới được thay đổi và phát triển.
Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu cũng như
học tập đều dựa trên cơ sở quan sát, thí nghiệm để phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trìu tượng hóa thành các khái niệm, định luật, thuyết Vật lý…rồi từ lý thuyết vận
dụng nghiên cứu các sự vật, hiện tượng ở phạm vi rộng hơn. Do vậy, để tổ chức hoạt
động nhận thức, tạo điều kiện cho HS tự khám phá kiến thức, GV cần tổ chức tốt quá
trình quan sát và tư duy cho HS. Trong dạy học Vật lý có thể có nhiều loại quan sát như:
quan sát thí nghiệm, quan sát hiện tượng tự nhiên, quan sát một bài thực nghiệm…
Để quan sát được sâu sắc cần phải hướng dẫn HS xác định mục đích, nội dung,
trình tự quan sát, ghi lại dấu hiệu, phân tích và xử lí số liệu, kĩ năng đặt câu hỏi với một
dấu hiệu bất kỳ…Qua nhiều hoạt động và nhiều nội dung mới rèn được óc quan sát cho
HS, giúp HS nhận thức tích cực hơn và tạo điều kiện cho tư duy HS phát triển.[29]
1.2.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.2.1. Tính tích cực (TTC)
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên
nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi

trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo quan điểm của các nhà giáo dục học, tính tích cực là khái niệm biểu thị
sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng. TTC cũng là khái niệm biểu thị
cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề
nào đó. Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt: 8

10


Sinh lý: Đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.
Tâm lý: Tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…
Xã hội: Đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…
Vì vậy tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố như:
Nhu cầu- tích cực nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó;
Động cơ- tích cực vì hướng tới những động cơ nhất định;
Hứng thú- do bị lôi cuốn bởi những say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một hiện
tượng nào đấy;
TTC cũng có mối quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.
1.2.2.2. Tính tích cực nhận thức (TTCNT)
Tính tích cực nhận thức (TTCNT) là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm vi
của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của HS. Theo
giáo sư Trần Bá Hoành “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc
trưng bởi khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức” 15.
TTCNT bao gồm: Sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục đích,
nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích cực
trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và hành động của chủ
thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú ý, sự tưởng
tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…

* Các mức độ về tính tích cực nhận thức.
Có thể phân chia TTCNT làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp của tính tích cực, chủ yếu là dựa
vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được.
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao hơn. Qua
việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lý, định luật…vào giải quyết một nhiệm
vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự lực đưa ra những phương án khác
nhau, nhờ đó mà nhu cầu, hứng thú nhận thức và óc sáng tạo phát triển.

11


Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích
cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của mình,
vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có giá trị.
Tính tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và tiềm năng
sáng tạo của cá nhân. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm những nhiệm vụ
mới, những phương pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng những kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh mới. Như vậy tính tích cực sáng
tạo không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân, mà là một tập hợp những
dấu hiệu đặc trưng của một con người. [34]
1.2.2.3. Những biểu hiện của TTC hoạt động nhận thức
Trong học tập, HS chỉ có thể chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển được tư
duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức là nhiệm vụ
xuyên suốt trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động nhận thức, HS
chiếm lĩnh được kiến thức và năng lực tư duy đồng thời được phát triển
Để phát hiện xem HS có tích cực hoạt động nhận thức không ta có thể dựa vào
các dấu hiệu: [17].
Dấu hiệu bên ngoài (qua hành vi, thái độ, hứng thú)
- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng

Các em hay đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với GV. Việc đặt câu
hỏi của các em thể hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn về những đối
tượng mà các em đang tiếp xúc. Những câu hỏi dạng: Đây là cái gì? Dùng để làm gì?
Tại sao? Như thế nào? Do đâu mà có?...Những thắc mắc các em đưa ra biểu hiện sự
tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò đang khuấy động các em. Học tập thụ
động, không hứng thú sẽ không có câu hỏi và cũng sẽ không có phản ứng nếu câu hỏi
không được trả lời.
- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thày cô làm.
- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của
bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng thú.
Thông qua quan sát, thầy giáo có thể xác định được những biểu hiện cảm xúc,
hứng thú nhận thức như niềm vui sướng, sự hài lòng khi tự mình tìm ra câu trả lời
đúng hay là những thành công trong học tập…

12


Dấu hiệu bên trong có thể cụ thể hóa qua một số câu hỏi:
- Học sinh có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập không? (Thể hiện ở chỗ giơ
tay phát biểu ý kiến, ghi chép…).
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
- Có thường xuyên hỏi thày cô, trao đổi với bạn bè, tích cực tham gia học
nhóm, tổ không?
 Dấu hiệu bên trong (sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự phát
triển tư duy, ý chí và xúc cảm…):
Những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được qua những biểu
hiện bên ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin đủ lớn và phải qua một quá
trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:
- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư

duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…vào việc giải quyết các nhiệm
vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc giải quyết
các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí các tình huống mới.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra một vài
cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách giải
quyết hay nhất.
- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực, cố
gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến cùng
những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu báo hết giờ...
Những câu hỏi mà thông qua đó có thể thấy được biểu hiện tích cực hoạt động
nhận thức của học sinh qua dấu hiệu bên trong:
- Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?
- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp… năng lực tư duy nói
chung không?
- Có thể hiện sự sáng tạo trong học tập không?

13


Kết quả học tập
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của tính
tích cực nhận thức. Chỉ tích cực học tập một cách thường xuyên, liên tục, tự giác mới
có kết quả học tập tốt.
Dấu hiệu này có thể cụ thể hóa qua các câu hỏi sau:
- Học sinh có hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao không?

- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
- Có vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế không?
- Có phát triển tính năng động sáng tạo không?
- Kết quả kiểm tra, thi cử có cao không?
1.2.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
Tính TCNT của học sinh chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: Bản thân học
sinh, nhà trường, gia đình, xã hội... Vì vậy các biện pháp phát huy tính TCNT của học
sinh rất đa dạng và phong phú. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày
nhóm các biện pháp cho giáo viên đứng lớp, chủ yếu được thực hiện trong giờ lên
lớp. Nhóm biện pháp này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến học sinh [4]. Nó
gồm một số vấn đề sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học
tập của học sinh.
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp mà GV hay sử dụng
nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú sẽ khác nhau.
- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học: Để tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS phải phối hợp nhiều phương pháp với nhau, những phương pháp có
hiệu quả nhất trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức là: Dạy học nêu vấn đề, thí
nghiệm, thực hành, thảo luận, tự học, trò chơi học tập…
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao TTC của học sinh
và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập thể
lớp; làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm; tổ chức tham quan, các hoạt động
nội, ngoại khóa đa dạng.

14


Ngoài ra có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua nhiều biện

pháp như:[17]
+ Luyện tập dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
các tình huống mới.
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng HS khi có thành
tích học tập tốt.
+ Kích thích tính tích cực học tập qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
1.3. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh
1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích thích
sự hứng thú, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo trong học tập của HS. Để
làm điều đó đòi hỏi người thầy giáo phải lựa chọn, tìm tòi những PPDH phù hợp với
nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất, và đây là một hoạt động
sáng tạo của người thầy trong hoạt động dạy. Phương pháp dạy học theo hướng tích
cực cần thể hiện được sự phản ánh quá trình hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt
được mục đích đã đề ra trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động theo hướng tích cực,
giúp HS tự giác tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được mục đích đề ra
với kết quả cao.[8]
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực có những điểm mạnh riêng của nó
mà các phương pháp khác không thể có được, đó là học sinh lĩnh hội kiến thức bằng
chính sự hoạt động tích cực và cao độ của bản thân, tự họ chủ động sáng tạo nn các
vấn đề, các tình huống để nghiên cứu... Phương pháp dạy học theo hướng tích cực thể
hiện bởi các đặc trưng cơ bản sau [15]:
* Dạy học hướng vào học sinh
* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
* Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu
* Dạy học chú trọng đến việc trau dồi kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo

* Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
* Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS

15


×