MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài:........................................................................................3
2.Lịch sử nghiên cứu:.....................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu:.................................................................................4
4. Tình hình nghiên cứu:................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................5
6.Phương pháp nghiên cứu:............................................................................5
7. Kết cấu đề tài:.............................................................................................5
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC......................................................................................................6
1.1 Đặc điểm tự nhiên....................................................................................6
1.2 chức năng nhiệm vụ của huyện ủy huyện Mỹ đức...................................7
1.2.1 Chức năng:.............................................................................................7
1.2.2 Nhiệm vụ:..............................................................................................7
1.2.3 Quyền hạn :............................................................................................8
1.2.4 Mối quan hệ công tác............................................................................9
1.3 Một số khái niệm...................................................................................10
1.3.1 Cán bộ..................................................................................................10
1.3.2 Công chức............................................................................................10
1.3.3 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức...............................11
1.3.4 Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.........11
1.5 Những cơ sở lí luận chung:....................................................................13
1.5.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. 13
1.5.2 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................14
1.6 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài........................................................18
1
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC HUYỆN ỦY HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................20
2.1 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện ủy huyện Mỹ
Đức...............................................................................................................20
2.2.1 Thực trạng đặc điểm cơ cấu tổ chức....................................................20
2.2 Nguyên nhân của những hạn chế............................................................27
2.3 Bài học kinh nghiệm...............................................................................28
CHƯƠNG 3.NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN
ỦY HUYỆN MỸ ĐỨC......................................................................................29
3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.............30
3.1.1 Những mục tiêu ngắn hạn trước mắt:..................................................30
3.1.2 Những phương hướng dài hạn.............................................................30
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện ủy
Mỹ Đức.........................................................................................................31
3.2.1 Giải pháp về nhận thức và phương hướng chung...............................31
3.2.2 Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể cán bộ, công chức huyện ủy Mỹ
Đức...............................................................................................................32
3.2.3 Xây dựng chiến lực quy hoạch cán bộ bảo đảm khoa học, hợp lý......32
3.2.4 Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan....................................33
3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức...............34
3.2.6 Thực hiện tốt việc đổi mới chế độ, chính sách....................................35
3.2.7 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................................................................35
3.2.8 Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công
chức..............................................................................................................36
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
huyện uỷ huyện Mỹ Đức..............................................................................37
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................41
2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách
hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao
gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào
mục tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây
dựng đội ngũ cán bộ trong sạch. Vững mạnh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với
những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy
mạnh cải cách hành chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán
bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực.
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào
tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách
mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta có hiện tượng
vừa thiếu lại vừa yếu. Một số bộ phận không nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị,
lối sống; cơ hội thực dụng, tham ô, tham nhũng, lãng phí đang làm suy giảm
niềm tin với nhân dân và cản trở tiến trình đổi mới. Do vậy vấn đề đặt ra là cần
phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng
lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc.
2.Lịch sử nghiên cứu:
Những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực công tác đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao mặt bằng
3
chung về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức huyện ủy huyện
Mỹ đức; từng bước tiêu chuẩn hoá ngạch, bậc theo qui định của nhà nước; đảm
bảo cho công tác quy hoạch và gắn liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới. Đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được đào tạo đã có
nhận thức chính trị vững vàng hơn, hiệu quả công tác được nâng lên rất rõ. Bộ
phận cán bộ, công chức được đề bạt, bổ nhiệm hầu hết phát huy tốt chức trách
của mình trên cương vị mới. Tuy nhiên, số lượng cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2015 có xu hướng giảm. Điều này có thể
được giải thích trong những năm qua thành phố đã chú trọng tiêu chuẩn hóa cán
bộ, công chức khi tuyển dụng; tăng số lượng cán bộ cử đi đào tạo sau đại học và
giảm số lượng cán bộ cử đi đào tạo đại học, chỉ xem xét cử đi học đại học đối
với viên chức một số chuyên ngành thuộc lĩnh vực y tế và cán bộ chuyên trách,
công chức phường, xã; đối với cán bộ, công chức, viên chức chỉ cử đi đào tạo
sau đại học. Chính vì vậy cần chú trọng lớp cán bộ chuyên trách thế hệ sau của
huyện ủy để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên môn và hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà họ được giao .
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức huyện ủy huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện để từ đó đưa ra những
kiến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức huyện; phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế.
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức
4. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay có rất nhiều những công trình nghiên cứu về các vấn đề như:
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức trong giai đoạn mới…Đã có công trình bàn về vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhưng chưa thật sự đi sâu vào vấn đề
4
để nghiên cứu. Do tính câp thiết của đề tài cũng như do yêu cầu của ngành Quản
lý xã hội em đang theo học mà em đã quyết định chọn vấn đề “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Hội đồng nhân dân,Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ đức
6.Phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn
Phỏng vấn các cán bộ công chức ở huyện ủy về các đợt bồi dưỡng về
chuyên môn của huyện ủy,và những đợt thi nâng ngạch từ đó nắm được quy
trình ,cách thức của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Khảo sát qua đó thấy được số lượng cũng như chất lượng của cán bộ
trong huyện ủy
Tiểu luận tập chung đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng về chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức huyện ủy huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu đề tài:
Kết cấu của đề tài ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận đề tài gồm 3
chương
Chương 1 : Khái quát chung về huyện Mỹ đức và những lí luận chung về
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Chương 2:Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức huyện ủy
huyện Mỹ đức.
Chương 3:Những khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức huyện ủy huyện Mỹ đức.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý
Huyện Mỹ Đức nằm phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp
huyện Ứng Hòa, ranh giới là con sông Đáy, phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ.
Phía Tây giáp các huyện của tỉnh Hòa Bình: Lương Sơn (ở phía Tây Bắc), Kim
Bôi (ở phía chính Tây), Lạc Thủy (ở phía Tây Nam). Phía Đông giáp huyện Kim
Bảng của tỉnh Hà Nam.
Diện tích tự nhiên của huyện là 230,0 km².
Điều kiện tự nhiên
Huyện Mỹ Đức là một vùng bán sơn địa, nằm ở phía Nam của đồng bằng
Bắc Bộ. Phía Nam là vùng núi đá vôi hang động Karst, có vẻ đẹp nổi tiếng, là
khu thắng cảnh chùa Hương. Huyện còn có hồ nước lớn là hồ Quan Sơn, nằm
trên địa phận xã Hợp Tiến. ở rìa phía Đông có sông Đáy từ Bắc xuống Nam,
sang tỉnh Hà Nam.
Về khí hậu: Mỹ Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam.
Về thủy văn: Mỹ Đức có dòng sông Đáy chảy qua – kéo dài từ Bắc xuống
Nam và sang tỉnh Hà Nam. Ngoài ra huyện còn có mạng lưới sông ngòi nhỏ với
các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các
sông chính xuống thấp. Đây là điều kiện quan trong góp phần quan trọng để phát
triển kinh tế của huyện
Về đực điểm xã hội:
Đơn vị hành chính của huyện Mỹ Đức gồm 1 thị trấn (thị trấn Đại Nghĩa)
và 21 xã. Có thể nói thị trấn Đại Nghĩa (trước đây là thị trấn Tế Tiêu) là một
6
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của huyện.
Huyện Mỹ Đức có tuyến quốc lộ 21B chạy từ Hà Đông, qua thị trấn Tế
Tiêu, sang tỉnh Hà Nam; đồng thời có dòng sông Đáy chảy dài từ Bắc xuống
Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế giữa các vùng
miền bằng cả đường thủy và đường bộ
1.2 chức năng nhiệm vụ của huyện ủy huyện Mỹ đức
1.2.1 Chức năng:
Ban Tổ chức Huyện uỷ có chức năng là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ,
mà trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Huyện uỷ về
công tác xây dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ
của hệ thống chính trị trong huyện; đồng thời là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Nghiên cứu, đề xuất:
Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu cụ thể hoá chủ trương, chính sách và
các giải pháp về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ;
chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các nghị quyết, chỉ thị, quyết định về các lĩnh
vực nêu trên của Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ.
Chủ trì xây dựng các đề án về tổ chức, cán bộ, đảng viên và bảo vệ chính
trị nội bộ Đảng thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Huyện uỷ.
Thẩm định các đề án về tổ chức bộ máy, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính
trị nội bộ của các cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể huyện trước khi trình Huyện
uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ.
Giúp Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ về công tác thi đua khen
thưởng đối với các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
Hướng dẫn, kiểm tra các ban của Đảng, Đảng Đoàn, ban cán sự Đảng, các
huyện uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc Huyện uỷ, thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết, quy định, quyết định của Trung ương, của Huyện uỷ về tổ chức, cán bộ,
đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và việc thi hành Điều lệ Đảng trong toàn Đảng
7
bộ huyện.
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính
trị nội bộ đối với cấp uỷ cấp dưới và tổ chức đảng trực thuộc.
Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan nhà nước của huyện trong
việc thể chế hoá các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán
bộ, công chức, bảo vệ chính trị nội bộ.
Thực hiện một số công việc do Ban Thường vụ uỷ quyền:
1.2.3 Quyền hạn :
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ, đảng viên đối với cấp uỷ
cấp dưới và các tổ chức đảng trực thuộc về thực hiện chỉ thị, nghị quyết của
Trung ương, của Huyện uỷ về công tác tổ chức cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính
trị nội bộ.
Được cử cán bộ tham dự các cuộc họp của cấp uỷ bàn công tác tổ chức
cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ hoặc liên quan đến công tác tổ chức cán bộ và
tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết về công tác chuyên môn của các ngành ở
huyện, các huyện, thị xã.
Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân báo cáo hoặc cung cấp tài liệu liên
quan đến công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên.
Ban tổ chức Huyện uỷ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng Ban
phụ trách. Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện
uỷ về toàn bộ công việc của Ban. Các Phó Trưởng Ban giúp việc Trưởng Ban,
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các công việc được phân công.
Tập thể lãnh đạo Ban thảo các vấn đề sau:
Chương trình công tác năm.
Các đề án trình Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ.
Các đề án quan trọng của các ban, ngành có liên quan đến nhiệm vụ của
Ban trước khi trình cấp uỷ quyết định.
Đề xuất về nhân sự các sở, ban, ngành, đoàn thể huyện các cấp uỷ trực
thuộc Huyện uỷ với Ban Thường vụ Huyện uỷ theo Quy định về phân cấp quản
lý cán bộ.
8
Xét nâng bậc lương cho cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện uỷ uỷ
nhiệm.
Tham mưu cho cấp uỷ về quản lý cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển, khen thưởng cán bộ diện Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ
quản lý.
Giải quyết chế độ chính sách cán bộ, phối hợp với Ban bảo vệ chăm sóc
sức khoẻ cán bộ của huyện thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ đối với cán
bộ diện Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý.
Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế các cơ quan đảng, đoàn thể chính trịxã hội ở địa phương.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong toàn huyện.
Hướng dẫn thực hiện việc phân công, phân cấp quản lý cán bộ theo quy
định của Ban Thường vụ.
Quản lý hồ sơ cán bộ diện Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ quản
lý. Hướng dẫn các cấp uỷ trực thuộc quản lý hồ sơ đảng viên giới thiệu sinh hoạt
Đảng, giải quyết khiếu nại xoá tên đảng viên và vấn đề đảng tịch cho đảng viên
theo quy định của Trung ương.
Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn cán bộ, công chức vào các cơ quan Đảng,
đoàn thể trong huyện.
Tổ chức làm công tác thống kê cơ bản của Đảng.
Làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Trung ương.
1.2.4 Mối quan hệ công tác
Ban Tổ chức Huyện uỷ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện uỷ, Ban
Thường vụ Huyện uỷ và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương và Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương về chuyên môn nghiệp vụ.
Ban Tổ chức Huyện uỷ phối hợp với Văn phòng Huyện uỷ, các ban, cơ
quan của Huyện uỷ, các Đảng đoàn: Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cấp huyện, Ban Cán sự đảng Uỷ ban Nhân dân
huyện, ban cán sự đảng các cơ quan nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
(nơi không lập ban cán sự đảng), các huyện uỷ, thị uỷ, đảng uỷ trực thuộc trong
9
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban và các nhiệm vụ khác do Huyện uỷ,
Ban Thường vụ Huyện uỷ giao.
1.3 Một số khái niệm
1.3.1 Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ nguồn
ngân sách Nhà nước cấp; được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; giữ một chức vụ,
chức danh nhất định.
Cán bộ bao gồm:
• Cán bộ ở Trung ương, tỉnh, huyện – những người do bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm; làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
• Cán bộ chuyên trách cấp xã:
- Bí thư, phó bí thư đảng ủy xã hoặc thường trực đảng ủy; hoặc bí thư,
phó bí thư chi bộ xã
- Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã tương đương
- Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tương đương
- Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc xã
- Chủ tịch Hội phụ nữ xã
- Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã
- Chủ tịch Hội nông dân xã
- Bí thư Đoàn thanh niên xã
1.3.2 Công chức
Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước cấp; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức giữ
một chức vụ, chức danh.
Công chức bao gồm:
• Công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
một ngạch công chức làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, trong bộ máy Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
• Công chức chuyên môn cấp xã (gồm 7 chức danh):
10
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Văn phòng
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tài chính – kế toán
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tư pháp – hộ tịch
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng địa chính, đô thị, xây dựng,
môi trường đối với phường, thì trấn và địa chính, nông nghiệp, môi trường đối
với các xã
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Văn hóa – xã hội
- Chỉ huy trưởng quân sự
- Trưởng công an xã
• Những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân nhân quốc
phòng và những người làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
• Những người giữ các cương vị lãnh đạo quản lí trong các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc các tổ chưc chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
Nhà nước.
1.3.3 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao.
1.3.4 Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Công tác đánh giá cán bộ, công chức là công tác vô cùng phức tạp, nhạy
cảm, là cơ sở cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức. Có thể đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
qua các tiêu chí cụ thể sau đây:
• Tiêu chí thứ nhất: Phẩm chất chính trị
Tiêu chuẩn này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập
trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng,
với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu
11
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Tiêu chí thứ hai: Trình độ năng lực
Trình độ chính trị biểu hiện ở sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ văn hóa,
chuyên môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo và định
hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn; tham gia xây dựng đường lối, chính
sách, thuyết phục các tổ chức, nhân dân thực hiện; ý thưc tham gia đấu tranh bảo
vệ quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
• Tiêu chí thứ ba: Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng làm tốt mọi công
việc, đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu thực hiện có
kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật củCơ cấu tổ chức:
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC UBND HUYỆN MỸ ĐỨC
UBND
huyện Mỹ Đức
Chủ tịch
UBND huyện
Phó Chủ tịch
UBND huyện phụ trách Khối
Nông nghiệp
Văn
phòng
HĐND
và
UBND
Phòng
Nội vụ
Thanh
tra
huyện
Phòng
Tư
pháp
Phòng
Quản
lý đô
thị
Phó Chủ tịch
UBND huyện phụ trách Khối
KT-TM
Phòng
Lao
động
thương
binh và
Xã hội
Phòng
Văn
hóa
thông
tin
Phòng
Kinh
tế
Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường
Phó Chủ tịch
UBND huyện phụ trách Khối
VH-XH
Phòng
Giáo
dục và
Đào
tạo
Phòng
Y tế
Phòng
Tài
chính –
Kế
hoạch
Thanh
tra xây
dựng
huyện
12
Phòng
tôn
giáo
Cơ cấu tổ chức trên thuộc: mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.
Ưu điểm: Tạo ra sự phân công nhiệm vụ giữa các phòng ban một cách rõ
ràng, tránh sự nhầm lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hạn chế: Bộ máy vẫn còn khá phức tạp, phải tập chung nhiều nhân lực để
thực hiện nhiệm vụ, tạo ra sự tốn kém trong công tác hoạt động của tổ chức.
1.5 Những cơ sở lí luận chung:
1.5.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức
• Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là “công việc gốc” của
Đảng. Phải kịp thời đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng
lực, vừa có đức, vừa có tài, mà cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo
cả về chính trị lẫn chuyên môn.
Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán
bộ, công chức trong thời kì mới. Nếu làm tốt công tác này thì sẽ tạo ra một đội
ngũ cán bộ, công chức có thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại
nếu công tác này không được quan tâm đầu tư thì trình độ năng lực của cán bộ,
công chức sẽ bị tụt hậu. Điều này đồng nghĩa với hiệu quả công việc không cao
và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đến các hoạt động của
cơ quan trong thời kì mới.
• Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
Việc tuyển dụng bổ nhiệm cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu
công việc của cơ quan. Cán bộ, công chức phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp
ứng được tiêu chuẩn chuyên môn - nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác
của cán bộ, công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công
khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng việc, đúng
ngành nghề, đúng sở trường” thì mới phát huy năng lực công tác của từng cán
bộ, và đem lại hiệu quả cao cho công việc, góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức. Nếu công tác bổ nhiệm, tuyển dụng thực hiện không tốt
13
sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn, không muốn
phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những cán bộ, công chức không có năng lực mà
phải đảm nhiệm công việc quá sức mình thì hiệu quả công việc không cao.
• Chế độ chính sách
Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ,
chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Thực
tế cho thấy khi thu nhập của con người không tương xứng với công sức của họ
bỏ ra hoặc không có chế độ chính sách đãi ngộ thoả đáng ngoài tiền lương đối
với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đựơc giao thì họ dễ sinh ra
chán nản, thiếu trách nhiệm với công việc, thậm chí có khi còn là nguyên nhân
dẫn đến các tệ nạn như tham nhũng, hối lộ. Vì vậy nếu chế độ tiền lương là hình
thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì
chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
• Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
Quản lí, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức về các mặt nhận thức tư
tưởng, năng lực công tác, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống…là những
nội dung vô cùng khó khăn và phức tạp. Vì mỗi cán bộ, công chức có hoàn cảnh
công tác, mối quan hệ xã hội khác nhau. Tuy nhiên nếu làm tốt công tác này
thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát như của cơ quan, của nhân dân, của
chi bộ nơi cán bộ, công chức đang cư trú thì sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
1.5.2 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Pháp luật là một hệ
thống các chế tài nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Quản
lý Nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là nguyên tắc hiến định.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên cơ
sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước phải chấp hành
luật và các quyết định của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền hành
pháp; khi ban hành quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và
14
mục đích của luật. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật. Nếu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những sai phạm
trong hoạt động quản lý gây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của công dân thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công dân.
Trong thực tế, một số cơ quan hành chính nhà nước chưa chủ động trong
việc xác lập cách thức, nguyên tắc quản lí, thiếu sáng tạo trong việc vận dụng
quy định pháp luật khi giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Một số nơi lại theo
đuổi những cách làm riêng biệt, gắn với lợi ích của ngành, địa phương mà không
tính tới lợi ích của toàn xã hội, phá vỡ các chuẩn mực và trật tự được công nhận.
Thước đo hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước chưa được chú trọng đúng
mức, nghiêng về định lượng hơn là định tính, không đánh giá thỏa đáng tác động
của các yếu tố môi trường, văn hóa, đạo đức trong quản lý hành chính, đây cũng
là những khía cạnh dễ gây nên phản ứng từ phía xã hội và thường rất khó khắc
phục hậu quả. Để xảy ra hiện tượng này là do trình độ quản lý hành chính nhà
nước của nhà quản lý còn hạn chế, không thường xuyên cập nhật kiến thức pháp
luật, các chính sách, chủ trương đường lối của Đảng....
Nói đến bộ máy quản lý hành chính thì không thể không nói đến nhân tố
con người - ở đây là cán bộ, công chức. Nếu cán bộ, công chức có năng lực, có
phẩm chất chính trị, chuyên môn, đạo đức tốt thì mọi công việc của cơ quan, tổ
chức được thực hiện nhanh chóng, ngược lại cán bộ, công chức kém về năng
lực, phẩm chất đạo đức, tha hoá về lối sống, tham nhũng, cửa quyền… thì tất
yếu bộ máy hoạt động kém hiệu quả. Cán bộ, công chức phải đặt lợi ích quốc
gia lên trên lợi ích cá nhân, phải sống và làm việc theo tinh thần “cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư".
Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ, công chức là
một nội dung quan trọng trong công tác cán bộ; Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm BCH Trung ương Đảng khóa X về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước xác định: “Đẩy mạnh đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ,
công chức, đặc biệt kỹ năng hành chính”; Luật cán bộ, công chức được Quốc hội
15
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua cũng đã nhấn mạnh “Cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức”.
Nhiều chủ trương, giải pháp lớn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức được thể chế hóa, cụ thể hóa và từng bước đi vào cuộc sống.
Công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức đã có những đổi mới về nội
dung, phương pháp và cách làm, mang lại một số kết quả tích cực: hệ thống các
quy định, quy chế về quản lý và phân cấp quản lý cán bộ được bổ sung, đổi mới;
các khâu của công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức được thực hiện
ngày càng đồng bộ; dân chủ, công khai trong công tác cán bộ được mở rộng trên
cơ sở bảo đảm nguyên tắc Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ, đồng thời đề cao trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu
tổ chức trong hệ thống chính trị. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhìn
chung được nâng lên cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và
năng lực thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc
thiểu số được quan tâm hơn; đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp có bản
lĩnh chính trị vững vàng; trình độ, kiến thức và năng lực quản lý kinh tế, quản lý
xã hội ngày càng được nâng cao. Phần lớn cán bộ, công chức giữ gìn được phẩm
chất chính trị và đạo đức, lối sống, trung thành với sự nghiệp cách mạng của
Ðảng, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế.
Sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 09/02/2007
khoá X đến nay, bộ máy cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể từng
bước được đổi mới, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ theo quy định. Đội
ngũ cán bộ, công chức được nâng lên cả về chất lượng và chuyên môn, cơ bản
có sự đồng bộ về cơ cấu như: tỷ lệ nữ, trẻ, về độ tuổi tương đối hợp lý, thể hiện
sự đổi mới và kế thừa giữa các thế hệ; có số đông là đảng viên.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực hoàn
16
thành tốt nhiệm vụ được giao. Ý thức tổ chức kỷ luật tốt, bản thân và gia đình
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trình độ nhận
thức, trình độ lý luận được nâng lên, tiếp cận và xử lý nhanh những nhiệm vụ
được giao kể cả nhiệm vụ mới đòi hỏi độ tư duy cao. Phần lớn đội ngũ cán bộ,
công chức được đào tạo cả chuyên môn và lý luận chính trị nên đã phát huy tốt
chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực công tác được giao, có trách nhiệm
trước Đảng và nhân dân, hăng hái đi đầu trong hoạt động thực tiễn, năng động
sáng tạo trong lãnh đạo quản lý, nhìn nhận và giải quyết tốt kịp thời các vấn đề
đặt ra ở cơ sở. Luôn coi trọng chất lượng và hiệu quả công việc.
Từ khi thực hiện chương trình tổng thể Cải cách hành chính đến nay, có
thể nói, công tácxây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã có
bước tiến bộ rõ rệt.Điều đó thể hiện ở chỗ, công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức tiếp tục đượccải cách theo hướng phân công, phân cấp rơ hơn. Thẩm
quyền và trách nhiệmtrong việc bổ nhiệm, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức được xácđịnh rõ cho người đứng đầu cơ quan hành chính và thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp,dịch vụ công.
Chúng ta tiếp tục phân biệt rõ hơn đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ
thống chính trị nước ta: cán bộ qua bầu cử, công chức hành chính, viên chức
sựnghiệp, cán bộ giữ chức vụ lănh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, cán bộ
chuyêntrách và công chức cấp xã. Trên cơ sở đó, xác định những yêu cầu, tiêu
chuẩn vềtŕnh độ, năng lực, phẩm chất, cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đãi
ngộ thíchhợp. Chúng ta cũng đã rà soát, đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn
chức danhcông chức hiện có để từ đó điều chỉnh cũng như ban hành mới một số
chức danh,tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức.Cho đến nay,
có hơn 200 chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức đangđược sử dụng; góp
phần quan trọng vào công tác quản lý và sử dụng cán bộ, côngchức. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng có những bước tiến rõrệt. Việc triển
khai công tác này tập trung vào thực hiện kế hoạch đào tạo, bồidưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2001-2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phêduyệt.
Tổng số cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn I
17
khoảng 2.510.000 lượt người, trong đó có 407.000 lượt người đã qua đào tạo về
lýluận chính trị, 894.000 lượt người đã qua đào tạo về kiến thức quản lý nhà
nước,1.076.000 lượt người đã qua đào tạo về chuyên môn, 37.000 lượt người đã
quađào tạo về ngoại ngữ và 96.000 lượt người đã qua đào tạo về tin học.Một kết
quả khác đáng chú ý là sau cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấpnhiệm kỳ 2004-2009, trong năm 2004 đã có gần 292.000 đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấpđược bồi dưỡng trang bị kiến thức và kỹ năng hoạt động.
Nhìn một cách tổng thể, phải thừa nhận rằng, chất lượng đội ngũ cánbộ,
công chức đã từng bước được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầucủa
công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.6 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng nhà
nước pháp quyền hiện nay thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
được yêu cầu và nhiệm vụ mới là yêu cầu khách quan và cấp bách hiện nay.
Như chúng ta đã biết cán bộ, công chức trong Huyện ủy là những người
trực tiếp tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy hoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách nhằm đưa địa phương phát triển trên mọi lĩnh vực đời sống
xã hội. Họ là người thường xuyên phải tiếp xúc nhân dân, nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của nhân dân, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy đội ngũ cán
bộ, công chức của Huyện ủy phải là những người thực sự chuẩn mực về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ kể cả đạo đức lối sống.
Thực tế cho thấy nhìn chung cán bộ, công chức của huyện uỷ đã có sự
trưởng thành về nhiều mặt. Nhiều cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ lẫn trình độ chính trị đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Bên
cạnh đó một số cán bộ, công chức đã bộc lộ những yếu kém, bất cập so với yêu
cầu nhiệm vụ được giao, một số khác lười học tập, ít rèn luyện, giải quyết công
việc còn lúng túng, thường dựa vào kinh nghiệm đã không còn phù hợp với giai
đoạn hiện nay. Ngoài ra, không ít cán bộ, công chức có biểu hiện sa sút về phẩm
chất chính trị; dao động về mục tiêu, lí tưởng cách mạng; thoái hoá, biến chất về
18
đạo đức, lối sống đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức.
Trước thực tế nêu trên, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức yêu cầu khách quan, cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, với quan điểm xây
dựng đội ngũ không phải là “xoá” toàn bộ để “xây” mới lại mà xây dựng trên cơ
sở kế thừa có chọn lọc; vì thế công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của Huyện ủy huyện Mỹ Đức là tất yếu khách quan. Mặt khác, trong tình
hình mới hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu thì yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cả nước nói chung, của huyện Mỹ
Đức nói riêng càng trở nên tất yếu, cấp bách để không chỉ lãnh đạo, chỉ đạo
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước mà còn lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Như vậy việc nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
Ý nghĩa lí luận: Làm sáng tỏ một số khía cạnh về phương diện lí luận
trong khi nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay nói
chung, và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nói riêng ở huyện ủy Huyện Mỹ
Đức, Thành phố Hà Nội.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta
nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Từ việc nắm được
thực trạng đó sẽ cung cấp những cứ liệu, khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh
đạo, nhà quản lí, các nhà hoạch định chính sách có kế hoạch, biện pháp khắc
phụ những mặt hạn chế còn tồn tại và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt
được nhằm hoàn thành mục tiêu chung của đất nước đó là: Xây dựng đất nước
giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC HUYỆN ỦY HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện ủy huyện
Mỹ Đức
2.2.1 Thực trạng đặc điểm cơ cấu tổ chức.
Tổ chức bộ máy của huyện uỷ huyện Mỹ Đức bao gồm:
+ Lãnh đạo Huyện uỷ : 01 Bí thư Huyện uỷ; 02 Phó Bí thư Huyện uỷ
+ Ban Tổ chức: 06 đồng chí
+ Ban Tuyên giáo: 04 đồng chí
+ Uỷ ban kiểm tra: 04 đồng chí
+ Ban Đảng: 06 đồng chí
+ Văn Phòng: 13 đồng chí
Nhìn chung tổ chức bộ máy của huyện uỷ như thế là khá hợp lí. Tuy
nhiên, qua đánh giá hiệu quả công việc có thể thấy thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức qua các nội dung sau:
Về chất lượng nhân sự:
Về phẩm chất đạo đức
Tuy còn nhiều khó khăn trong cuộc sống, nhưng nhìn chung, đa số cán
bộ, công chức vẫn giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh,
có tinh thần rèn luyện, học tập vươn lên, không tham ô lãng phí, nêu cao ý thức
kỉ luật và thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với các lĩnh vực công tác được
giao, có ý thức giáo dục gia đình, người thân chấp hành các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Trong sinh hoạt đa số cán bộ, công chức đều giữ
được mối quan hệ gần gũi với quần chúng nơi công tác cũng như nơi cư trú
đồng thời tạo được sự tín nhiệm của nhân dân. Bên cạnh đó còn một số ít cán
bộ, công chức do hiểu sai về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và một vài cán bộ do thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm
vụ được giao nên đã được cơ quan nhắc nhở, giáo dục và kỉ luật với hình thức
khiển trách.
20
Về trình độ năng lực
Trình độ năng lực biểu hiện ở các yếu tố sau:
• Về trình độ học vấn
+ Trung học cơ sở: 0
+ Trung học phổ thông: 36/36
• Về trình độ chuyên môn
+ Chưa qua đào tạo: 5
+ Sơ cấp: 6
+ Trung cấp: 11
+ Cao đẳng: 2
+ Đại học: 12
• Về trình độ lý luận chính trị
+ Lí luận phổ thông: 5
+ Sơ cấp: 15
+ Trung cấp: 11
+ Cao cấp: 2
+ Cử nhân: 3
Trình độ năng lực của cán bộ công chức không ngừng được nâng lên, điều
đó thể hiện qua bản số liệu sau:
21
Tiêu chí/ Năm
Trình độ học Trung học cơ sở
THPT
vấn
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Trình độ chuyên Cao đẳng
Đại học
môn
Lý luận phổ thông
Sơ cấp
Trình độ lý luận Trung cấp
Cao cấp
chính trị
Cử nhân
2006
5
31/36
2011
0
36/36
9
8
10
5
4
5
6
11
2
12
6
5
17
12
1
0
15
11
2
3
• Về trình độ ngoại ngữ, tin học
- Trình độ ngoại ngữ :
+ Chứng chỉ A: 8
+ Chứng chỉ B: 2
- Trình độ tin học :
+ Chứng chỉ A&B: 10
+ Trung cấp: 6
+ Cao đẳng: 2
+ Đại học: 0
Có thể thấy rằng năng lực của cán bộ, công chức ở huyện ủy huyện Mỹ
Đức sau 5 năm đã sự tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên, đánh giá một cách
khách quan thì trình độ năng lực như vậy còn chưa thực sự cao. Số cán bộ, công
chức có trình độ cao đẳng trở lên còn ít; trình độ sơ cấp lí luận chính trị trở
xuống còn nhiều. Đặc biệt là trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ, công chức
còn quá thấp. Vì thế , cần gấp rút tổ chức cho cán bộ, công chức tiếp tục học tập
nâng cao trình độ năng lực.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Hầu hết cán bộ, công chức trong huyện uỷ đều tích cực phấn đấu, vượt
22
qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tích cực làm tốt công
tác tham mưu cho Thường vụ Huyện uỷ đề các chủ trương chính sách đúng đắn
và triển khai có hiệu quả để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị
tại địa phương. Tuy nhiên tính nhạy bén, chủ động còn hạn chế. Một số cán bộ,
công chức còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, một số mặt chưa đáp ứng được yêu
cầu và nhiệm vụ mới, trình độ chuyên môn - nghiệp vụ của một số cán bộ, công
chức còn hạn chế, từ đó đã ảnh hưởng đến chất lượng lãnh đạo của Huyện uỷ
nên hiệu quả công việc đôi lúc chưa được như mong muốn. Qua đánh giá cán
bộ, công chức hằng năm cho thấy có trên 100% cán bộ, công chức được đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được lãnh đạo Huyện
uỷ đặc biệt quan tâm nên đã đem lại những kết quả khả quan. Phần lớn cán bộ,
công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch. Chất lượng cán bộ, công
chức mà nhất là trình độ học vấn được nâng lên rõ rệt. Năm 2001, trong cơ quan
còn 8 đồng chí chưa tốt nghiệp phổ thông trung học đã được động viên đi học bổ
túc văn hoá và đến nay trong cơ quan có 100% cán bộ, công chức đạt trình độ
học vấn 12/12. Bên cạnh đó việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bồi
dưỡng chính trị cũng rất được quan tâm. Một số đồng chí đã được cử đi học các
lớp trung cấp, cao học, đại học chuyên ngành theo diện quy hoạch và đào tạo
nguồn hoặc đi học theo nguyện vọng của bản thân. Công tác nâng cao trình độ
năng lực cho cán bộ, công chức rất được huyện uỷ quan tâm đầu tư cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, một số cán bộ, công chức lười
học tập, thiếu ý thức phấn đấu hoặc do kinh tế gia đình eo hẹp nên đã không
quyết tâm học tập để nâng cao trình độ năng lực. Vì vậy, tiến độ xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kì mới.
Tính từ năm 2001 đến nay, trong huyện uỷ đã có số lượt người được đi đưa đi
đào tạo, bồi dưỡng như sau:
- Bổ túc:
23
+Trung học phổ thông: 1
- Bồi dưỡng quản lí nhà nước: 12
- Bồi dưỡng chính trị:
+ Phổ thông: 2
+Trung cấp: 8
+ Cao cấp: 2
+ Cử nhân chính trị: 3
- Đào tạo chuyên môn:
+ Đại học: 3
+ Cao đẳng: 1
+ Trung cấp: 8
Nhìn chung số cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đã góp
phần tạo sự chuyển biến về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan
và đã phát huy tốt khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, có một số
được đào tạo không theo quy hoạch nên có ngành được đào tạo quá nhiều
(ngành luật) trong khi đó, có ngành rất thiếu cán bộ, công chức được cử đi học
như hành chính, kĩ thuật, ngoại ngữ…Ngoài ra, việc đào tạo không gắn với chức
danh, yêu cầu công việc của cơ quan nên một số cán bộ, công chức được đào tạo
nhưng phải làm trái với chuyên môn được đào tạo nên hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ được giao chưa cao Một số khác đi học nâng cao nhưng với mục tiêu “phổ
cập về bằng cấp” nên năng lực thực tế không có, từ đó khi giải quyết công việc
cũng kém hiệu quả.
Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ công chức Huyện ủy huyện Mỹ Đức có
thể dễ dàng nhận thấy những ưu điểm đó là:
Đội ngũ cán bộ, công chức huyện uỷ đa số đã được rèn luyện, thử thách
và trưởng thành qua công tác. Số lượng, chất lượng, cơ cấu có sự chuyển biến
theo hướng tích cực. Hầu hết cán bộ, công chức trong huyện uỷ đều có bản lĩnh
chính trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị, xây
dựng khối đoàn kết thống nội bộ. Thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất
đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với quần chúng
24
nhân dân. Lãnh đạo gia đình thực hiện tốt chủ trương của đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước. Những đồng chí có biểu hiện thiếu sót, khuyết điểm đều
được đấu tranh kiên quyết trên tinh thần dân chủ và được xử lí kiên quyết, đúng
mức, phù hợp. Đa số cán bộ, công chức đều thể hiện vai trò tiên phong, gương
mẫu trên các mặt, nêu cao trách nhiệm, năng động, sáng tạo, nổ lực phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được phân công; công tác quản lí xây dựng đội ngũ đã
được Huyện uỷ quan tâm và đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức thể
hiện qua việc tuyển dụng, bố trí; đã chú ý nhiều hơn công tác giáo dục phẩm
chất đạo đức cho cán bộ, công chức. Từ đó đội ngũ đã từng bước đáp ứng được
yêu cầu và nhiệm vụ mới. Lãnh đạo huyện uỷ tiếp tục quan tâm đào tạo đội ngũ
cán bộ, công chức ngày càng nhiều theo hướng trẻ hoá và theo quy hoạch
nguồn, theo công việc. Nhờ vậy số cán bộ sau khi học xong đã có kiến thức,
trình độ chuyên môn - nghiệp vụ và đã phát huy tốt khả năng của mình trong
công việc, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Có được kết quả nêu trên là nhờ lãnh đạo Huyện uỷ đã chấp hành nghiêm
túc và sáng tạo các chủ trương, Nghị quyết của cấp trên. Có được đoàn kết nhất
trí trong toàn cơ quan. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ, công chức đã thể hiện tinh
thần trách nhiệm, luôn trau dồi các phẩm chất chính trị, có ý thức tự giác trong
công tác, học tập, rèn luyện. Ngoài ra sự quản lí, giám sát giáo dục thường
xuyên của tổ chức đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức của huyện uỷ Mỹ Đức.
Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức vẫn còn một số hạn chế như sau:
Một bộ phận cán bộ, công chức không thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện
tư tưởng chính trị đã giảm sút ý chí chiến đấu, có biểu hiện sa sút về phẩm chất
chính trị, dao động về mục tiêu, lí tưởng cách mạng; tác phong làm việc quan
liêu, không sát công việc, sát tình hình cơ sở; có biểu hiện lơ là, mất cảnh giác
trước âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch.
Một số khác thoái hoá, biến chất về đạo đức, lối sống, ngại đấu tranh, va
25