Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại uỷ ban nhân dân huyện thạch hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.7 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH HÀ –
TỈNH HÀ TĨNH

Người hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Ngành đào tạo:
Lớp:
Khóa học:

Phan Hữu Tuất
Nguyễn Thị Quỳnh
Quản trị nhân lực
1205QTND
2012-2016

Hà Nội, tháng 3 - 2016


MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT..................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................2


4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài..................................................................................................................4

Chương 1...................................................................................................................5
KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH HÀ.........................5
1.1. Khái quát về Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà...............................................................5
1.1.1.Vị trí pháp lí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn...............................................................5
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mối liên hệ bên trong tổ chức...........................................................6
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................................9
1.2. 1. Lịch sử hình thành ........................................................................................................9
1.2.2. Thành tựu về mặt kinh tế, xã hội và mục tiêu phát triển .............................................10
1.3. Khái quát về các hoạt động của công tác quản trị nhân lực............................................12
1.3.1. Bộ máy quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà...............................12
1.3.2. Thực tiễn hoạt động chức năng về quản trị nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch
Hà............................................................................................................................................14

Chương 2.................................................................................................................20
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH HÀ....................20
2.1. Cở sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................................20
2.1.1. Các khái niệm...............................................................................................................20
2.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức.........................................................................21
2.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.......................................22
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức...............................24
2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch
Hà............................................................................................................................................26
2.2.1. Số lượng........................................................................................................................26
2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.........................................................................28
2.2.3. Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức......................................................................31
2.2.4. Phương pháp và kỹ năng giải quyết công việc.............................................................33

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
................................................................................................................................................33
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân..............................................................................................33
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................................36
2.4. Tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại Uỷ ban nhân dân
huyện Thạch Hà......................................................................................................................39
2.4.1. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cải cách hành chính...........39
2.4.2. Thực tế chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện hiện nay và vấn đề đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao......................................................................................................................41


2.4.3. Niềm tin của người dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức khi tới làm việc tại cơ quan
và yêu cầu chuẩn hóa cán bộ, công chức................................................................................42

Chương 3.................................................................................................................42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH HÀ.............................................................................................42
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân
dân huyện Thạch Hà...............................................................................................................42
3.1.1. Quan điểm, đường lối về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................42
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ..........................................44
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện
Thạch Hà.................................................................................................................................45
3.2.1. Thực hiện hoàn thiện bộ máy.......................................................................................45
3.2.2. Thực hiện thật tốt quy chế tuyển dụng đang hiện hành và có những thay đổi, cải tiến
cho phù hợp với xu thế phát triển của huyện và của cả tỉnh Hà Tĩnh....................................46
3.2.3. Bố trí sử dụng đúng cán bộ, công chức........................................................................47
3.2.4. Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức dựa trên
việc thực thi công việc được giao...........................................................................................48

3.2.5. Thực hiện thường xuyên và đổi mới công tác đánh giá, công tác đào tạo bồi dưỡng và
công tác giáo dục nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cũng như đạo đức của cán bộ, công
chức khi thi hành công vụ.......................................................................................................50
3.2.6. Một số giải pháp khác...................................................................................................52
3.3. Một số khuyến nghị.........................................................................................................54
3.3.1. Đối với cấp ủy Đảng và Nhà nước...............................................................................54
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện...................................................................................54
3.3.3. Đối với bản thân cán bộ, công chức.............................................................................55

KẾT LUẬN.............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................59
PHỤ LỤC................................................................................................................60


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HĐND
UBND
CBCC
CNH-HĐH
CNTT
CCHC

Nghĩa đầy đủ
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Cán bộ Công chức
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cải cách hành chính



LỜI CẢM ƠN!
Qua quá trình thực tập vừa qua đã giúp tôi học hỏi được nhiều kiến thức từ
thực tế làm việc. Qua gần 3 tháng thực tập đã giúp tôi nắm được phần nào các hoạt
động về công tác quản trị nhân lực, trực tiếp được thực hiện những công việc thực tế
tại cơ quan, giúp tôi có cái nhìn tổng quan hơn về chuyên ngành mình học. Đồng
thời giúp tôi có thêm tư liệu thực tế để hoàn thành bài báo cáo của mình một cách tốt
nhất có thể.
Để hoàn thành bài báo cáo “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh” tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của các bác, anh chị trong cơ quan rất nhiều.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt tôi xin cảm ơn thầy Đoàn
Văn Tình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện báo cáo này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các anh, chị trong phòng Nội vụ huyện
Thạch Hà, cũng như các anh chị ở các phòng ban khác đã giúp đỡ tôi tận tình trong
quá trình thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn bác Phan Hữu Tuất - trưởng
phòng Nội vụ đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực tập tại cơ quan,
cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành bài báo cáo thực tập của mình.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo của mình một cách tốt nhất trong
khả năng của mình, song do còn hạn chế về nhiều mặt nên bài báo cáo không tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
quý thầy cô để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh



PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập
Như chúng ta đã biết nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng
nhất, quý báu nhất, có vai trò quyết định. Đặc biệt đối với Việt Nam khi nguồn lực tài
chính và nguồn lực vật chất còn nhiều hạn hẹp. Trong nguồn lực con người nói chung
thì bộ phận cán bộ, công chức đóng vai trò then chốt cho sự thành công của quá trình
đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và mở cửa hội nhập quốc tế.
Là bộ phận trung tâm của nền hành chính, đội ngũ CBCC quyết định sự thành
công của công cuộc cải cách hành chính, CNH-HĐH đất nước. Vì vậy Đảng, Nhà
nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chăm lo, xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, coi đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, lâu dài. Nói về vị trí,
tầm quan trọng của cán bộ, công chức Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ
là gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (khóa VIII) khẳng định: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng đội ngũ CBCC nhà nước, góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ
trong sạch vững mạnh. Cán bộ, công chức nhà nước đa số đã được rèn luyện, thử
thách và trưởng thành qua công tác; số lượng, chất lượng, cơ cấu có sự chuyển biến
theo hướng tích cực; có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ
vững phẩm chất chính trị, xây dựng khối đoàn kết nội bộ; thường xuyên trau dồi, rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với quần
chúng nhân dân; thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu trên các mặt, nêu cao trách
nhiệm, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
Song bên cạnh đó chất lượng đội ngũ CBCC củng còn bộc lộ nhiều hạn chế:

Một bộ phận CBCC có biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị, dao động về mục tiêu,
lý tưởng cách mạng; tác phong làm việc quan liêu, giải quyết công việc còn lúng túng,
thiếu chủ động; cơ cấu CBCC không đồng bộ, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chưa
gắn với yêu cầu công việc…Do vậy vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức, đủ tài để đáp
ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ CBCC ở huyện
1


Thạch Hà nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung là vấn đề có ý nghĩa thời sự và rất cấp
thiết. Chính vì vậy trong những năm qua UBND huyện Thạch Hà đã chú trọng nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC của mình để đáp ứng yêu cầu CCHC, tuy nhiên hiện
nay do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chất lượng của đội ngũ
CBCC của UBND huyện củng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được yêu cầu công
việc của huyện. Đặc biệt là đội ngủ CBCC làm việc tại UBND huyện Thạch Hà, là đội
ngũ quan trọng đi đầu của cả huyện. Nhìn chung chất lượng còn rất nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế xã hội và trong công cuộc cải cách
hành chính của huyện.
Trước yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay, đội ngũ CBCC của
UBND huyện Thạch Hà cần phải xây dựng, phát triển cả về số lượng củng như chất
lượng, cơ cấu nhằm góp phần trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Tĩnh nói chung và của huyện Thạch Hà nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà- tỉnh Hà Tĩnh” để
nhằm làm rõ hơn về chất lượng đội ngũ CBCC, đồng thời đưa ra một số giải pháp và
khuyến nghị để nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
huyện Thạch Hà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu sau:

Đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thạch
Hà; phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC. Qua đó
nhằm cung cấp thông tin về chất lượng nguồn nhân lực cho lãnh đạo, những người
hoạch định chính sách.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và khảo sát phân tích thực trạng về nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà. Tìm ra các biện pháp
và khuyến nghị để nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND Thạch Hà
nhằm đáp ứng tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện và của tỉnh Hà Tĩnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Thạch Hà.
2


Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản của UBND huyện Thạch Hà về bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề
trong chiến lược phát triển của Uỷ ban. Trong đó nghiên cứu đặc biệt làm rõ thực
trạng công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện Thạch Hà. Phân tích những điểm
mạnh, phù hợp và chưa phù hợp về quy mô, số lượng, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ
CBCC tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà. Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sự
phù hợp và chưa phù hợp trên.
Khảo sát, phân tích thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà.
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực tế tại cơ quan, đơn vị thì đề tài nghiên cứu
để nhằm đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị với các bên liên quan nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện Thạch Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài thì trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:

Một là: Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng, đào tạo, phát triển,
nâng cao việc quản lý CBCC được tìm hiểu qua các tài liệu lưu trữ trong cơ quan, trên
văn bản quy phạm pháp luật và trên internet một cách đầy đủ toàn diện, tổng hợp hệ
thống lý thuyết các vấn đề nghiên cứu.
Hai là: Phương pháp quan sát trực tiếp, có tham dự
Tiến hành quan sát trực tiếp quá trình làm việc của các cán bộ, công chức tại
phòng Nội vụ và một số phòng ban khác.
Tham gia vào quá trình làm việc cùng với các anh, chị trong phòng Nội vụ.
Ba là: Phương pháp phỏng vấn
Để có góc nhìn đa chiều về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tôi đã
tiến hành phỏng vấn trực tiếp chuyên viên phụ trách nhân lực và một số công chức
khác về vấn đề này. Từ nội dung của các buổi phỏng vấn là cơ sở để giúp tôi nắm bắt
được thực trạng nguồn nhân lực tại UBND huyện Thạch Hà hiện nay như thế nào.
Nội dung của các buổi phỏng vấn đều được lập thành biên bản thể hiện ở phụ
lục “số 10” của báo cáo
Bốn là: Phương pháp bảng câu hỏi
3


Để có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này tác giả đã tiến hành phương pháp
“Bảng câu hỏi”. Với số phiếu hỏi phát ra là 50 phiếu. Qua 50 phiếu phát ra thì tác giả
thu về được 40/50 phiếu.
Nội dung của phiếu câu hỏi được thể hiện ở phụ lục “số 9” của báo cáo.
Ngoài những phương pháp trên thì trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử
dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp trò chuyện, phương pháp so sánh…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, bảng chú thích viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục thì đề tài nghiên cứu được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà

4


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH HÀ
1.1. Khái quát về Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
1.1.1. Vị trí pháp lí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Huyện Thạch Hà nằm ở trung độ phần phía đông tỉnh Hà Tĩnh, trên tọa độ
18,10 08 - 18,29 vĩ độ Bắc và 105,38 - 106,2 độ kinh Đông; phía Bắc giáp các
huyện Can Lộc; phía Nam giáp huyện Cẩm Xuyên; phía Tây là huyện Hương Khê
và phía Đông là biển. Thành phố Hà Tĩnh nằm lọt vào giữa, cắt địa bàn huyện
thành 2 phần tách rời nhau. Phần phía Tây là các xã, duyên sơn và đồng bằng, phần
phía Đông là các xã duyên hải. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 355,03 km2 và dân
số là 129.364 người (Theo số liệu thống kê đến 1/1/2011). Qua quá trình chia tách
sáp nhập hiện nay huyện Thạch Hà có 31 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 30 xã
và một thị trấn huyện lỵ.
- Vị trí pháp lí
Tên gọi đầy đủ: Uỷ ban Nhân dân huyện Thạch Hà
Tên viết tắt: UBND huyện Thạch Hà
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà - huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh
Điện thoại: 0393.845.566
Email:
Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ vào luật tổ chức HĐND và UBND số: 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 quy định chức năng nhiệm vụ của UBND cấp huyện, căn cứ vào cơ cấu của
UBND huyện Thạch Hà. UBND huyện Thạch Hà có những chức năng, nhiệm vụ,
5


quyền hạn sau đây:
UBND huyện Thạch Hà là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh
Hà Tỉnh. UBND huyện Thạch Hà có chức năng đưa ra và quyết định các chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn theo quyết định
của pháp luật và phân cấp của UBND cấp trên; đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống
nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
UBND huyện Thạch Hà hoạt động trên nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết
định theo các vấn đề đa số sau đây: Quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự
toán, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của cấp mình. Đầu tư xây dựng các
công trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách
của địa phương theo quy định của pháp luật và sự phân công của UBND cấp trên.
Ngoài ra UBND huyện Thạch Hà còn thực hiện một số chức năng, nhiêm vụ
khác theo sự chỉ đạo của cấp trên.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mối liên hệ bên trong tổ chức
- Cơ cấu tổ chức
UBND huyện Thạch Hà là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động theo quy định của Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003. Bộ máy UBND huyện Thạch Hà là toàn bộ hệ thống các
phòng ban được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Hiện tại UBND huyện Thạch Hà gồm
22 phòng, ban chuyên môn thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nhìn chung rất đa dạng và phong phú với các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phù
hợp với yêu cầu thực hiện chức năng của Ủy ban, mỗi một thành viên của UBND
huyện Thạch Hà chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác được phân công trước
HĐND, UBND và Chủ tịch UBND huyện, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của UBND huyện trước Huyện ủy, HĐND và UBND tỉnh.

6


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
Chủ tịch

Phó chủ tịch

Phòng
Tài
nguyên
môi
trường

Phòng
Nông
nghiệp
và phát
triển
nông

thôn

Phòng
Kinh tế
hạ tầng

Văn
phòng
Điều phối
nông thôn
mới

Ban
quản lý
dự án
xây
dựng cơ
bản

Văn
phòng
Đăng ký
quyền sử
dụng đất

Giải
phóng
mặt
bằng


Trung tâm
ứng dụng
khoa học
và bảo vệ
cây trồng,
vật
nuôivật
nuôi

Phó chủ tịch

Văn
phòng
HĐND

UBND
huyện

Phòng
Nội vụ

Phòng
Giáo
dục và
Đào tạo

Phòng
Tài
chính
kế toán


Phòng
Y tế

Trung tâm
Y tế dự
phòng

Trung
tâm Dạy
nghề

Trung tâm
Dân số và
Kế hoạch
hóa gia
đình

7

Phó chủ tịch

Thanh
tra
huyện

Phòng
Lao
động
thương

binh
và xã
hội

Văn hóa
xã hội

Phòng

pháp

Đài phát
thanh và
truyền
hình

Trung tâm
Văn hóa,
thông tin,
thể thao,
du lịch


pháp


Như vậy có thể thấy cơ cấu tổ chức của huyện Thạch Hà hiện nay gồm:
Đứng đầu là Chủ tịch UBND huyện: Trần Việt Hà
Có 3 phó Chủ tịch là: Nguyễn Lương Lĩnh, Ngô Văn Tân, Nguyễn Quốc Hương
Giúp việc cho ủy ban nhân dân huyện, cho các chủ tịch, phó chủ tịch là các

phòng, ban chuyên môn trực thuộc.
=> Có thể thấy cơ cấu tổ chức của UBND huyện Thạch Hà đã khá tinh gọn,
khoa học, có sự liên hệ chặt chẽ, phối kết hợp trong công việc giữa các phòng ban
chuyên môn.
- Mối liên hệ
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (Trần Việt Hà)
Chịu trách nhiệm chung, điều hành toàn bộ hoạt động của bộ máy UBND
huyện theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trực tiếp phụ trách các lĩnh
vực: Quy hoạch, Kế hoạch, Tố chức cán bộ, Tài chính ngân sách, Đầu tư xây dựng cơ
bản, Giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư, Công tác nội chính, Cải cách
hành chính, Thi đua khen thưởng, Đối ngoại, An toàn giao thông.
+ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về toàn bộ hoạt động quản lý
Nhà nước thuộc các lĩnh vực sau đây:
Giáo dục, Y tế, Văn hóa - thể thao - du lịch - thông tin, Tư pháp - phổ biến
giáo dục pháp luật, Tôn giáo, Dân số - gia đình - trẻ em, Lao động thương binh xã
hội, Ngoại vụ, Tổ chức hội thuộc khối, theo dõi - chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã
hội, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực được phân
công, trực tiếp phụ trách công tác hành chính của cơ quan chính quyền huyện, người
phát ngôn của UBND huyện, khâu nối - duy trì các hoạt động phối hợp giữa UBND
với Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể về các nhiệm vụ có liên quan (Phó chủ
tịch Nguyễn Lương Lĩnh).
Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Tài nguyên - Môi trường, Thống kê, Xây dựng
Nông thôn mới (Chánh văn phòng), phụ trách thực hiện Chương trình phát triển sản
xuất nấm ăn và nấm dược liệu, các tổ chức hội thuộc khối, theo dõi - chỉ đạo Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, công tác giải quyết khiếu nại tố
cáo của công dân trong lĩnh vực được phân công, làm Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
Giải phóng mặt bằng một số công trình dự án khi được UBND huyện phân công,
8



khâu nối - duy trì các hoạt động phối hợp giữa UBND với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể về các nhiệm vụ có liên quan, chỉ đạo công tác PCBL - giảm nhẹ
thiên cụm Tây Nam (Phó chủ tịch Ngô Văn Tân).
Chỉ đạo công tác vệ sinh thú ý, kiểm soát giết mổ gia súc gia cầm và an toàn
thực phẩm, Giao thông, Xây dựng, Công thương, Khoa học công nghệ, Công nghệ
thông tin, Doanh nghiệp - hợp tác xã, Công tác giải phóng mặt bằng các dự án, làm
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Giải phóng mặt bằng dự án mỏ sắt Thạch Khê, phụ
trách - chỉ đạo Ban thực thi Đề án phát triển bền vững kinh tế - xã hội các xã chịu
ảnh hưởng Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê (Đề án 946), công tác giải quyết khiếu
nại tố cáo của công dân trong lĩnh vựa được phân công, khâu nối, duy trì các hoạt
động phối hợp giữa UBND với Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể về các
nhiệm vụ có liên quan…(Phó chủ tịch Nguyễn Quốc Hương).
Được Chủ tịch UBND huyện uỷ quyền giải quyết một số công việc của UBND
huyện và chỉ đạo hoạt động của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng.
+ Các phòng ban chuyên môn:
Tham mưu, giúp việc cho cấp trên có các phòng, ban chuyên môn trực thuộc
(22 phòng ban) thuộc UBND huyện, hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của mình.
Các phòng ban này thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo sự phân công của
cấp trên, phối kết hợp với nhau để thực hiện các mục tiêu chung của UBND huyện đề
ra, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo cải cách một nền hành
chính đơn giản, gọn nhẹ.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2. 1. Lịch sử hình thành
Địa bàn huyện Thạch Hà từ đời Lý cho đến đầu thế kỷ XX ở vào khoảng giữa
sông Nghèn - Hà Hoàng và sông Rào Cấy (sông Nài). Đời Lê Thánh Tông, năm 1469,
Thạch Hà có 31 xã. Đời Nguyễn Minh mệnh có 7 tổng, 54 xã, thôn, trang, sở, giáp,
đội, vạn. Đời Tự Đức (năm 1853), có 7 tổng, 51 xã, thôn, trang, vạn. Năm 1921 đời
Khải Định cắt tổng Đoài gồm 21 xã thôn của Thạch Hà chuyển cho Can Lộc, và nhận
của Can Lộc 2 tổng Canh Hoạch và Vĩnh Luật gồm 27 xã, thôn, phường, vạn. Thạch

Hà có 8 tổng, 57 xã, thôn, phường, vạn. Đến năm 1942, theo tài liệu của Tòa công sứ
Pháp, Thạch Hà có 8 tổng, gồm 85 xã, thôn.
Sau cách mạng Tháng Tám, địa bàn thu hẹp dần. Năm 1945-1946, Thạch Hà
chuyển cho Can Lộc 3 thôn thuộc tổng Đông và 3 thôn thuộc tổng Canh Hoạch; số 79
9


xã, thôn còn lại hợp thành 26 xã. Năm 1950-1951, 26 xã lại hợp thành 17 xã lớn. Năm
1954, 17 xã lớn chia thành 44 xã nhỏ. Từ 1965 đến 1985 lập thêm các xã Thạch Bàn,
Ngọc Sơn, Nam Hương, Bắc Sơn và Thị trấn Cày (trên đất xã Thạch Thượng). Đến
năm 2001, nhập xã Thạch Thượng và một số xóm của xã Thạch Lưu vào Thị trấn Cày
thành Thị trấn Thạch Hà.
Trong hai năm 1989 và 2004, theo quyết định của Chính phủ, Thạch Hà cắt 11
xã chuyển nhập Thị xã Hà Tĩnh (nay là Thành phố Hà Tĩnh) và năm 2007 lại cắt 6 xã
chuyển về huyện mới Lộc Hà.
Huyện Thạch Hà hiện nay còn lại 31 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 30 xã
và 1 thị trấn huyện lỵ
Huyện lỵ là thị trấn Thạch Hà nằm trên quốc lộ 1A ngay cửa ngõ vào thành phố
Hà Tĩnh. Với vị trí địa lý như vậy nên Thạch Hà có nhiều thuận lợi cho sự lưu thông,
trao đổi hàng hóa và phát triển dịch vụ - thương mại.
1.2.2. Thành tựu về mặt kinh tế, xã hội và mục tiêu phát triển
- Thành tựu về mặt kinh tế- xã hội
Năm 2015 có ý nghĩa hết sức quan trọng, là năm cuối thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, tiến hành đại hội Đảng các cấp…Kinh tế - xã
hội của UBND huyện Thạch Hà đạt được nhiều kết quả.
+ Về lĩnh vực kinh tế
Nông nghiệp: Tổng diện tích lúa là 15.349,2 ha, đạt 140% kế hoạch, sản lượng
78.127,4 tấn, đạt 104,2% kế hoạch. Rau quả thực phẩm các loại 2.034, 9 ha, mở rộng
mới 4 vùng sản xuất với diện tích 11 ha. Chăn nuôi: phát triển khá, giá trị sản xuất
chiếm 51,7% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Khai thác có hiệu quả tiềm năng

kinh tế thủy sản, với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 956 ha, đạt 101%. Công tác
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và phòng chống cháy rừng được quan tâm đúng
mức, trồng mới sau khai thác 558,8 ha, trồng 235.000 cây phân tán.
Về xây dựng nông thôn mới: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới được tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt, có nhiều đổi mới,
sáng tạo, huy động nguồn lực, sự đồng thuận tham gia của các tổ chức trong hệ thống
chính trị và nhân dân. Phát triển mới 231 mô hình kinh tế. Thành lập mới 77 tổ hợp
tác, 56 hợp tác xã, 43 doanh nghiệp…
Quy hoạch công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, xây
10


dựng cơ bản: Điều chỉnh và hoàn thành quy hoạch nông thôn mới tại 30 xã theo
Thông tư 13 của Bộ xây dựng; thỏa thận, quy hoạch và thẩm định quy hoạch 35 đồ
án. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản xuất đạt
1.405 tỉ đồng, bằng 104% kế hoạch. Thương mại nông thôn phát triên mạnh, đáp
ứng tốt nhu cầu về trao đổi hàng hóa. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội ước đạt 405
tỉ đồng, bằng 116%...
Tài nguyên môi trường - Giải phóng mặt bằng: Cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại 22 xã, thị trấn đạt tỉ lệ bình quân 95,09%. Thực hiện đề án giao đất,
cho thuê đất gắn với phong trào trồng rừng, cho thuê rừng tại 12 xã, với diện tích
4.325 ha, cấp 589/937 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp...
Hoạt động xúc tiến đầu tư, thu chi ngân sách - tín dụng ngân hàng: Thực hiện
tốt hội nghị xúc tiến đầu tư vào địa bàn với sự tham gia của 200 doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước. Tổng thu ngân sách ước thực hiện năm 2015 đạt 1.114 tỉ
đồng, đạt 170% kế hoạch. Hoạt động tín dụng ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn.
+ Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
Hoạt động văn hóa - thể thao, thông tin - truyền thông: Tổ chức tốt các hoạt
động truyền thông chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, các hoạt động kỷ niệm 250
năm ngày sinh Đại thi hào Nguyễn Du…Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, có
hiệu quả, tỉ lệ gia đình văn hóa chiếm 86,3%,…
Giáo dục - đào tạo: Giáo dục toàn diện và mũi nhọn phát triển đạt kết quả
khá, triển khai mô hình dạy học mới có hiệu quả, phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được duy trì và đạt ở mức bền vững,
các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia năm 2015 và tổ chức thi lớp 10 được tổ
chức an toàn và đúng quy chế…
Y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình: Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe cho người dân được chú trọng hơn. Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế 81%, bằng 108% kế hoạch. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được
đẩy mạnh, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 0,95%...
Lao động thương binh - xã hội: Mở 26 lớp đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, tỉ lệ qua lao động đào tạo ước đạt 52,09%, giải quyêt việc làm mới cho 2.600
lao động. Hoàn thành 442 nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định
11


22/2013/QĐ-TTg và 153 nhà ở cho hộ nghèo.
- Mục tiêu phát triển
+ Mục tiêu
Thực hiện mạnh mẽ các mục tiêu, nhiêm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội huyện Đảng bộ ngay từ đầu năm. Huy động tối đa các nguồn lực đầu
tư xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang Thị trấn Thạch Hà theo quy hoạch phân
khu chức năng. Tiếp tục phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
+ Chỉ tiêu chủ yếu
Đến cuối 2016 toàn huyện có thêm 4 xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn
mới, không còn xã dưới 10 tiêu chí, bình quân mỗi xã có thêm 3-5 doanh nghiệp, 34 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác; thu nhập bình quân đầu người: 35 triệu đồng; giá trị sản
xuất trên đơn vị diện tích canh tác: 80 triệu đồng/ha.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 307.700 triệu đồng. Tổng sản lượng lương
thực có hạt: 75 nghìn tấn; tỉ trọng chăn nuôi trên 54% trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp; tổng đàn trâu bò 30.000 con; tổng đàn lợn 93.000 con; tổng đàn gia
cầm: 960.000 nghìn con; sản lượng thủy sản: 6.500 tấn. Giá trị công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp: 1.500 tỉ đồng; giá trị hàng hóa bán lẻ: 450 tỉ đồng. Làm mới
đường nhựa, bê tông: 100 km; kênh mương cứng: 30 km (không kể các chương
trình, dự án đầu tư).
100% xã, thị trấn có điểm thu gom rác thải và 100% địa phương thành lập tổ
đội, hợp tác xã môi trường hoạt động hiệu quả. Công nhận mới 12 phường chuẩn
quốc gia và kiểm tra, công nhận lại 9 trường sau đạt chuẩn; 05 xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế xã. Tỉ lệ người tham gia bảo hiểm y tế: trên 85%, đào tạo nghề cho
1.050 lao động; tạo việc làm mới cho 3.000 lao động.
Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%, tỉ lệ sinh trên 2 con dưới 18%. Xây
dựng thêm 20 làng văn hóa và 88% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa, giảm tỉ lệ hộ
nghèo trên 2%. 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn lao động, 100% xã, thị trấn
ổn định chính trị.
1.3. Khái quát về các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.3.1. Bộ máy quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
12


Trong hoạt động về quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
liên quan đến nhiều bộ phận, phòng ban khác nhau. Bộ máy quản trị nhân lực của
Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà là sự phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả trong
việc sử dụng nguồn nhân lực của Uỷ ban.
- Đối với lãnh đạo, những người đứng đầu của cơ quan
Đây là những người quản lý toàn bộ đội ngũ nhân lực của Uỷ ban. Chỉ đạo
các phòng ban của cơ quan trong việc quản lý, sử dụng đúng nguồn nhân lực, nhằm
phát huy năng lực của mỗi cá nhân trong phòng ban mình, đảm bảo làm việc có
hiệu quả, thực hiện công việc tốt, đạt hiệu quả cao.

- Bộ phận chuyên trách về quản trị nhân lực (Phòng Nội vụ)
Với trách nhiệm là người trợ giúp cho lãnh đạo, phòng Nội vụ của Uỷ ban
huyện là bộ phân chuyên trách về quản trị nguồn nhân lực của Uỷ ban với những
vai trò sau:
+ Quản lý hồ sơ của nhân sự của Uỷ ban
Lưu trữ hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong Uỷ
ban, bao gồm cả đội ngũ lao động đang làm hay đã nghỉ việc.
Lưu trữ hồ sơ của các ứng viên thi tuyển vào các vị trí của Uỷ ban
Thống kê số lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong Uỷ ban
+ Tính lương, trả lương và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong Uỷ ban.
Theo dõi lương người lao động, có kế hoạch tăng lương, thưởng theo hiệu
quả làm việc, thâm niên.
Chi trả lương cho người lao động đúng ngày
+ Đánh giá năng lực, ý thức trách nhiệm trong công việc và xử lý kỷ luật, khiếu nại
Đánh giá hiệu quả làm việc dựa trên báo cáo của các phòng ban gửi tới
Tiếp nhận các đơn khiếu nại, giải quyết các khiếu nại của cán bộ, công chức,
viên chức.
Đưa ra các quyết định xử phạt vi phạm kỷ luật
+ Tuyển dụng nhân lực
Tiếp nhận các đề xuất của các quản lý phòng ban về việc tuyển dụng nhân viên mới
Tổng hợp, báo cáo công việc tuyển dụng cho lãnh đạo cấp trên
13


Sau khi lãnh đạo cấp trên đồng ý, tổ chức đăng thông tin tuyển dụng qua nhiều
kênh khác nhau như báo chí, đăng trên website, diễn đàn tìm việc làm…
Xem xét các hồ sơ xin việc đã ứng tuyển để lọc ra các hồ sơ phù hợp
Tổ chức tiến hành thi tuyển hoặc xét tuyển công chức vào cơ quan
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự

Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhân sự Uỷ ban bao gồm cả lao động đang làm việc
và lao động mới định kỳ theo tháng, quý năm bằng các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn, dài hạn, đào tạo hành chính nhân sự Uỷ ban hoặc cho đi học ở trung
tâm khác.
Bổ sung thêm các khóa học nghiệp vụ đào tạo quản trị nhân sự khác nhau để
nâng cao hiệu quả công việc. Ngoài ra, có thêm các chương trình giao lưu, hoạt động
chia sẻ kinh nghiệm xử lý công việc giữa các phòng ban với nhau.
Ngoài ra phòng Nội vụ cò thực hiện một số công việc khác trong việc quản lý
nguồ nhân lực của cơ quan.
- Các phòng ban trong ủy ban
Là những bộ phận trực tiếp giao việc và sử dụng đội ngũ nhân lực của phòng
ban mình. Là bộ phận kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ nhân lực trong quá trình thực
hiện công việc được giao. Ngoài lãnh đạo cấp trên, phòng Nội vụ (bộ phận chuyên
trách về quản trị nhân lực), thì Uỷ ban có thêm 21 phòng ban khác nhau, thực hiện
những mảng công việc hành chính khác nhau trong cơ quan, nhưng có sự phối kết hợp
chặt chẽ với nhau trong công việc, đảm bảo cho công việc hoàn thành theo đúng tiến
độ được giao.
Tuy là giữa ba bộ phận trên mỗi bộ phận thực hiện những chức năng, nhiệm vụ
khác nhau trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực của Uỷ ban. Nhưng giữa ba bộ phận
lại có sự phối kết hợp rất chặt chẽ với nhau về vấn đề quản lý nguồn nhân lực. Đảm
bảo đủ về số lượng, tốt về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng
như lao động hợp đồng của Uỷ ban.
1.3.2. Thực tiễn hoạt động chức năng về quản trị nhân lực tại Uỷ ban nhân dân
huyện Thạch Hà
- Chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm
Uỷ ban tiến hành tổ chức thi tuyển công chức bắt buộc, đối với viên chức sự
nghiệp áp dụng cả hai hình thức thi tuyển và xét tuyển. Uỷ ban củng tiến hành tổ chức
14



thi nâng ngạch đối với chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và các
ngạch tương đương được tổ chức với những đổi mới tích cực, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Cần lập ra kế hoạch tuyển dụng, trên cơ sở đó, xác định vị trí việc làm, mô tả
công việc, đưa ra các yêu cầu xác đáng cho các vị trí trống cần tuyển dụng. Thực hiện
việc tuyển dụng công khai, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, điều kiện và yêu cầu của từng
vị trí việc làm cần tuyển dụng. Xác định các kỹ năng và nhiệm vụ cần thiết, để soạn
thảo ra bản thông báo tuyển dụng phù hợp. Thực hiện quy trình tuyển dụng chặt chẽ
để lựa chọn những ứng viên tốt nhất có thể.
Kết quả cuối cùng là người được tuyển dụng được phân công, giao việc với bản
mô tả công việc, quy trình giải quyết công việc, mối quan hệ trong giải quyết công
việc, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cùng với các điều kiện và phương tiện đảm
bảo cho hoàn thành nhiệm vụ.
* Căn cứ tuyển dụng:
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
* Tổ chức thi tuyển, xét tuyển:
Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển do Hội đồng tuyển dụng hoặc do bộ phận tổ
chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thực hiện.
* Tập sự:
Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi
trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Thời
gian tập sự là từ 3 tháng đến 12 tháng tùy theo đối tượng tuyển dụng (thí dụ như:
tuyển dụng vào công chức, viên chức đối với vị trí công tác yêu cầu trình độ tốt nghiệp
đại học trở lên nói chung là 12 tháng tập sự).
- Bố trí sử dụng
Công chức sau khi được tuyển dụng chính thức được bổ nhiệm vào ngạch bố
trí, phân công công tác, được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thi hành nhiệm vụ và
được hưởng các chế độ, chính sách đối với công chức.
- Chuyển ngạch, chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng ngạch, nâng chức danh nghề

nghiệp
Chuyển ngạch, chuyển chức danh nghề nghiệp:
15


+ Khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị
trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công
chức của vị trí việc làm mới thì phải chuyển ngạch. Công chức chuyển ngạch phải đáp
ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
Nâng ngạch, nâng chức danh nghề nghiệp:
+ Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ
cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo
nguyên tắc cạnh tranh.
+ Công chức, viên chức được đăng ký dự thi nâng ngạch, nâng chức danh nghề
nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã
có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm
tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành
chuyên môn hoặc với chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn chức danh nghề
nghiệp hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn.
+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch, chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi.
- Điều động, chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển
* Điều động, chuyển đổi vị trí công tác:
Việc điều động công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau
đây: Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp
luật; Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

* Luân chuyển:
Việc luân chuyển công chức, viên chức chỉ thực hiện đối với công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và để đào tạo bồi dưỡng theo quy hoạch.
- Bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
+ Việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý được thực hiện khi có nhu cầu bổ
sung công chức vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
16


+ Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý là:
Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản
kê khai tài sản theo quy định.
Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định
Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao
Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền. Hết thời hạn bổ nhiệm
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại hoặc
không được bổ nhiệm lại. Trình tự, thủ tục và hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thực hiện
theo quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng
Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của
ngạch công chức, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp viên chức và phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ, công việc.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của công chức, viên chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, đơn
vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp, quỹ đào tạo bồi dưỡng của đơn
vị sự nghiệp công lập và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chính sách tiền lương
Công chức, viên chức được bảo đảm tiền lương tương xứng với vị trí việc làm,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của đất nước; được nâng lương thường xuyên theo quy định; được hưởng tiền làm
thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định.
17


Công chức, viên chức có thành tích xuất sắc được xét nâng bậc lương trước thời
hạn quy định.
- Đánh giá, phân loại
Việc đánh giá công chức, viên chức được đánh giá hàng năm và trước khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian
luân chuyển, biệt phái do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức,
viên chức thực hiện theo trình tự, thủ tục đánh giá hoặc theo trình tự thủ tục của công
tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
+ Trình tự việc đánh giá như sau:
Công chức, viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và
tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
Tập thể công chức, viên chức của cơ quan sử dụng công chức họp tham gia góp ý
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá, quyết định
xếp loại và thông báo đến công chức, viên chức sau khi tham khảo biên bản góp ý của
tập thể nơi công chức, làm việc.
+ Phân loại:
Sau khi đánh giá, công chức, viên chức được phân thành 4 loại như sau:

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ (nhưng còn hạn chế về năng lực)
Không hoàn thành nhiệm vụ
Công chức, viên chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế
về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức, viên chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
- Khen thưởng, kỷ luật
+ Khen thưởng:
Công chức, viên chức có thành tích trong công tác thì được khen thưởng. Công
chức, viên chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được
nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ
18


quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm
có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
+ Kỷ luật:
Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử
lý kỷ luật.
Công chức vi phạm kỷ luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu
một trong những hình thức kỷ luật: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức;
cách chức; buộc thôi việc. Hình thức kỷ luật giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Như vậy ta thấy thực tiễn hoạt động về chức năng quản trị nhân lực của Uỷ ban

nhân dân huyện Thạch Hà củng được hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước,
đảm bảo được tính hiệu quả, thống nhất trong tất cả các khâu của hoạt động. Trên cơ
sở đó củng có sự đổi mới phù hợp nhằm góp phần phát triển một nguồn nhân lực đảm
bảo về số lượng, mạnh về chất lượng, để đáp ứng được sự đòi hỏi công việc ngày càng
cao hiện nay, khi mà nước ta đang đi theo con đường hội nhập hóa với sự phát triển
của thế giới hiện nay.

19


×