Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.45 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Lê Thị Chang
: Hà Thị Trinh
: Quản trị Nhân lực
: 1205QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội, tháng 3 - 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập..............................................................................................2
2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................3


3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................3
5.Kế cấu đề tài báo cáo thực tập....................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÀ QUẢNG.................6
1.1.Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Hà Quảng...........................................................................6
1.1.1. Tổng quan về huyện Hà Quảng.............................................................................................6
1.1.1.1.Vị trí địa lý...........................................................................................................................6
1.1.1.2. Dân số................................................................................................................................6
1.1.1.3. Kinh tế - xã hội...................................................................................................................6
1.1.2.Tổng quan về Ủy ban nhân dân huyện Hà Quảng .................................................................7
1.1.3.Tổng quan về phòng Nội vụ...................................................................................................8
1.1.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn..........................................................................................8
1.1.1.Vị trí, chức năng.....................................................................................................................8
1.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn.........................................................................................................9
1.2.Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................................12
1.3.Phương hướng nhiệm vụ của phòng Nội vụ trong năm 2016.................................................14

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo.....................................................................................15
Quan hệ thông tin, báo cáo........................................................................................15
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG.....16
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...............................16
2.1.1. Những khái niệm cơ bản.....................................................................................................16


2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức...........................................................................................16
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng.........................................................................................18
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã....................................19

2.1.2.1. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã...............................................................................19
2.1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng........................................................................................20
2.1.2. Nội dung và hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............21
2.1.2.1. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.............................21
2.1.2.2. Hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...........................22
2.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. .23
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...........24
2.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã .................................................................................................................................................26
- Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã..................................................................................................................................................26
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp
thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp
luật. Trên thực tế, cán bộ, công chức cấp xã phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa
dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất, không đủ
năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. .....................................................................................26
Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa......................................................................................................................................27
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .................................28
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã.....................................................................................28
2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .................................................................................30
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã........................................32
2.4. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã..........................................35
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân....................................................................................................35
2.4.1.1. Ưu điểm...........................................................................................................................35
2.4.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm...............................................................................................35
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................36



2.4.2.1. Hạn chế ...........................................................................................................................36
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................................37

Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN HÀ QUẢNG................................................................................................38
3.1. Mục tiêu, phương hướng.......................................................................................................38
3.1.1. Mục tiêu..............................................................................................................................38
3.1.2. Phương hướng....................................................................................................................38
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........39
3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng............................................................................39
3.2.2. Hoàn thiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng....................................................................40
3.2.3. Hoàn thiện công tác thu hút, quy hoạch và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã..................40
3.2.4. Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng...................................41
3.2.5. Các giải pháp khác...............................................................................................................42
3.3. Khuyến nghị...........................................................................................................................42
3.3.1. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương.........................................................................42
3.3.2. Đối với Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng...............................................................................43
3.3.3. Đối với bản thân cán bộ, công chức cấp xã ........................................................................43
3.3.4. Một số khuyến nghị khác ...................................................................................................44

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................48


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là nội dung quan trọng trong hệ đào tạo chính quy (2012 – 2016) của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đây là thời gian quan trọng trang bị cho sinh viên những

kiến thức thực tế, bổ ích, qua đó có thể nắm rõ được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cũng như lao động của một cơ quan, tổ chức trong thực tế. Trong thời gian học tập tại
trường, tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản về quản trị nhân lực nói chung. Tuy
nhiên đó chỉ là những kiến thức mang tính cơ sở lý luận, lý thuyết. Trong thời gian kiến
tập này đã giúp tôi có cơ hội được học hỏi những kinh nghiệm làm việc của các anh chị
trong cơ quan, được so sánh những gì mình đã học với thực tiễn.
Để có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn đến
quý Thầy, cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến
thức cho tôi trong thời gian học tại trường. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn của các Thầy, cô giáo trong Khoa Tổ chức & Quản lý
nhân lực.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng đã tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp tài liệu cho việc kiến tập của tôi.
Quá trình thực tập tại đây, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị trong cơ quan, đơn vị. Đặc biệt là chị Lê thị Chang – Phó Trưởng phòng Nội vụ đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập tại đây. Các anh chị
của Phòng đã đóng góp ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


PHẦN MỞ ĐẦU

1


1.

Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập

Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội

nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải xây dựng được một đội ngũ cán
bộ, công chức đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Để phát huy vai trò của đội
ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao.
Bộ máy hành chính cấp xã có vị trí hết sức quan trọng trong bộ máy hành chính
nhà nước pháp quyền. Đây là cấp hành chính có quan hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với
người dân, là mắt xích, cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân. Để đường lối, chích sách
của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước đến với nhân dân, trở thành hành động của
nhân dân, phải từng bước xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã trong sáng về
phẩm chất đạo đức, mạnh về trình độ năng lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của
chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay.
Chúng ta có thể thấy đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức
nói riêng là vô cùng quan trọng. Đặc biệt đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn là
người gần dân nhất, trực tiếp phổ biến, tuyên truyền cho quần chúng nhân dân mọi chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng các chủ
trương, chính sách phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng địa
phương để nhân dân thực hiện thắng lợi mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước nhằm đưa địa phương việc thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức ở cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa
hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng
và Nhà nước.
Huyện Hà Quảng có 19 xã, thị trấn thông qua việc chuẩn hóa cán bộ, công chức
cấp xã, chính sách thu hút cán bộ trẻ, sinh viên mới tốt nghiệp, công tác tăng cường,
luân chuyển cán bộ xuống cơ sở được thực hiện đã từng bước góp phần nâng cao trình
độ và trẻ hóa đội ngũ cán bộ cấp xã. Tuy nhiên, đặc thù là huyện vùng cao, biên giới,
tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghè còn
cao nên đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn những hạn chế đáng kể.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn về trình độ chuyên

2


môn, hoạt động có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương,
phù hợp với xu thế phát triển chung. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng” làm đề tài thực tập. Với mong muốn đóng góp một phần ý kiến của mình vào
việc hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
địa phương.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài tìm hiểu, phân tích đánh giá đúng tình trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã, qua đó cung cấp thông tin nhằm nắm bắt được thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Vận dụng những lý luận nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, từ đó đề ra
các giải pháp để cải thiện các tồn tại đó và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ như sau:
Nghiên cứu làm rõ vấn đề cơ bản của tổ chức: cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, những điểm mạnh và hạn chế để làm rõ được thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng tại phòng Nội vụ huyện Hà Quảng.

Đề tài làm rõ hệ thống cơ sở lý luận, nghiên cứu, khảo sát phân tích thực trạng
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực tế tại phòng Nội vụ đề tài nghiên cứu đề
xuất các giải pháp và khuyến nghị với lãnh đạo cơ quan nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo bồi dưỡng độ ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực tập, nghiên cứu các văn bản pháp luật, các tài liệu có liên
quan đến nơi thực tập.
3


Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
Thông qua sự hướng dẫn của cán bộ nơi kiến tập, kết hợp với quá trình quan sát
tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành báo
cáo thực tập.
5.

Kế cấu đề tài báo cáo thực tập

Ngoài mục lục, phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tham khảo báo
cáo thực tập có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyên Hà Quảng.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.

Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.

4


PHẦN NỘI DUNG

5


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÀ QUẢNG
1.1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Hà Quảng
1.1.1. Tổng quan về huyện Hà Quảng
1.1.1.1.

Vị trí địa lý

Hà Quảng là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc tỉnh Cao Bằng, Phía
Bắc tiếp giáp với Trung Quốc có tổng chiều dài đường biên giới là 61,7 km; Phía Nam
tiếp giáp với huyện Hòa An; Phía Đông tiếp giáp với huyện Trà Lĩnh; Phía Tây tiếp
giáp với huyện Thông Nông.
Huyện có diện tích 453 km2, huyện lị là thị trấn Xuân Hòa trên tỉnh lộ 203, cách
Thành phố Cao Bằng 40 km về hướng Bắc. Huyện có 19 đơn vị hành chính, gồm 18
xã và 01 thị trấn, trong đó có 9 xã biên giới giáp biên với Trung Quốc.
Địa hình chia cắt phức tạp, do đó huyện phân thành hai tiểu vùng chủ yếu: tiểu
vùng thấp và tiểu vùng cao.Tiểu vùng thấp có 06 xã và 01 thị trấn, gồm các xã:
Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà, Quý Quân, Đào Ngạn, Phù Ngọc và thị trấn Xuân Hòa.
Đây là tiểu vùng có các thung lũng tương đối bằng phẳng, đất canh tác chủ yếu là đất
trồng lúa, có hệ thống sông suối cơ bản đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân. Tiểu vùng cao có 12 xã, gồm các xã: Kéo Yên, Lũng Nặm,
Vân An, Cải Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Sỹ Hai, Hồng Sỹ, Mã Ba, Hạ Thôn, Thượng
Thôn, Vần Dính. Đây là tiểu vùng hầu như không có sông suối, không đủ nước cho
sinh hoạt và sản xuất, đất canh tác chủ yếu là đất trồng hoa màu, kết cấu hạ tầng cũng
chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa của nhân dân .
1.1.1.2. Dân số
Tổng dân số của toàn huyện là 33.818 nghìn người (năm 2015), với 5 dân tộc
chủ yếu, trong đó: Dân tộc Nùng chiếm 53,37%, dân tộc Tày 29,81%, dân tộc Mông
12,41%, dân tộc Dao 1,68%, dân tộc Kinh 2,64%, còn lại 0,09% là các dân tộc khác.
1.1.1.3. Kinh tế - xã hội
Huyện Hà Quảng có tổng diện tích đất tự nhiên là 45.322,66 ha với 2/3 diện
tích là núi đá vôi, diện tích đất nông nghiệp chiếm 11,9%. Đồng bào các dân tộc trong
huyện chủ yếu phát triển kinh tế từ sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung canh tác
bằng nghề trồng lúa, ngô và cây hoa màu khác, thu nhập thấp, đời sống một bộ phận
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, việc phát triển
kinh tế theo hướng hàng hóa còn nhiều hạn chế.
6


Hiện nay kinh tế có bước phát triển ổn định, hạ tầng nông thôn được quan tâm
đầu tư xây dựng, sự nghiệp giáo dục, văn hoá, y tế có nhiều tiến bộ mới;an sinh xã hội
được đẩm bảo, an ninh – quốc phòng được giữ vững; công tác đối ngoại ngày càng
được quan tâm chú trọng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 10 triệu
đồng/người, tăng 1,7 triệu so với năm 2012. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm
sau cao hơn năm trước, năm 2015 đạt 17.889,9/17.074 tấn, bằng 124% kế hoạch cả
năm. Tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 38,69% năm 2012 xuống còn 23,83% năm 2015.
1.1.2. Tổng quan về Ủy ban nhân dân huyện Hà Quảng
Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu ra, là cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng, công tác đối ngoại. Uỷ ban nhân dân huyện

Hà Quảng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương, xây dựng nên quốc phòng vững mạnh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an ninh toàn xã hội. Có nhiệm vụ chấp hành các
Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân tỉnh, chấp hành Nghị quyết hội đồng nhân dân
cùng cấp, tổ chức thực hiện các nghị quyết của cấp Ủy cùng cấp và cấp Ủy cấp trên.
Địa chỉ: Tổ Xuân Đại, Thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Số điện thoại: 0263862301
Fax:

0263820308

Email:
Ủy ban nhân dân có quyền hạn ra các Quyết định, chỉ thị giải quyết các công
việc theo thẩm quyền, theo phân cấp.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Hà Quảng: Ủy ban nhân dân huyện
lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Để
thực hiện tốt các nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
của pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân huyện Hà Quảng được tổ
chức như sau: Uỷ ban nhân dân huyện bao gồm: 01 Chủ tịch 02 Phó Chủ tịch và các
thành viên ủy ban.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất gồm 13
phòng, ban gồm:
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch;
7


-


Phòng Tài nguyên và môi trường;
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội;
Phòng Văn hóa và Thông tin;
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Phòng Y tế;
Thanh tra huyện;
Phòng Dân tộc;
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

1.1.3. Tổng quan về phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính,đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua – khen thưởng.
Địa chỉ: Tổ Xuân Lộc – Thị trấn Xuân Hòa – Huyện Hà Quảng – Tỉnh Cao
Bằng.
Số điện thoại: 0263.862.891
Email:
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1.1.1. Vị trí, chức năng
Là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện có chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh

vực như tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành
chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, tôn giáo, thi đua khen thưởng. Phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân
dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng.
8


1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông tư số:
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các nhiệm vụ
sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định.

Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, giải
thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm;
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
9


Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban
nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới, sáp
nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân huyện
trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành
chính của huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy
định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị

sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính sách
đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp xã theo
phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Ủy ban nhân
10


dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và lưu
trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện

các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo và công tác
tôn giáo trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi đua
và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua - khen thưởng huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa
bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa
bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
11


khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
Đến ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số:
04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện về công tác thanh niên như sau:
21. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về
thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công
tác thanh niên được giao.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm có lãnh đạo phòng và các chuyên viên. Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định theo phân cấp quản lý cán bộ, tiêu chuẩn chức danh do Uỷ ban nhâ dân tỉnh ban
hành theo quy định của pháp luật. Việc điều dộng, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, từ chức đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Các chuyên viên làm nghiệp vụ tại phòng Nội Vụ được bố trí phù hợp với chức
năng nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao.
Chuyên viên chịu sự quản lý và điều hành của Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phân
công, chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và trước pháp luật.
12


Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ : Phòng Nội vụ có 01 Trưởng phòng, 01 phó

trưởng phòng và 04 chuyên viên, tổng cộng có 06 biên chế.
1.
Ông Bế Văn Bưu – Trưởng phòng
2.
Bà Lê Thị Chang – Phó Trưởng phòng
3.
Hoàng Văn Hanh – Chuyên viên
4.
Đàm Thị Phận – Chuyên viên
5.
Nông Đức Tôn – Chuyên viên
6.
Nông Thị Thu Hà – Chuyên viên
- 01 Trưởng phòng: Phụ trách công việc chung của phòng. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở Nội vụ
và trước pháp luật về công tác Nội vụ, quản lý điều hành chung mọi hoạt động công
tác của phòng, đồng thời trực tiếp thực hiện một số công việc sau:
Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về các mặt công
tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ;
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, cán bộ, công chức, công tác đề bạt, bổ
nhiệm, phân công công tác, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức, xây
dựng đề án kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế, các phòng, ban chuyên môn, trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo hướng dẫn của cấp trên;
Phụ trách hướng dẫn thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn
huyện;
Quản lý việc sử dụng kinh phí của cơ quan, quyết định việc chi tiêu, mua sắm
tài sản, vật tư văn phòng, tiếp khách;
Ký các văn bản hành chính của cơ quan ban hành, báo cáo tháng, quý, sáu
tháng và hàng năm.
- 01 Phó trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt

công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công:
Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây
dựng chính quyền cơ sở, công tác địa giới hành chính trên địa bàn huyện, công tác bầu
cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ và thực hiện Quy
chế dân chủ cơ sở;
Thay Trưởng phòng điều hành cơ quan, ký các văn bản hành chính theo sự
phân công về chuyên môn khi được Trưởng phòng ủy quyền.
- 01 Chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà
13


nước về công tác theo dõi biên chế; soạn thảo văn bản về bố trí, điều động, thuyên
chuyển, chuyển xếp ngạch, nâng bậc lương, thủ tục hồ sơ chế độ đối với cán bộ, công
chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và công tác văn thư lưu trữ.
- 01 Chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà
nước về công tác cải cách hành chính; tổng hợp công tác cải cách hành chính của
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- 01 Chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà
nước về chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội; công tác quản lý hồ sơ tài liệu lưu trữ,
văn bản có liên quan, đến chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công
chức cấp xã.
- 01 Chuyên viên:
Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác
Tôn Giáo; theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động tôn giáo, xây dựng kế hoạch, phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào
theo tôn giáo thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện.
Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác
thanh niên và công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện.
1.3. Phương hướng nhiệm vụ của phòng Nội vụ trong năm 2016

Thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền huyện về công tác tổ
chức cán bộ, giải quyết tốt các chế độ chính sách, quyền lợi cho cán bộ, công chức.
Đẩy mạnh công tác cái cách hành chính, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở
và cơ quan đơn vị.
Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương huyện
về công tác Nội vụ, đảm bảo bộ máy các phòng ban chuyên môn đi vào hoạt động có
hiệu quả, giải quyết các chế độ chính sách, quyền lợi người lao động đúng chế độ
chính sách của Đảng, Nhà nước quy định.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các chức danh chuyên môn đạt tiêu chuẩn
ngạch bậc chuyên môn và nâng cao từng bước hiệu quả quản lý Nhà nước đối với
chính quyền cơ sở.
Tăng cường công tác thi đua khen thưởng, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước, bình xét khen thưởng, kỷ luật công tâm khách quan, quản lý tốt công tác thanh
niên trên địa bàn huyện.
14


Tăng cường quản lý, nắm tình hình công tác tôn giáo, kiên quyết phản đối, lên
án những phần tử lợi dụng tôn giáo làm gây mất đoàn kết trong quần chúng nhân dân
và làm tổn hại đến an ninh quốc gia.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Hà Quảng

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG

Chuyên viên
phụ trách
công tác về

chế độ chính
sách cơ sở

Chú thích:

Chuyên viên
phụ trách
công tác cải
cách hành
chính

Chuyên viên
quản lý cán
bộ công chức,
viên chức

Chuyên viên
phụ trách
công tác thi
đua khen
thưởng và
công tác tôn
giáo

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin, báo cáo

15



Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo quyết định số 1044/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm 2013
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc quy định chức danh, số lượng cán bộ,

công chức cấp xã:
16


- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm
nhiệm.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - Nông nghiệp -Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại hành chính cấp xã.
+ Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
+ Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
+ Cấp xã loại 3: không quá 21 người;
- Các chức danh công chức sau có thể bố trí tăng thêm:

+ Văn phòng – thống kê;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Văn hóa – xã hội.
- Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
17


+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có năng lực và tổ chúc vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nướ;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân
dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luân chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà Nước. Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực
và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ được giao;
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong các tổ
chức chính trị, tổ chức chinh tri-xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp Trung ương quy định;
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu chuẩn của công chức cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định.
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thông các tri thức, kỹ xảo, hỹ năng, thái độ... để hoàn
thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như

một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc
nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề,
đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt
động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang
một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có đề lao
dộng hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách
quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến thức cho cán
18


bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu quả cho
hoạt động công vụ.
Nhìn chung trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước ta
còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần hoàn thiện
cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phượng. Đào tạo, bồi dưỡng
đề đảm bảo nhu cầu nhân lực cho tổ chức, để rèn luyện và nâng cao năng lực cho đội
ngũ trẻ, đảm bảo nhân lực cho chính quyền nhà nước.
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.2.1. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi pháp
luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa,
xử lý cac hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân
dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong quá
trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

ngoài những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vị trí, vai trò hết
sức quan trọng. Tầm quan trọng của đội ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, xã là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức Đảng các
cấp, giữa Nhà nước với nhân dân, như phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh trật tự, xây
dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã hội,... Đây là cấp hành chính cuối
cùng đóng vai trò tổ chức thực thi chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Quả không phải không có lý khi người ta nói cấp xã chính là nơi “túi hứng nghị
quyết” quy định các cấp, các ngành để rồi triển khai thực thi.
Thứ hai, xã không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể hiện rõ rệt. Cư
trú trên địa bàn xã có đủ thành phần: nông dân, công nhâ, tiểu thương, tri thức, cán bộ
hưu trí, quân nhân xuất ngũ,... Nguồn thu nhập, trình độ học vấn, giác ngộ chính trị
của tầng lớp dân cư đó vẫn có khoảng cách đáng kể; phong tục tập quán, tâm tư tình
cảm có khác nhau. Do đó, đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở phải có năng lực, trình
độ, phẩm chất toàn diện, nhất là năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo đảm
không “bỏ sót lực lượng nào” trong khi dân vận.
Thứ ba, xã là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng thời sàng
19


lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên,... giúp cán bộ trưởng thành hơn. Với lý do đó, xã là môi
trường rèn luyện hay đào thải cán bộ.
Thứ tư, xã còn là địa bàn vân dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sach,
pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp này phải sáng tạo, linh hoạt trong
hoạt động thực tiễn. Họ phải biết tập hợp, thu hút trí tuệ, tài năng của đảng viên và
quần chúng, đề ra kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sát hợp với tình hình thực tế, tổ
chức quần chúng thực hiện thành công các mục tiên đã đề ra.
Theo nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về công chức xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã). Trong hệ thống chính quyền 4 cấp
của nước ta hiện nay, cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng. Cấp xã là cấp chấp hành,
thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,

làm cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị nhân dân; hàng ngày tiếp xúc và làm việc
với nhân dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; tổ chức và vân
động nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế xã hội, tổ chức đời sống văn hóa
trong cộng đồng dân cư.
Như vậy cán bộ, công chức cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng nhân dân
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước đề ra, đồng thời cũng là đầy tớ trung thành của nhân dân. Mặt
khác, từ thực tiễn địa phương cán bộ, công chức cấp xã cũng là người xây dựng Nghị
quyết của tổ chức Đảng, Nghị quyết Hội đồng nhân dân và lãnh đạo hệ thống chính trị
cơ sở, vận động quần chúng nhân dân theo từng tổ chức chính trị, từng giới để thực
hiện Nghị quyết đã đề ra. Giáo dục, tập hợp quần cúng để quần chúng nhân dân phát
huy quyền làm chủ của mình, để mọi người dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách
nhiệm của nhân dân.
2.1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng của
công tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm,
nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện
20


×