Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH HÀNG NĂM CHO CÔNG TY 584 NHA TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.79 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THANH HẰNG

HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH HÀNG NĂM CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Hằng




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPVL



: Chi phí vật liệu

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệP

NVL

: Nguyên vật liệu


QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

SXC

: Sản xuất chung

TSCĐ

: Tài sản cố định

DG

: Đơn giá

BQ1hh

: Bình quân một đơn vị hàng hóa

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.

Tên bảng
Tỷ trọng doanh thu nước mắm 584 Nha Trang trên

2.2.
2.3.

các tỉnh/ thành phố trường
Thống kê số lượng lao động năm 2011-2013
Một số chỉ tiêu chính về khả năng thanh toán và

2.4.

khả năng sinh lợi
Bảng kết cấu tài sản của công ty kinh doanh của công ty

2.5.
2.6.

qua các năm
Bảng kết cấu nguồn vốn của công ty
Các chỉ tiêu chính về cấu trúc tài sản và nguồn vốn

Trang

59
63

64
65
66
67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình
hình
1.1. Sơ đồ trình tự xây dựng ngân sách tổng thể trong
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

doanh nghiệp sản xuất doanh nghiệp sản xuất
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Quy trình hoạch định ngân sách
Quy trình sản xuất nước mắm
Quy trình sản xuất mắm chai

Trang
13
43
47
51
52



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế-xã hội nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục
chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn
cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Những bất lợi từ sự
sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp,
hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Các doanh nghiệp trong
ngành sản xuất nước mắm Việt Nam nói chung và công ty Cổ phần Thủy sản
584 Nha Trang nói riêng đang phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức từ trong nước lẫn thế giới. Việc xây dựng kế hoạch hàng năm và vấn đề
kiểm tra, kiểm soát thực tế thực hiện so với kế hoạch chưa được quan tâm
đúng mức, chưa có một quy trình hoạch định ngân sách hoàn chỉnh cho doanh
nghiệp, do đó thường không phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh
nghiệp và gây ra lãng phí. Trước tình hình đó việc hoạch định ngân sách được
xem là công cụ hữu dụng cho các nhà quản trị chuẩn bị các nguồn lực nhằm
giảm thiểu rủi ro để đối phó kịp thời với mọi tình huống xảy ra trong tương lai
và nắm bắt cơ hội kinh doanh. Việc hoạch định ngân sách là một việc làm cấp
thiết giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra và cách thực hiện các ngân
sách đã hoạch định để có thể phân bổ các nguồn tài chính cho các mục tiêu cụ
thể, đảm bảo việc chi tiêu không vượt quá ngân sách dự báo và sử dụng tối ưu
nguồn tiền của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể quản lý các hoạt
động của mình hiệu quả hơn. Do đó tôi chọn đề tài“Hoạch định ngân sách
hàng năm cho Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang” để nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp cao học của mình.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Dùng lý thuyết của hoạch định tài chính để phân tích tìm hiểu và đánh
giá tình hình hoạch định ngân sách của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha
Trang. Trên cơ sở đánh giá tình hình hoạch định ngân sách hiện tại, loại bỏ
những điểm bất cập, lập ngân sách hàng năm cho công ty năm 2014
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn
các hoạt động liên quan đến việc hoạch định ngân sách hàng năm cho công ty
Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các phương pháp
hoạch định ngân sách và quy trình hoạch định ngân sách, dựa trên những
nghiên cứu về ngân sách tổng thể doanh nghiệp, phương pháp lập các ngân
sách, quy trình hoạch định ngân sách, nội dung và tiến trình lập các ngân
sách. Tìm ra phương pháp và quy trình hoạch định phù hợp để hoạch định
ngân sách hàng năm cho công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang nhằm
nâng cao hiệu quả hoạch định ngân sách cho công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết sẵn có về phương pháp lập ngân sách.
Thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và đánh giá về tình hình
hoạch định ngân sách của công ty. Dựa trên mô hình hoạch định ngân sách lý
thuyết ứng dụng vào thực tế của công ty và lập ngân sách hàng năm cho công
ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang năm 2014, nhằm nâng cao hiêu quả
hoạch định ngân sách cho Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang để phát
huy tốt nhất các lợi ích của việc hoạch định ngân sách tận dụng tối đa các
nguồn lực của công ty.


3


5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định ngân sách doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang và
tình hình hoạch định ngân sách tại công ty.
Chương 3: Thiết lập và hoàn thiện công tác hoạch định ngân sách hàng
năm cho công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
6. Tổng quan tài liệu
Hoạch định ngân sách là việc cân bằng sự chênh lệch giữa trạng thái
hiện tại với kỳ vọng trong tương lai. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đối
mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và hoạt động trong môi trường kinh
doanh thay đổi không ngừng với nhiều yếu tố môi trường phức tạp. Hoạch
định trong môi trường rủi ro cao như vậy thì chức năng hoạch định trở nên
hữu dụng trong việc giảm thiểu rủi ro và nắm bắt cơ hội kinh doanh. Để định
hướng được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những
mục tiêu đã đề ra, hoạch định ngân sách đóng một vai trò rất quan trọng giúp
cho các nhà quản lý nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Do đó nội dung nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất thiết thực cả về lý luận và
thực tiễn đối với Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang trong công tác
hoạch định ngân sách hàng năm.
Hoạch định ngân sách là một công cụ khá phổ biến mà các doanh
nghiệp đều vận dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, cho nên
vấn đề này cũng được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu những tài liệu có liên quan


4


về đề tài Hoạch định ngân sách tại Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
Đã có những đề tài nghiên cứu những vấn đề khác nhau về ngân sách doanh
nghiệp, như là đề tài đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Ý Nguyên
Hân với luận văn “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty phân bón Miền
Nam”, người hướng dẫn khoa học TS. Huỳnh Đức Lộng, Trường Đại Học
Kinh Tế TP.HCM, thực hiện năm 2008. Phương pháp nghiên cứu được tác giả
sử dụng trong luận này là tiếp cận, quan sát, tổng hợp và phân tích. Nội dung
đề tài đã đề cập đến vấn đề ngân sách của doanh nghiệp ở những góc độ khác
nhau cả về lý luận và thực tiễn như cơ sở lý luận về dự toán ngân sách doanh
nghiệp, các mô hình lập dự toán ngân sách, nội dung lập các báo cáo dự toán
ngân sách. Tác giả cũng đã nghiên cứu thực trạng công tác lập dự toán ngân
sách tại Công ty phân bón Miền Nam, trên cở sở đó đánh giá những ưu điểm
và khuyết điểm để đưa ra các giải pháp hoàn thiện và đề xuất phương hướng
ứng dụng dự toán ngân sách trong doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào nội
dung lập các báo cáo dự toán ngân sách áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất.
[2]
Đề tài thạc sỹ của tác giả Trần Văn Thoại với luận văn “Hoạch định
ngân sách tại Công ty cổ phần đường Kon Tum” Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Trương Bá Thanh, Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng, thực hiện năm
2013. Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận này là sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh. Đề tài đề cập đến
việc nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
hoạch định ngân sách tại Công ty cổ phần đường Kon Tum. Những nội dung
như ngân sách tổng thể doanh nghiệp, phương pháp lập các ngân sách, quy
trình hoạch định ngân sách, nội dung và tiến trình lập các ngân sách. Đánh giá
thực trạng về công tác hoạch định ngân sách tại Công ty cổ phần đường Kon
Tum, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện và đề xuất phương hướng ứng dụng


5


dự toán ngân sách trong doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào nội dung lập các
báo cáo dự toán ngân sách áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất trong ngành
mía đường.[3]
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu đã công bố trên, chưa nghiên cứu
chuyên sâu về hoạch định ngân sách doanh nghiệp áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất nước mắm và cũng chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến
hoạch định ngân sách tại Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang. Vì vậy,
đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các đề tài nghiên
cứu trước đây.
Hoạch định ngân sách là một công cụ quản lý khoa học và hiệu quả
trong việc quản lý hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, giúp chuẩn bị
các nguồn lực để đối phó kịp thời với mọi tình huống xảy ra trong tương lai
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Cùng với định hướng phát triển
chung của ngành sản xuất nước mắm, các doanh nghiệp sản xuất nước mắm
trong nước trong đó có Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang đang từng
bước nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nhiều giải pháp khác nhau để tồn tại
và phát triển. Đề tài nghiên cứu về hoạch định ngân sách tại Công ty cổ phần
Thủy sản 584 Nha Trang; Tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích và đánh giá
những vấn đề có liên quan đến hoạch định ngân sách doanh nghiệp dựa trên
cơ sở phân tích và đánh giá các nguồn lực hiện có của đơn vị, phân tích và
đánh giá công tác dự báo hiện tại trên cơ sở phân tích việc dự báo các yếu tố
tác động từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố liên quan đến hoạch định ngân
sách doanh nghiệp, kết hợp giữa cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, Phương
pháp lập ngân sách đi sâu nghiên cứu phương pháp lập ngân sách phù hợp đối
với các doanh nghiệp sản xuất nước mắm như Công ty cổ phần Thủy sản 584


6


Nha Trang với mục tiêu của đề tài là nâng cao hiêu quả hoạch định ngân sách
cho Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang để phát huy tốt nhất các lợi ích
của việc hoạch định ngân sách tận dụng tối đa các nguồn lực của công ty. Dựa
trên mô hình hoạch định ngân sách lý thuyết ứng dụng vào thực tế của công ty
và lập ngân sách hàng năm cho công ty năm 2014.
Thêm vào đó đề tài đã tham khảo và kế thừa từ những tài liệu liên quan
như:
- Trần Thị Lệ Thi (2013), Xây dựng chiến lược Marketing cho nước
mắm 584 Nha Trang (Công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang) tại thị trường
Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Đà
Nẵng.
- Top-down Budgeting as a Tool for Central Resource Management,
Kim, John M; Chung-Keun Park OECD Journal on Budgeting;2006; 6, 1;
ABI/INFORM Complete; pg. 87
- Activity-based planning and budgeting: The coming of age of the
"consumption-based" approach,Stevens, Mark E; The Journal of Corporate
Accounting & Finance; Mar/Apr 2004; 15, 3; ProQuest; pg. 15
- Dynamic budgeting focuses on the future, Bogiages, Greg,
Accountancy SA; Apr 2004; Accounting & Tax; pg. 9


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. NGÂN SÁCH TỔNG THỂ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠCH ĐỊNH
NGÂN SÁCH TỔNG THỂ DOANH NGHIỆP

1.1.1. Tổng quan về ngân sách và hoạch định ngân sách
a. Khái niệm ngân sách
Theo Stephen Brookson [6, tr.6]: Ngân sách là kế hoạch cho những hoạt
động tương lai. Ngân sách có thể diễn đạt theo nhiều cách, nhưng thường thì
nó mô tả toàn bộ quá trình kinh doanh bằng ngôn ngữ tài chính và là thước đo
nhằm định lượng các hoạt động của một tổ chức.
Ngân sách là một thuyết minh kế hoạch tài chính được chuẩn bị trước
cho giai đoạn sắp tới, thường là một năm. Ngân sách thường chỉ bao gồm
những khoản doanh thu và chi tiêu có kế hoạch (tài khoản lãi lỗ). Ngân sách
sẽ thể hiện những khoản thu nhập mà các bộ phận trong tổ chức có khả năng
tạo được và tổng chi phí được phép sử dụng. Tuy nhiên, cũng nên đưa vào
ngân sách những kế hoạch tài sản và nguồn vốn của cả tổ chức (bảng cân đối
kế toán theo ngân sách) và những khoản thu chi tiền mặt (dòng tiền theo ngân
sách).
Theo Howard Senter [7, tr.3-4] “Một kế hoạch hành động được lượng
hóa và được chuẩn bị cho một khoảng thời gian cụ thể”, có thể xem xét kỹ
hơn khái niệm này về ngân sách như sau:
- Ngân sách phải được lượng hóa: Điều này có nghĩa là ngân sách phải
được biểu thị bằng các con số, thực tế thường là một số tiền. Một danh sách


8

liệt kê những gì dự tính thực hiện có thể hữu ích, nhưng đó không phải là một
bảng ngân sách nếu nó không được thể hiện bằng các con số.
- Ngân sách phải là một kế hoạch hành động: Đây có lẽ là điểm quan
trọng nhất, ngân sách không phải là một bảng bao gồm các số liệu thực tế vì
nó liên quan đến những sự việc chưa hề xảy ra. Tình hình có thể thay đổi
trong thời gian thực hiện ngân sách, có nghĩa là khi đó ngân sách không còn
chính xác. Giống như các kế hoạch khác, ngân sách rất ít khi được dự báo

hoàn toàn chính xác về tương lai. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp như
vậy, nó vẫn đóng vai trò định hướng cho những người thực hiện và vai trò này
rất quan trọng. Tuy nhiên phải biết được cần phải đạt được điều gì trước khi
lập kế hoạch, trong kinh doanh được gọi là mục tiêu. Các mục tiêu của doanh
nghiệp phụ thuộc một phần vào loại hình doanh nghiệp, có thể là mục tiêu
ngắn hạn, trung hoặc dài hạn.
b. Khái niệm hoạch định ngân sách
Hoạch định ngân sách chính là hoạch định tài chính ngắn hạn (thường
là một năm) một phần trong công tác hoạch định tài chính. Đây là quá trình
bao gồm chuẩn bị, lập các kế hoạch ngân sách và giám sát việc thực hiện kế
hoạch ngân sách nhằm hướng dẫn cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Tất cả doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt ra những
mục tiêu nhất định liên quan đến tài chính, để đạt được những mục tiêu này
đòi hỏi phải có một nguồn tiền, nguồn tiền này được xác định thông qua
hoạch định ngân sách. Hoạch định ngân sách sẽ giúp phân bổ nguồn tài chính
cho các mục tiêu cụ thể, từ đó các doanh nghiệp có thể quản lý hoạt động của
mình hiệu quả hơn và đảm bảo việc chi tiêu không vượt mức dự báo.


9

c. Mục đích của hoạch định ngân sách
Ngân sách là một công cụ quản lý chủ yếu giúp việc lập kế hoạch, giám
sát và kiểm soát các nguồn tài chính cho một tổ chức. Nội dung của ngân sách
là dự tính các khoản thu và chi cho một thời kỳ nhất định của một tổ chức,
ngân sách được sử dụng với một số mục đích sau:
- Giám sát các khoản thu chi trong thời hạn 1 năm (hoặc khung thời hạn
cụ thể của tổ chức);
- Giúp xác định những điều chỉnh cần thiết đối với các chương trình và
mục tiêu;

- Dự báo thu chi đối với tổ chức, bao gồm thời gian và dự báo các
nguồn thu dự kiến (như các khoản tài trợ bổ sung);
- Tạo cơ sở cho việc giải trình trách nhiệm và tính minh bạch;
Đối với các nhà tài trợ, ngân sách còn là một công cụ thiết yếu vì nó
giúp họ hiểu được công việc của tổ chức.
d. Tầm quan trọng của hoạch định ngân sách
Ngân sách giúp cá nhân, bộ phận hay tổ chức đạt được những mục tiêu
theo kế hoạch. Ngân sách cũng giúp thể hiện trách nhiệm tài chính của tổ
chức đối với nhiều đối tượng như: chủ nợ, nhà cung cấp, nhân viên, khách
hàng và chủ sở hữu. Ngân sách giúp điều phối các hoạt động của những nhà
quản lý và những bộ phận khác nhau, đồng thời đảm bảo cho tổ chức đạt được
mục tiêu mong muốn. Ngân sách có thể trở thành thước đo để giám sát những
hoạt động thực tế, nhờ đó ngân sách là cách thức tin cậy để phân tích hiệu quả
kinh doanh thực tế. [6, tr.7-8].
Ngân sách có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quản trị doanh
nghiệp, không những buộc các nhà quản lý phải chuẩn bị cho những thay đổi


10

của môi trường kinh doanh mà còn giúp họ truyền đạt và điều tiết các hoạt
động, thiết lập các định mức hoạt động và lưu tâm đến những khu vực có vấn
đề cần phải rà soát, hoàn thiện hơn.
e. Hoạch định ngân sách với chiến lược và chiến thuật kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là tầm nhìn mà tổ chức muốn thực hiện trong
khoảng thời gian ba đến năm năm. Chiến lược kinh doanh bao gồm việc thiết
lập các mục tiêu tổng thể để tổ chức có thể xác định những điều muốn đạt
được. Chiến lược kinh doanh cũng xác định lộ trình hành động. Điều này đòi
hỏi phải phân tích môi trường hoạt động của tổ chức và những nguồn lực mà
nó sở hữu bằng phương pháp phân tích SWOT – đánh giá về điểm mạnh

(strengths), điểm yếu (weaknesses), cơ hội (opportunities), đe dọa (threats).
Quá trình dự thảo ngân sách là một biện pháp ngắn hạn, là một phần
của chiến lược kinh doanh tổng thể. Nó là một chiến thuật được sử dụng trong
việc triển khai các hoạt động và chương trình mà các nhà quản trị cấp cao sẽ
hoạch định.
Song song với việc hoạch định chiến lược dài hạn, tổ chức cũng cần
hoạch định ngắn hạn bằng kế hoạch kinh doanh – những việc cần phải thực
hiện ngay để đạt được kế hoạch chiến lược. Để thực hiện kế hoạch kinh
doanh, tổ chức phải xem xét các thủ tục hoạch định phù hợp nhằm xác định
những việc cần làm, thời gian thực hiện và những công cụ kiểm soát cần thiết
nhằm đảm bảo có thể thực hiện được những kết quả theo ngân sách. [6, tr.10].
1.1.2 Ngân sách tổng thể doanh nghiệp và hoạch định ngân sách tổng thể
doanh nghiệp
Ngân sách tổng thể là ngân sách thể hiện mục tiêu của tất cả bộ phận
trong doanh nghiệp như bán hàng, sản xuất, nghiên cứu, marketing, dịch vụ


11

khách hàng, tài chính v.v.. Ngân sách tổng thể định lượng kỳ vọng của nhà
quản lý về thu nhập, các luồng tiền và vị trí tài chính trong tương lai.[4].
Ngân sách tổng thể là một chức năng không thể thiếu đối với các nhà
quản lý, giúp việc hoạch định và kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp.
Ngân sách tổng thể là một nội dung trung tâm và quan trọng, nó thể hiện toàn
bộ mục tiêu và nhiệm vụ của toàn doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để
kiểm tra và điều chỉnh cũng như ra các quyết định trong doanh nghiệp.
Ngân sách tổng thể là trái tim và linh hồn của quy trình hoạch định
ngân sách. Ngân sách tổng thể gồm tất cả các phần lại với nhau kết hợp ngân
sách hoạt động và ngân sách tài chính của tổ chức vào một bức tranh toàn
cảnh. Nói cách khác, ngân sách tổng thể tóm tắt tất cả các dự báo tài chính

của một tổ chức trong một thời kỳ đã định.
Ngân sách tổng thể là tổ hợp nhiều ngân sách của mọi hoạt động của
doanh nghiệp, có liên hệ với nhau trong một thời kỳ nào đó, có thể lập
chonhiều thời kỳ như tháng, quý hay năm. Hình thức và số lượng các ngân
sách tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Ngân sách tổng thể doanh
nghiệp bao gồm hai phần chính đó là ngân sách hoạt động và ngân sách tài
chính. Mỗi loại ngân sách trên lại bao gồm nhiều ngân sách bộ phận có liên
quan chặt chẽ với nhau. Trong một doanh nghiệp sản xuất, ngân sách tổng thể
thường bao gồm những nội dung sau: [4].
a. Ngân sách hoạt động
Ngân sách hoạt động là ngân sách phản ánh mức thu nhập và chi phí
đòi hỏi để đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngân sách hoạt động bao gồm:
- Ngân sách tiêu thụ (doanh thu)
- Ngân sách sản xuất


12

+ Ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Ngân sách chi phí lao động trực tiếp
+ Ngân sách chi phí sản xuất chung
+ Ngân sách giá vốn hàng bán
- Ngân sách chi phí bán hàng
- Ngân sách chi phí quản lý doanh nghiệp
- Ngân sách chi phí tài chính
b. Ngân sách tài chính
Ngân sách tài chính là ngân sách phản ánh tình hình tài chính theo dự
kiến và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập ngân sách, thông
thường được thực hiện trong một năm tài chính, ngân sách tài chính bao gồm:
- Ngân sách vốn (ngân sách đầu tư)

- Ngân sách vốn bằng tiền
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


13

Ngân sách
tiêu thụ

Ngân sách dự
trữ thành phẩm

Ngân sách
sản xuất

Ngân sách
NVL trực tiếp

Ngân sách nhân
công trực tiếp

Ngân sách chi
phí SXC

Ngân
sách
hoạt
động


Ngân sách giá
thành sản xuất
Ngân sách chi
phí bán hàng

Ngân sách
vốn đầu

Ngân sách vốn
bằng tiền

Ngân sách giá
vốn hàng bán

Ngân sách chi
phí QLDN

Báo cáo kết quả
kinh doanh

Ngân sách chi
phí tài chính

Bảng cân đối kế
toán

Ngân
sách
tài

chính

Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ

Nguồn: GS.TS. Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình Khôi Nguyên, ThS. Lê Văn Nam 2008

Hình 1.1. Sơ đồ trình tự xây dựng ngân sách tổng thể trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.3. Các phương pháp lập ngân sách
a. Phương pháp lập ngân sách từ trên xuống
Phương pháp lập ngân sách từ trên xuống mô tả quy trình mà theo đó
cấp lãnh đạo sẽ lập các mục tiêu ngân sách, doanh thu, lợi nhuận v.v..và áp
đặt mục tiêu này cho các bộ phận chức năng và tổ chức.
Phương pháp này mang tính áp đặt do đó thường các bộ phận phòng
ban chức năng không hài lòng, các chỉ tiêu ấn định đôi khi quá cao hoặc quá


14

thấp so với năng lực thực tế của từng bộ phận chức năng và đôi khi khó có thể
thực hiện được. Thông thường thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban
chức năng với nhau, không khuyến khích được họ hợp tác vì mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
Phương pháp này đòi hỏi các nhà lãnh đạo cấp cao không những có tầm
nhìn tổng quan và toàn diện doanh nghiệp mà đòi hỏi phải nắm được chi tiết
hoạt động của từng bộ phận. Vì vậy lập ngân sách theo phương pháp này chỉ
thích hợp đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và ít có sự phân cấp trong
quản lý.
b. Phương pháp lập ngân sách từ dưới lên

Lập ngân sách theo phương pháp này, những người trực tiếp liên quan
đến hoạt động nào thì lập ngân sách cho hoạt động đó, như vậy ngân sách
được lập sẽ chính xác, đáng tin cậy và mang tính khả thi cao. Các bộ phận sẽ
phấn đấu để đạt được kế hoạch ngân sách đã đề ra và đều hướng tới mục tiêu
chung của công ty. Phương pháp này phù hợp đối với những công ty lớn, phát
huy tính tích cực và tự giác của các thành viên trong từng bộ phận. Phương
pháp này tạo ra một hệ thống các ngân sách rõ ràng và cụ thể, kiểm soát tốt tài
chính và giúp xác định nguyên nhân của các mục tiêu bị thất bại.
Tuy nhiên việc lập ngân sách theo phương pháp này, các bộ phận chức
năng có thể lập ngân sách liên quan đến bộ phận mình thấp hơn khả năng hiện
có mà họ có thể thực hiện được, dẫn đến không phát huy tính tích cực làm trì
trệ hoạt động sản xuất, lãng phí tài nguyên và năng lực của doanh nghiệp,
không khai thác hết khả năng hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy lãnh đạo công
ty phải kiểm tra, cân nhắc kỹ trước khi quyết định chấp nhận ngân sách của
các bộ phận. Lập ngân sách theo phương pháp này khối lượng công việc
nhiều và tốn nhiều thời gian.


15

Nhận xét chung về các phương pháp lập ngân sách:
Trong hai phương pháp lập ngân sách như đã nêu trên, mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Đối với phương pháp
từ trên xuống thì tốn ít thời gian và chi phí hoạch định ngân sách. Kỹ thuật và
phương pháp hoạch đinh khá đơn giản nên dễ áp dụng. Các mục tiêu ngân
sách đảm bảo các mục tiêu chiến lược lớn hơn của tổ chức. Phối hợp tốt về
các yêu cầu ngân sách cho tất cả các yếu tố của tổ chức Ngăn cản tình trạng
nới lỏng ngân sách phòng ban của nhà quản lý. Những mục tiêu cao thách
thức sự nỗ lực của các nhà quản trị, bên cạnh đó phương pháp này có các
nhược điểm là người lập ngân sách có thể xa rời công việc kinh doanh thực tế

hay quy tình sản xuất của một bộ phận riêng lẽ. Kết quả là mục tiêu đưa ra có
thể không phù hợp hoặc không thể thực hiện được. Không có sự phối hợp của
nhiều người từ nhiều bộ phận, những người không được tham gia họ cảm thấy
bị bỏ rơi khỏi quy trình ra quyết định và có thể không tham gia trọn vẹn một
cách có ý thức hay vô thức vào việc đạt các mục tiêu đã lập ngân sách.
Đối với phương pháp hoạch định ngân sách từ dưới lên có những ưu
điểm sau. Phát huy hết tác dụng và vai trò của ngân sách trong tổ chức. Tạo ra
được một hệ thống các ngân sách rõ ràng cụ thể. Tạo ra các chỉ dẫn đi đến các
mục tiêu của tổ chức. Tạo mối lên kết giữa ngân sách và chiến luợc kinh
doanh của công ty. Kiểm soát tốt tài chính của tổ chức và giúp xác định
nguyên nhân của các mục tiêu bị thất bại. Tạo mối liên kế hợp tác và thống
nhất giữa các bộ phận trong toàn tổ chức. Những người gần gũi nhất nới hoạt
động sản xuất được quyền quyết định về ngân sách. Bên cạnh đó cũng có
những hạn chế như người tiếp cận thường xuyên với hoạt động sản xuất có
thể không thấy được bức tranh chiến lược tổng thể. Nếu việc đánh giá thực
hiện bị ràng buộc với việc phải đạt mục tiêu như ngân sách dự toán, thì các


16

nhà quản lý sẽ có động cơ nới lỏng ngân sách của mình bằng cách ước tính
doanh thu dưới mức hoặc ước tính chi phí quá mức.
Tùy theo đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn
phương pháp lập ngân sách cho thích hợp. Tuy nhiên hiện nay theo xu hướng
chung, quản lý hiện đại đang phát triển mạnh và được sử dụng ở nhiều công
ty và tập đoàn lớn. Lập ngân sách theo phương pháp từ dưới lên được nhiều
doanh nghiệp ưa chuộng và vận dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
sản xuất.
1.2. NỘI DUNG LẬP NGÂN SÁCH TỔNG THỂ DOANH NGHIỆP
1.2.1. Ngân sách tiêu thụ

Ngân sách tiêu thụ là ngân sách quan trọng nhất trong ngân sách tổng
thể doanh nghiệp, nó chi phối toàn bộ các ngân sách khác, là nền tảng của
ngân sách tổng thể doanh nghiệp, vì ngân sách này sẽ xác lập mục tiêu của
doanh nghiệp so với thị trường, với môi trường Tiêu thụ được đánh giá là
khâu thể hiện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, về mặt lý thuyết tất cả
các ngân sách khác của doanh nghiệp suy cho cùng đều dựa vào ngân sách
tiêu thụ. Ngân sách tiêu thụ nếu xây dựng không chính xác sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng của ngân sách tổng thể. Ngân sách tiêu thụ được lập dựa trên dự
báo tiêu thụ bao gồm những thông tin về chủng loại, số lượng hàng bán, giá
bán và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Những yếu tố thường được xem xét khi dự
báo tiêu thụ đó là khối lượng tiêu thụ của kỳ trước, các đơn đặt hàng chưa
thực hiện, chính sách giá trong tương lai cùng với chiến lược tiếp thị để mở
rộng thị trường, các điều kiện chung về kinh tế và kỹ thuật, yếu tố cạnh tranh
trong thị trường, mức tăng trưởng của nền kinh tế, vấn đề công ăn việc làm,
thu nhập bình quân đầu người, sức mua của người dân v.v..[4].


17

Ngân sách tiêu thụ

=

Số lượng sản
phẩm tiêu thụ

X

Đơn giá bán
theo dự báo


Ngoài ra, ngân sách tiêu thụ còn dự báo cả mức bán hàng thu bằng tiền
và bán hàng tín dụng, cũng như các phương thức tiêu thụ. Việc xem xét khối
lượng tiêu thụ theo thời kỳ còn dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm, nếu sản
phẩm của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi tính thời vụ thì khi xây dựng ngân
sách phải tính đầy đủ mức ảnh hưởng này, và có phương pháp tính đến tính
thời vụ trong các phương pháp dự báo. Một trong những phương tiện giúp đỡ
cho các dự báo này là việc phân tích dữ liệu quá khứ theo luồng được thành
lập dựa trên nhiều thời kỳ khác nhau.
Trên cơ sở mục tiêu theo từng thời kỳ của doanh nghiệp, ngân sách tiêu
thụ phải được lập cụ thể theo từng khu vực thị trường và từng sản phẩm. Như
vậy, nó không những giúp cho nhà quản trị trong việc tổ chức thực hiện mà
còn cho phép đánh giá kết quả thực hiện và mục tiêu đạt được. Khi lập ngân
sách tiêu thụ cũng cần quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp để
ước tính các dòng tiền thu vào liên quan đến bán hàng trong các thời kỳ khác
nhau.[4]
1.2.2. Ngân sách sản xuất
Sau khi xác định được khối lượng tiêu thụ, các yêu cầu sản xuất cho kỳ
kế hoạch tới có thể được quyết định và tập hợp thành ngân sách khối lượng
sản xuất. Việc xây dựng ngân sách khối lượng sản xuất nhằm xác định số
lượng, chủng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, khối lượng sản phẩm sản xuất
ra ngoài việc thoả mãn yêu cầu của tiêu thụ còn phải đáp ứng được cho việc
tồn kho cuối kỳ, tuy nhiên một phần số sản phẩm này đã có sẵn trong kho từ
đầu kỳ, số còn lại là sản xuất trong kỳ. Mức tồn kho cuối kỳ dự tính nhiều hay
ít thường phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, nhu cầu này có thể được


18

xác định theo một tỷ lệ phần trăm nhu cầu tiêu thụ của kỳ sau. Số lượng tồn

kho cuối kỳ phải được dự tính một cách cẩn thận (nhiều hoặc ít quá) thì đều
không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh [4].
Số lượng sản
phẩm cần sản xuất
=
trong kỳ

Nhu cầu sản
phẩm tồn kho
cuối kỳ

+

Số sản
phẩm tiêu
thụ trong
kỳ

-

Số sản phẩm
tồn đầu kỳ
theo dự toán

Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đảm nhận tất cả nhu
cầu, điều đó còn tuỳ thuộc khả năng sản xuất trên cơ sở năng lực hiện tại của
chúng. Do vậy Khối lượng sản xuất dự toán = Min {Khối lượng sản xuất yêu
cầu, Khối lượng sản xuất theo khả năng}
Khi lập dự toán sản xuất cần chú ý đến việc phân chia công việc cho các
đơn vị cũng như theo thời gian thực hiện từng công đoạn. Việc phân bố cụ thể

công việc cho phép doanh nghiệp tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, đồng
thời kiểm tra kiểm soát được công việc một cách dễ dàng.
Phân bổ công việc theo thời gian thường là hằng tháng cho phép chọn
lựa các cách thức điều chỉnh tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp và tính chất, nội dung sản phẩm.
Phân bổ công việc theo bộ phận nhằm lập dự toán nội bộ là công việc rất
quan trọng vì nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất theo bộ phận cũng
như theo thời gian. Thường công việc này khá đơn giản đối với các doanh
nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm, nhưng khá phức tạp đối với doanh
nghiệp có nhiều đơn vị, nhiều loại sản phẩm.
Phân bổ công việc vừa theo thời gian vừa theo bộ phận trước hết phải
quan tâm đến cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp để qua đó xem xét tiềm năng
của từng bộ phận. Các nhân tố quan trọng cần xem xét khi thực hiện công


19

việc này là khả năng dự trữ tồn kho, lực lượng lao động chủ yếu của doanh
nghiệp, sự phù hợp giữa mức trang bị tài sản cố định. Đối với một số loại hình
sản xuất có ảnh hưởng của yếu tố thiên nhiên khi lập dự toán còn phải chú ý
đến tính thời vụ của sản phẩm trong việc phân bố công việc [4].
a. Ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể
hiện trên dự toán sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác
định:
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm
- Đơn giá xuất nguyên vật liệu. Thông thường đơn giá xuất ít thay đổi.
Tuy nhiên để có thể phù hợp với thực tế và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm
soát khi dự toán đơn giá này cần phải biết doanh nghiệp sử dụng phương pháp

tính giá hàng tồn kho nào: phương pháp LIFO, FIFO, giá đích danh hay đơn
giá bình quân.
- Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính
toán trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho.
Như vậy:
Lượng nguyên vật

Định mức

Số lượng sản

liệu sử dụng

= tiêu hao nguyên X
vật liệu

phẩm cần sản xuất
trong kỳ

Và dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:


×