Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.9 KB, 36 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: KH13.HCH1
Niên khóa: 2012 - 2016
Thời gian thực tập: 28/03/2016 - 20/05/2016
Địa điểm thực tập: Phòng Nội Vụ, Ủy Ban Nhân Dân Huyện Vân
Đồn, Tỉnh Quảng Ninh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Văn Tiến

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính quốc gia, UBND huyện
Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh, Phòng Nội vụ UBND huyện Vân Đồn đã tạo điều
kiện để em được tìm hiểu, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoàn
thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô phụ trách đoàn thực tập 25 đã hết
lòng giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong quá trình thực
tập. Đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Đỗ Thị Hải Yến và
thầy Trần Văn Tiến cùng toàn thể các Cô Chú, Anh Chị trong Phòng Nội vụ
UBND huyện Vân Đồn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thanh Tùng

2


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
CB

Cán bộ

CC

Công chức

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

3



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Số lượng CB, CC của UBND huyện Vân Đồn

Bảng 2: Trình độ của cán bộ, công chức UBND huyện Vân Đồn
Bảng 3: Trình độ lý luận chính trị của CB, CC UBND huyện Vân Đồn
Bảng 4: Trình độ tin học của CB, CC UBND huyện Vân Đồn
Bảng 5: Trình độ ngoại ngữ của CB, CC UBND huyện Vân Đồn
Sơ đồ 1: Sơ đồ Phòng nội vụ UBND huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

4


5


LỜI MỞ ĐẦU
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách
hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao
gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ
CB, CC, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của bộ máy nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào mục tiêu
chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây dựng đội
ngũ cán bộ trong sạch. Vững mạnh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với
những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy
mạnh cải cách hành chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công

việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán
bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực.
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào
tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách
mạng Việt Nam.
Với những kiến thức đã học được tại Học viện Hành chính Quốc gia và qua
thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ huyện Vân Đồn em xin trình bày về thực trạng
công tác nâng cao chất lượng CB, CC ở UBND và đưa ra một số ý kiến đánh giá kiến
nghị giải pháp mang tính chất cá nhân về công tác này qua đề tài “Nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn”

6


PHẦN A: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Kế hoạch thực tập
1.1.
Thời gian thực tập

Từ ngày 28/03/2016 – 20/05/2016
1.2.

Địa điểm thực tập

Phòng Nội vụ- UBND huyện Vân Đồn
2. Mục tiêu và nội dung thực tập

- Tìm hiểu tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước và thể chế hành chính
nhà nước.

- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và một số vị trí công tác của
cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý nghiệp vụ hành chính Nhà nước.
- Bổ sung và nâng cao kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lý thuyết
tại Học viện.
- Tìm hiểu về tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại
UBND huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3. Phương pháp thực tập

- Quan sát, tìm hiểu, xác định đề tài thực tập
- Lập đề cương báo cáo và hoàn thiện báo cáo theo chứng kiến khách
quan của mình
- Chủ động học hỏi các công việc, tự giác xung phong giúp đỡ một phần
công việc cho các cán bộ, chuyên viên trong Phòng.

4. Nhật kí thực tập chi tiết

7


THỜI GIAN
Tuần 1 (28/02 – 01/04)

NỘI DUNG
- Gặp và làm quen với đơn vị thực tập.
- Nghe phổ biến quy chế và nội quy
thực tập tại Phòng Nội vụ huyện Vân
Đồn.
- Nhận nhiệm vụ do cán bộ hướng dẫn

thực tập phân công như: soạn và phân
loại hồ sơ, sắp xếp văn bản,…
- Tìm hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện
Vân Đồn.
- Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức tại Phòng Nội vụ Huyện
Vân Đồn.
-Thực hiện các công việc liên quan đến
công tác văn thư: đánh máy, photo
- Tiếp tục thực hiện các công việc được
giao.(soạn thảo văn bản, photo tài liệu,
đóng dấu văn bản…)
- Nộp đề cương báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Lãnh đạo và các chuyên viên
thuộc Phòng Nội vụ.
- Soạn thảo văn bản, tìm tài liệu liên
quan đến công tác nâng cao chất lượng
CB, CC tại UBNDhuyện Vân Đồn.
- Trao đổi với chuyên viên Phòng Nội
vụ, tìm hiểu về công tác nâng cao chất
lượng CB, CC của UBND huyện.
- Thực hiện những công việc được giao
tại cơ quan.(soạn thảo văn bản, photo
tài liệu, đóng dấu văn bản…)
- Tiếp tục thực hiện các công việc được
giao. .(soạn thảo văn bản, photo tài

liệu, đóng dấu văn bản…)
- Tiếp tục học tập, tìm hiểu về công tác
nâng cao chất lượng CB, CC tại huyện
Vân Đồn.
- Trao đổi với chuyên viên Phòng Nội
vụ, tìm hiểu về công tác nâng cao chất
lượng CB, CC của UBND huyện

Tuần 2 (04/04 – 08/04)

Tuần 3 (11/04 – 15/04)

Tuần 4 (18/04 – 22/04)

Tuần 5 (25/04 – 29/04)

Tuần 6 (02/05 – 06/05)

8


Tuần 7 (09/05 – 13/05)

- Thực hiện các công việc được giao
- Tiếp tục hoàn thiện báo cáo thực tập
- Nộp bản báo cáo cho giáo viên hướng
dẫn sửa chữa và hoàn thiện
- Xin ý kiến đánh giá của Lãnh đạo cơ
quan và người hướng dẫn thực tập
- Hoàn thiện và nộp báo cáo thực tập

- Kết thúc đợt thực tập

Tuần 8 (16/05 – 20/05)

5. Kết quả đạt được sau quá trình thực tập
5.1.
Kết quả đạt được

Qua quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ, UBND huyện Vân Đồn.
Em tự nhận thấy bản thân đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích như việc
sắp xếp thời gian công việc, trau dồi thêm kinh nghiệm soạn thảo văn bản
và sử dụng máy vi tính, được tiếp cận thêm với nhiều thông tin hữu ích
cho bản thân và công việc.
Làm quen với công việc của một người công chức tương lai, học
tập cách giao tiếp nơi công sở qua đó giúp bản thân hoàn thiện hơn.
Được tham gia công tác chuẩn bị cho kì bầu cử HĐND huyện Vân
Đồn
Thông qua thực tập, đã tìm được nhiều tài liệu hữu ích cho bài báo
cáo.
-

Những điều chưa đạt được so với mục tiêu đề ra
Chưa được thực sự tiếp cận với công việc chuyên môn của Phòng Nội

-

vụ, mà mới chỉ dừng lại ở việc quan sát, học hỏi
Còn bỡ ngỡ với công việc được giao, chưa thực sự nắm bắt rõ quy

-


trình thực hiện công việc.
Chưa thực sự vận dụng được những lý thuyết đã học áp dụng vào quá

5.2.

trình thực tập vì lý thuyết và thực tế hoàn toàn khác xa nhau cần có sự

-

linh hoạt trong công việc.
5.3.
Kinh nghiệm đạt được sau quá trình thực tập
Cần chủ động xin làm những công việc phù hợp với bản thân đề nâng

-

cao năng lực.
Biết cách sắp xếp thời gian cá nhân hợp lý
9


-

Thực sự làm quen được với việc soan thảo văn bản đúng thể thức và

-

sử dụng thành thạo máy vi tính.
Nâng cao khả năng giao tiếp với cấp trên, người lớn tuổi, nhân dân


PHẦN B: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN
ĐỒN
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ

1.1.

Cán bộ là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ
nguồn ngân sách Nhà nước cấp; được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; giữ
một chức vụ, chức danh nhất định.
Cán bộ bao gồm:
-

Cán bộ ở Trung ương, tỉnh, huyện – những người do bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm; làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính

-

trị - xã hội, cơ quan nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
Cán bộ chuyên trách cấp xã
1.1.2. Công chức
Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ

ngân sách Nhà nước cấp; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công
chức giữ một chức vụ, chức danh.
Công chức bao gồm:
-


Công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
một ngạch công chức làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức

-

chính trị - xã hội, trong bộ máy Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
Công chức chuyên môn cấp xã.
Những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân
nhân quốc phòng và những người làm việc trong các cơ quan đơn vị
10


thuộc Công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
-

chuyên nghiệp.
Những người giữ các cương vị lãnh đạo quản lí trong các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc các tổ chưc chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan Nhà nước.
1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nâng cao các chỉ

tiêu tổng hợp, đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng
thích ứng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Vai trò của nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là
cải cách hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta

xác định bao gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà
nước, xây dựng đội ngũ CB, CC, cải cách tài chính công và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Tất cả những
nội dung này hướng vào mục tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành
chính ngày càng kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch. Vững
mạnh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu
lâu dài với những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi
Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành chính; đặc biệt là việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều
là do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính
trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ
công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có
chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam.
1.2.

Như chúng ta đã biết CB, CC trong UBND huyện là những người
trực tiếp tham mưu cho chủ tịch UBND huyện hoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách nhằm đưa địa phương phát triển trên mọi lĩnh vực đời
11


sống xã hội. Họ là người thường xuyên phải tiếp xúc nhân dân, nắm bắt
tâm tư nguyện vọng của nhân dân, hướng dẫn, vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Vì vậy đội ngũ CB, CC của UBND huyện phải là những người
thực sự chuẩn mực về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kể cả đạo đức lối
sống.

Trước thực tế nêu trên, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CB,
CC yêu cầu khách quan, cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, với quan điểm
xây dựng đội ngũ không phải là “xoá” toàn bộ để “xây” mới lại mà xây
dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc; vì thế công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ CB, CC của Huyện ủy huyện Mỹ Đức là tất yếu khách quan. Mặt
khác, trong tình hình mới hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và toàn cầu thì yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của cả nước
nói chung, của huyện Mỹ Đức nói riêng càng trở nên tất yếu, cấp bách để
không chỉ lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà còn lãnh đạo, chỉ đạo
nhân dân thực hiện nghĩa vụ quốc tế
1.3.
Hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức
Theo nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện nâng cao chất lượng
cán bộ công chức bao gồm các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng công chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1.4.

Cơ sở pháp lý về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và

quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ CB, CC nói chung và CB, CC chính
12



quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính nhà nước
và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất
lượng bộ máy nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu:
"Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức,
lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng
tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý
thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập
thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội
ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ
cấu hợp lý". Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến
năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một
trong bảy chương trình hành động chiến lược góp phần xây dựng nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước
hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CBCC hành chính vừa
có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có
kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thể chế hóa Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX, các cơ
quan nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, như: Pháp lệnh Cán bộ, công chức (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2003); Thông tư số 03/2004/TT-BNV, ngày
16-01-2004, của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số
13



114/2003/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTCBLĐTBXH, ngày 14-5-2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐCP;... Những văn bản trên là cơ sở pháp lý quan trọng để làm tốt công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

1.5.

công chức
1.5.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa
Công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC là “công việc gốc” của
Đảng. Phải kịp thời đào tạo đội ngũ CB, CC có đủ phẩm chất và năng lực,
vừa có đức, vừa có tài, mà cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào
tạo cả về chính trị lẫn chuyên môn.
Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng CB, CC trong thời kì mới. Nếu làm tốt công tác này thì sẽ tạo ra
một đội ngũ CB, CC có thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Ngược lại nếu công tác này không được quan tâm đầu tư thì trình độ năng
lực của CB, CC sẽ bị tụt hậu. Điều này đồng nghĩa với hiệu quả công việc
không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đến
các hoạt động của cơ quan trong thời kì mới.
1.5.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm

Việc tuyển dụng bổ nhiệm CB, CC phải căn cứ vào nhu cầu công
việc của cơ quan. Cán bộ, công chức phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp
ứng được tiêu chuẩn chuyên môn - nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính
dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng
người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường” thì mới phát huy

năng lực công tác của từng cán bộ, và đem lại hiệu quả cao cho công
14


việc, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu công
tác bổ nhiệm, tuyển dụng thực hiện không tốt sẽ làm cho những cá nhân
có trình độ năng lực sinh ra bất mãn, không muốn phấn đấu vươn lên.
Mặt khác, những cán bộ, công chức không có năng lực mà phải đảm
nhiệm công việc quá sức mình thì hiệu quả công việc không cao.
1.5.3. Chế độ chính sách

Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức. Trong cơ chế thị trường hiện nay
thì chế độ, chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức. Thực tế cho thấy khi thu nhập của con người không tương
xứng với công sức của họ bỏ ra hoặc không có chế độ chính sách đãi ngộ
thoả đáng ngoài tiền lương đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đựơc giao thì họ dễ sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với
công việc, thậm chí có khi còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn như
tham nhũng, hối lộ. Vì vậy nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư trực
tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì chắc chắn sẽ
góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.5.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát

Quản lí, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức về các mặt nhận thức
tư tưởng, năng lực công tác, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống…
là những nội dung vô cùng khó khăn và phức tạp. Vì mỗi cán bộ, công
chức có hoàn cảnh công tác, mối quan hệ xã hội khác nhau. Tuy nhiên
nếu làm tốt công tác này thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát như
của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi cán bộ, công chức đang cư trú

thì sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.

15


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN”
Đặc điểm tự nhiên – xã hội của huyện Vân Đồn.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.

Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền tiêu phía
Đông Bắc của Tổ quốc, có hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ với diện tích đất tự
nhiên là 551,33km2, chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh Quảng Ninh, phần
vùng biển rộng 1.620km2, hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu (Kế Bào)
và Vân Hải. Trong đó, đảo Cái Bầu là rộng nhất 17.212ha, gồm thị trấn
Cái Rồng và 6 xã. Với toạ độ từ 20040’ đến 21012’ vĩ độ Bắc và từ
107019’ đến 107042’ kinh độ Đông.
Về khí hậu: Vân Đồn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, từ
tháng 3 đến tháng 8, gió Đông Nam từ biển thổi vào mát mẻ, từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau, khí hậu lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
thổi về, bởi vậy, hay gây ra sương mù. Lượng mưa trung bình năm ở khu
vực quần đảo Cái Bầu là 1.748mm, ở Bản Sen thuộc quần đảo Vân Hải là
2.442mm.
Về lượng mưa: Lượng mưa bình quân trên 2000mm/năm, độ bức
xạ lớn, nhiều sương mù, mưa phùn và gió bão lớn.
2.1.2. Đặc điểm xã hội.


Đơn vị hành chính của huyện Vân Đồn gồm 1 thị trấn (thị trấn Cái
Rồng) và 6 xã. Có thể nói thị trấn Cái Rồng là một trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa lớn của huyện.
Giới thiệu chung về Phòng Nội vụ huyện Vân Đồn.
2.2.1. Vị trí, chức năng.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức

2.2.

năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản
16


lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức
xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
+Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp;
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+Giúp Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo
phân công của Uỷ ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;

17


+Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn; giúp ban
nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức;
+Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
thị trấn theo phân cấp.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;

+Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn huyện và Lưu trữ huyện.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công
tác nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác
nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội
vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.

18


- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND huyện.
- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh
vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng nội vụ Ủy ban nhân dân huyện Vân

Đồn
Phòng Nội vụ UBND huyện Vân
Đồn

Trưởng phòng


Phó trưởng phòng

Chuyên viên

Chuyên viên

Phó trưởng phòng

Chuyên viên

Sơ đồ 1: Sơ đồ Phòng nội vụ UBND huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh
Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Ủy ban

2.3.

nhân dân huyện Vân Đồn
2.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức.
Tổ chức bộ máy của UBND huyện Vân Đồn bao gồm:
-

Lãnh đạo UBND huyện: bao gồm 3 đồng chí: 01 chủ tịch, 02 phó chủ

-

tịch.
Phòng Nội vụ: 07 đồng chí
Phòng Tư pháp: 06 đồng chí
Phòng Tài chính – Kế hoạch: 07 đồng chí

19

Chuyên viên


-

Phòng Tài nguyên và môi trường: 09 đồng chí
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội: 08 đồng chí
Phòng Văn hóa và thông tin: 07 đồng chí
Phòng Giáo dục và đào tạo: 05 đồng chí
Phòng Y tế: 05 đồng chí
Thanh tra huyện: 06 đồng chí
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 06 đồng chí
Phòng Kinh tế và Hạ tầng: 08 đồng chí
Văn phòng HĐND và UBND huyện: 09 đồng chí
Trung tâm hành chính công: 03 đồng chí

Tổng số cán bộ công chức hiện tại của UBND huyện Vân Đồn là
89 người. Trong đó cơ cấu tuổi và giới tính được thể hiện dưới bảng sau:
Tuổi
Dưới 30
Từ 30-40
Từ 41-50
Từ 51-60
Tổng

Số lượng
35
24

20
10
89

Giới tính
Nam

Tỷ lệ (%)
Nam

Nữ

40

49

45

Nữ
55

Bảng 1: Số lượng CB, CC của UBND huyện Vân Đồn

Nhìn chung tổ chức bộ máy của huyện uỷ như thế là khá hợp lí.
Chên lệch giữa các độ tuổi là không nhiều. Số lượng cán bộ công chức ở
độ tuổi dưới 30 và từ 30-40 là cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Đặc biệt tỉ lệ cơ cấu giới tính khá cân đối không ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công việc cũng như việc ra quyết định.Tuy nhiên, qua đánh giá
hiệu quả công việc có thể thấy thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức qua các nội dung sau:

2.3.2. Thực trạng về phẩm chất đạo đức

Tuy còn nhiều khó khăn trong cuộc sống, nhưng nhìn chung, đa số
cán bộ, công chức vẫn giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống
lành mạnh, có tinh thần rèn luyện, học tập vươn lên, không tham ô lãng
phí, nêu cao ý thức kỉ luật và thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với các
lĩnh vực công tác được giao, có ý thức giáo dục gia đình, người thân chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong sinh hoạt
20


đa số cán bộ, công chức đều giữ được mối quan hệ gần gũi với quần
chúng nơi công tác cũng như nơi cư trú đồng thời tạo được sự tín nhiệm
của nhân dân. Bên cạnh đó còn một số ít cán bộ, công chức do hiểu sai về
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và một vài cán
bộ do thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao
nên đã được cơ quan nhắc nhở, giáo dục và kỉ luật với hình thức khiển
trách.
2.3.3. Thực trạng về trình độ năng lực

- Về trình độ chuyên môn của CB, CC
Trình độ chuyên môn của CB, CC là một trong những thước đo về
tiêu chuẩn và năng lực của CB, CC. Tiêu chí này có vai trò xác định xem
hiện nay CB, CC có đầy đủ điều kiện để đáp ứng nhiệm vụ và cũng xác
định phần nào năng lực công tác của CB, CC ở vị trí nhất định.
Trình độ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng

Trung cấp
Còn lại
Tổng

Số lượng
0
13
69
04
03
0
89

Bảng 2: Trình độ của cán bộ, công chức UBND huyện Vân Đồn
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trình độ chuyên môn của CB, CC
UBND thị trấn rất cao, trình độ Đại học chiếm tỉ lệ cao, nhìn chung đáp
ứng yêu cầu nghạch bậc đang giữ, đây là một điều kiện thuận lợi để CB,
CC trong cơ quan có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác của vị trí
mình đảm nhiệm. Tuy nhiên tỷ lệ CB, CC có trình độ Tiến sỹ còn chưa
có, trình độ thạc sĩ còn chưa cao. Vì vậy, để giải quyết tình trạng trên
UBND huyện Vân Đồn cần tiếp tục làm tốt công tác ĐTBD CB, CC.
- Về trình độ lý luận chính trị của CB, CC
21


Trình độ lý luận chính trị thể hiện qua các trình độ sơ cấp, trung
cấp, cao cấp hoặc cử nhân về lý luận chính trị. Qua điều tra CB, CC
UBND huyện Vân Đồn trình độ này thể hiện qua bảng sau:
Trình độ
Cao cấp

Cử nhân
Trung cấp
Sơ cấp
Tổng

Số lượng
17
02
37
08
64

Bảng 3: Trình độ lý luận chính trị của CB, CC UBND huyện Vân Đồn
Nhìn chung trình độ lý luận của đội ngũ CB, CC ở mức khá nhưng
số lượng về lý luận chính trị ở mức trung cấp còn cao. Đây là vấn đề lớn
được quan tâm, đòi hỏi công tác nâng cao chất lượng cán bộ của UBND
thị trấn cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa.
- Về trình độ tin học của CB, CC
Để xây dựng một nền Hành chính hiện đại, đặc biệt là trong xu thế
phát triển và bùng nổ thông tin như hiện nay, đòi hỏi đội ngũ CB, CC,
VC phải có trình độ nhất định về tin học, nhất là kỹ năng sử dụng vi
tính trong giải quyết các công việc là yêu cầu bắt buộc, Sự hỗ trợ của
công nghệ và thông tin, cộng thêm với việc CB, CC được ĐTBD chắc
chắn hiệu quả công vụ CB, CC sẽ cao hơn, đảm bảo hơn về chất lượng,
tạo sự hài lòng trong nhân dân khi đến cơ quan giải quyết công việc.
Dưới đây là bảng thống kê về trình độ tin học của CB, CC
UBND huyện Vân đồn:
Trình độ
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng

Trình độ trung cấp
Trình độ chứng chỉ
Tổng

Số lượng
03
01
0
85
89

Bảng 4: Trình độ tin học của CB, CC UBND huyện Vân Đồn

22


Như vậy số CB, CC ở UBND huyện Vân Đồn được trang bị về
trình độ tin học chiếm tỷ lệ chưa cao, trong đó CB, CC có 03 người ở
trình độ đại học,01 người ở trình độ cao đẳng. Số CB, CC có trình độ
chứng chỉ chiếm tỉ lệ cao. Nhìn chung số người có trình độ tin học vẫn
còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đây là một trở ngại lớn cho
việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ của CB, CC huyện Vân Đồn,
vì vậy công tác nâng cao chất lượng về vấn đề này là rất cần thiết để nâng
cao trình độ tin học cho CB, CC huyện.
- Về trình độ ngoại ngữ:

Trình độ
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp

Chứng chỉ
Tổng

Số lượng
04
0
0
82
86

Bảng 5: Trình độ ngoại ngữ của CB,CC UBND huyện Vân Đồn
Như vậy, nhìn chung trình độ ngoại ngữ của CB, CC và số người
có chứng chỉ trở lên là ở mức là ở mức cao 82 người, bên cạnh đó thì số
người có trình độ cao đẳng, trung cấp chưa có và người có trình độ Đại
học còn ít. Chúng ta có thể thấy người được đào tạo cao đẳng, trung cấp
không có, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện mà trong đó
đa số là những người có chứng chỉ không chính quy sẽ hạn chế về vấn đề
giao tiếp về ngoại ngữ không thể nào mà đáp ứng tốt cho công việc. Do
vậy, nâng cao chất lượng CB, CC về ngoại ngữ là vấn đề tất yếu.
Đánh giá chung về chất lượng cán bộ công chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Vân Đồn
2.4.1. Ưu điểm

2.4.

Hầu hết cán bộ, công chức trong huyện uỷ đều tích cực phấn đấu,
vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tích cực
làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện đề các chủ trương chính
23



sách đúng đắn và triển khai có hiệu quả để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Qua đánh giá cán bộ, công chức
hằng năm cho thấy có trên 100% cán bộ, công chức được đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2.4.2.

Những mặt còn hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn một số hạn chế như sau:
Một bộ phận cán bộ, công chức không thường xuyên tu dưỡng, rèn
luyện tư tưởng chính trị đã giảm sút ý chí chiến đấu, có biểu hiện sa sút
về phẩm chất chính trị, dao động về mục tiêu, lí tưởng cách mạng; tác
phong làm việc quan liêu, không sát công việc, sát tình hình cơ sở; có
biểu hiện lơ là, mất cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hoà bình” của các
thế lực thù địch.
Một số khác thoái hoá, biến chất về đạo đức, lối sống, ngại đấu
tranh, va chạm; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật còn kém,
không nghiêm túc tự phê bình, phê bình, đấu tranh kém, thiếu dân chủ
trong sinh hoạt, cấp dưới không dám phê bình cấp trên, cấp trên chưa thật
sự lắng nghe góp ý của cấp dưới.
Một số cán bộ, công chức lười học tập, ít rèn luyện, đã bộc lộ
những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, giải quyết
công việc còn lúng túng, thiếu tính nhạy bén, thiếu chủ động, thường dựa
vào những kinh nghiệm đã không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Một số cán bộ, công chức còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, một số
mặt chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ, công chức còn hạn chế chưa ngang tầm với
yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Phần lớn cán bộ, công chức chưa được đào tạo một cách bài bản,

chính quy về chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp so với yêu
cầu. Nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công chức không đồng đều, thiếu
24


chủ động sáng tạo; việc vận dụng các chủ trương, chính sách của cấp trên
vào điều kiện cụ thể của từng địa phương chưa linh hoạt, nhiều nơi còn
sao chép một cách máy móc. Không ít cán bộ, công chức cơ sở chưa nắm
vững chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, không nắm vững các
quy định của pháp luật, vì vậy quá trình chỉ đạo điều hành, giải quyết
công việc còn mang tính chủ quan, tuỳ tiện theo cảm tính cá nhân, không
căn cứ vào quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm.
Về năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn còn thấp, chưa có
tính chuyên nghiệp, phần lớn thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong
giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả
năng bao quát tình hình, đồng thời chậm thích ứng với nhiệm vụ mới. Đa
số cán bộ, công chức cơ sở chưa có khả năng tư duy, dự báo, xây dựng
chương trình kế hoạch, thiếu khả năng nghiên cứu, tổng hợp tình hình,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; tinh thần hợp tác, phối hợp công việc còn
nhiều hạn chế, nên hiệu quả công tác không cao.
Bên cạnh sự thiếu hụt, bất cập về số lượng và yếu kém về chất
lượng, thì việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch và công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức ở
cơ sở chưa được các địa phương trong vùng quan tâm chỉ đạo một cách
thoả đáng.
Đội ngũ còn nhiều bất cập, cơ cấu không đồng bộ, tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu công việc và sử dụng.
Cơ chế quản lí, sử dụng và chế độ chính sách còn nhiều bất hợp lí
nên chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức
nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi dưỡng

nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Nguyên nhân của những hạn chế

2.5.

Những hạn chế trên đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức. Nhìn chung, những tồn tại, hạn chế nêu trên là do
những nguyên nhân sau đây:
25


×