Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng và giải pháp chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.52 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT......................................................................................6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN...............................................3
HUYỆN LẠNG GIANG..............................................................................................3
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang......................................................................................3
1.1.2. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
.....................................................................................................................................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang..........................................3
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang..........................................................3
1.1.3. Quá trình phát triển của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang............................................7
1.1.4. Sơ đồ của phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Lạng Giang.............................13
1.1.5. Phương hướng hoạt động của Uỷ ban nhân huyện Lạng Giang.......................................14
1.2. Hoạt động công tác Quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.................19
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực..........................................................................................19
1.2.2. Công tác phân tích công việc............................................................................................20
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực..........................................................................................20
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.................................................................20
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực...........................................................................20
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.................................................................20


1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động........................................................................20
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản..............................................................21
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động.........................................................................21

CHƯƠNG 2................................................................................................................ 22


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG
CÁCH MẠNG Ở HUYỆN LẠNG GIANG..............................................................22
2.1. Cơ sở lý luận về việc chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng....................................22
2.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa...của vấn đề chăm sóc sức khỏe người có công......................22
2.1.1.1 Một số khái niệm về vấn đề chăm sóc sức khỏe người có công.....................................22
2.1.1.2. Vai trò của việc chăm sóc sức khỏe người có công........................................................25
2.1.1.3. Ý nghĩa của việc chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng.....................................27
2.1.1.4. Tác động của việc chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng..................................27
2.1.2. Kinh nghiệm, các mô hình nghiên cứu và đánh giá mối liên hệ về chăm sóc sức khỏe
người có công.............................................................................................................................28
2.1.2.1. Kinh nghiệm nghiên cứu................................................................................................28
2.1.1.2. Các mô hình nghiên cứu đã áp dụng.............................................................................28
2.1.1.3. Mối liên hệ.....................................................................................................................28
2.2. Thực trạng chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc giang.
...................................................................................................................................................28
2.2.1. Diện mạo người có công cách mạng huyện Lạng Giang....................................................28
2.2.2. Thực trạng về sức khỏe người CCCM của huyện..............................................................29
2.2.2.1. Tình trạng về sức khỏe thể chất....................................................................................30
2.2.2.2. Thực trạng về sức khỏe tinh thần..................................................................................30
2.2.2.3. Thực trạng về mặt xã hội...............................................................................................30
2.2.2. Thực trạng thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người có công cách mạng huyện
Lạng Giang..................................................................................................................................31
2.2.2.1. Về công tác thực hiện những quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người

có công cách mạng.....................................................................................................................31

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG HUYỆN
LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG........................................................................34
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người có công huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang............................................................................................................................34
3.1.1. Nhóm giải pháp................................................................................................................34
3.1.1.1. Giải pháp về chính sách.................................................................................................34
3.1.1.2. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất:.................................................................................34
3.1.1.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực........................................................................................36
3.1.2. Cách thức thực hiện.........................................................................................................36
3.1.2.1. Về phía Đảng và Nhà nước............................................................................................36


3.1.2.2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội...........................................................................37
3.1.2.3. Bộ Y tế...........................................................................................................................38
3.1.3.4. Đối với các cán bộ, ban, ngành khác..............................................................................38
3.1.3. Đối với chính quyền địa phương......................................................................................38
3.1.3.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang..............................................................................38
3.1.3.2. Phòng y tế và các cơ sở khám, chữa bệnh của huyện Lạng Giang.................................39
3.1.3.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Lạng Giang........................................39
3.1.3.4. Đối với người thân trong gia đình NCCCM.....................................................................40
3.1.3.3.5. Đối với người có công cách mạng...............................................................................41
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe người có công...............41

KẾT LUẬN................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................43
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 1



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, được tiếp xúc trực tiếp
với những công việc liên quan đến chuyên ngành Quản trị nhân lực mà em đang theo
học tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em đã hoàn thành bài báo cáo về đề tài:Thực
trạng và giải pháp chặm sóc sức khỏe người có công cách mạng ở huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang. Em xin gửi lời cảm ơn đến mọi người đã tận tình giúp đỡ để em có thể
hoàn thành bài báo cáo của mình được tốt và đúng thời hạn.
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, các thầy cô trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội, các thầy cô, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tổ chức
và Quản lý nhân lực: Thầy Nguyễn Đình Thảo, Thầy Đoàn Văn Tình, Thầy Cồ Huy
Lệ, Thầy Nguyễn Văn Tạo, Cô Nguyễn Thị Hải Hà,… đã tạo điều kiện và trang bị cho
chúng em những kiến thức bổ ích, quý giá trong suốt quá trình học tập tại trường để
em có nền tảng lý thuyết vững chắc phục vụ cho hoạt động thực tập vừa qua. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy giáo chủ nhiệm Trịnh Việt Tiến, người hướng
dẫn 45 tiết thực tập tại trường, người luôn đứng sau giúp đỡ, động viên, cổ vũ tinh
thần cho chúng em đạt được kết quả tốt nhất trong kì thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác, cô chú, anh chị trong Uỷ
ban nhân dân Huyện Lạng Giang – Tỉnh Bắc Giang. Đặc biệt là chị phó trưởng phòng
LĐ – TB&XH Nguyễn Thị Thu Thủy; cán bộ văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Lạng
Giang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành kì thực tập của mình.
Trong kì thực tập và viết báo cáo, bài báo cáo của em còn nhiều thiếu xót và
hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô cũng như các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI MỞ ĐẦU
Theo quyết định số 1719/QĐ - ĐHNV về việc cử sinh viên đi thực tập. Em đã
liên hệ và được thực tập tại Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, em nhận thấy công

tác chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng của Việt Nam nói chung và của
huyện Lạng Giang nói riêng còn hạn chế và thiếu sót, nước ta lại là nước trải qua
nhiều cuộc chiến tranh tàn khốc, ác liệt. Với số lượng người có công lớn trên thế giới.
Qua đó, em muốn tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe người có công tại nơi em
thực tập với đề tài: “Thực trạng và giải pháp chăm sóc sức khỏe người có công cách
mạng ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự sự giúp đỡ nhiệt tình về mặt tài liệu cũng như ý
kiến đóng góp của cô chú, anh chị tại phòng và đặc biệt cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
cán bộ hướng dẫn, phó trưởng phòng: chị Nguyễn Thu Thủy đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bào báo cáo này.
Sinh viên

Hoàng Thị Hương


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chữ cái viết tắt
NCCCM
CM
UBND
LĐ – TB&XH

CBCC
KT – XH
KN LĐ

Nội dung hoàn chỉnh
Người có công cách mạng
Cách mạng
Uỷ ban nhân dân
Lao động – Thương binh và Xã hội
Cán bộ công chức
Kinh tế - xã hội
Khả năng lao động


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đất nước Việt Nam ta liên tục
phải đối mặt với chiến tranh. Mỗi cuộc chiến tranh đi qua để lại những hậu quả vô
cùng nặng nề mà Nhân dân ta phải gánh chịu và khắc phục. Trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ ở thế kỷ XX, những tổn thất của nhân dân ta về người và của,
về cơ hội phát triển đất nước là vô cùng to lớn. Nó không chỉ ảnh hưởng đến con
người ở thời chiến, những người đã trực tiếp tham gia và cả những người đã đóng góp
công sức vào cuộc kháng chiến “thần thánh” đó, mà những di chứng của nó vẫn gieo
rắc lên các thế hệ tương lai. Điều đó đã tạo ra không ít thách thức cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, cho việc nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Những người đang sống trong thời bình như chúng ta hiện nay, không thể không
thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh, nhất là những người lính đã trực tiếp ra
chiến trường và những người giúp đỡ cách mạng mà hiện tại đang phải gánh chịu
những nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần cho chiến tranhh để lại. “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và để phát huy truyền thống ấy chúng

ta phải làm gì để bù đắp và thể hiện lòng biết ơn đối với những người có công cách
mạng – những người mà chắc chắn điều kiện sống và sức khỏe của họ còn gặp nhiều
khó khăn.
Chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho người có công là một trong những
chính sách được Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng. Tuy nhiên việc chăm sóc vẫn còn
nhiều hạn chế như trang thiết bị, cơ sở vật chất…Vì vậy e chọn đề tài “ Thực trạng và
giải pháp chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng làm bài báo cáo thực tập của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nhằm mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề chăm sóc sức khỏe cho
người có công cách mạng, thực tế vấn đề chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng
ở huyện Lạng Giang đang diễn ra như thế nào, đã đạt được những kết quả nào, còn
những mặt tồn tại yếu kém nào? Những thuận lợi và những khó khan mà công tác này
gặp phải là gì? Trên cơ sở đó, báo cáo đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần thực
hiện công tác chăm sóc sức khỏe của người có công cách mạng đạt hiệu quả và kết quả
cao hơn.

1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu lý luận về người có công cách mạng chủ yếu tập trung vào đối
tượng thương binh và bệnh binh.
Tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng ở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang. Chủ yếu là những người tham gia cách mạng 1945 – 1975 họ
thuộc nhóm người cao tuổi, độ tuổi đang gặp nhiều vấn đề về sức khỏe do tuổi già
cộng them những vết thương, di chứng do chiến tranh để lại. Họ rất cần sự can thiệp
của các thiết bị chăm sóc sức khỏe tiên tiến, hiện đại.

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng, từ
đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đối với công tác
chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng tại địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành bài báo cáo của mình em đã sử dụng một số phương pháp cơ bản
để làm rõ và đưa ra các giải pháp phù hợp cho vấn đề chăm sóc sức khỏe người có
công cách mạng trên địa bàn huyện Lạng Giang như:
Phương pháp thu thập thông tin,tư liệu;
Phương pháp luận;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Chương 2: Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng
tại huyện Lạng Giang.
Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị về công tác chăm sóc sức khỏe
người có công cách mạng tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

2


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠNG GIANG
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
1.1.2. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Tên đầy đủ: Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc giang.

- Địa chỉ: thị trấn Vôi – Lạng Giang – Bắc Giang.
- Số điện thoại: 02403 881 052.
- Email Uỷ ban nhân dân huyện:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm đảm
bảo thực hiện chủ trương, biện pháp kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa
phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp;

3


Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân

xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực
hiện các chương trình đó;
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết
các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản
phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và
các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị
trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây
dựng đã được duyệt;

Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo

4


sự phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên
địa bàn huyện;
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch
vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục
thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về

văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y
tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ
và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm
sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;

5


Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức
thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất
và đời sống nhân dân ở địa phương;
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng
sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc
sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc
phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực
lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện dân quân tự vệ;

Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân
dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

6


Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân
ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:

Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân;
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn,
chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
1.1.3. Quá trình phát triển của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Lạng Giang là một vùng quê được hình thành và có tên gọi rất sớm trong lịch
sử các tên làng, tên xã Việt Nam. Qua nhiều giai đoạn biến đổi của đất nước, ranh

7


giới và tên gọi hành chính của Lạng Giang cũng nhiều lần thay đổi, đã để lại trên
mảnh đất này biết bao dấu tích lịch sử của cha ông ta trong quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Từ những ngày đầu triều các vua Hùng, Lạng Giang chưa thành
tên gọi. Địa phận của huyện thuộc đất Kê Từ (bao gồm địa giới hành chính các huyện
Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn ngày nay) nằm trong Lộ Vũ Ninh. Tên Kê Từ tồn
tại suốt gần một nghìn năm Bắc thuộc; đến thế kỷ 11, được đổi là châu Lạng thuộc lộ
Bắc Giang. Năm 1407, châu Lạng đổi thành phủ Lạng Giang, gồm 02 châu: Châu

Lạng Giang và châu Thượng Hồng, cai quản 10 huyện, trong đó có huyện Bảo Lộc
chính là đất Lạng Giang ngày nay và một phần của huyện Lục Nam; trụ sở đặt tại
làng Chu Nguyên (thị trấn Vôi ngày nay). Năm 1889, chính quyền Pháp thành lập
tỉnh Lục Nam, huyện Bảo Lộc thuộc tỉnh Lục Nam. Ngày 8/9/1891, tỉnh
Lục Nam giải thể, huyện Bảo Lộc trả về tỉnh Bắc Ninh.
Dưới triều Thành Thái nhà Nguyễn (1889-1907), huyện Bảo Lộc đổi thành
huyện Phất Lộc. Năm 1924, chính quyền Pháp đổi huyện Phất Lộc thành phủ Lạng
Giang, gồm 13 tổng: Cần Dinh, Đa Mai, Thọ Xương, Đào Quán, Dĩnh Kế, Thịnh
Liệt, Lan Mẫu, Trí Yên, Mỹ Cầu, Phi Mô, Mỹ Thái, Thái Đào, Xuân Đám. Phủ lỵ đặt
tại phủ Lạng Thương (phố Tiền Giang, phường Lê Lợi, thành phố Bắc Giang ngày
nay). Phủ Lạng Giang bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Lạng Giang ngày nay cùng
các xã: Lan Mẫu của huyện Lục Nam; Lão Hộ, Song Khê, Tân Mỹ, Hương Gián,
Lãng Sơn, Trí Yên, Đức La, Tam Kỳ, Tân An, Xuân Phú, Tân Tiến của huyện Yên
Dũng; Thọ Xương, Dĩnh Kế, Mỹ Độ, Song Mai, Đa Mai của thành phố Bắc Giang
ngày nay
Ngày 25/3/1948, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số
148-SL, bãi bỏ các danh từ, phủ, châu, quận để thống nhất gọi là huyện. Thực hiện
Sắc Lệnh của Chủ tịch nước, phủ Lạng Giang gọi là huyện Lạng Giang.
Trong lịch sử chống giặc phương Bắc xâm lược, mảnh đất này là địa bàn chiến
lược quan trọng, nằm trên con đường thiên lý Bắc - Nam, là phên dậu cho thành
Thăng Long, Đông Đô. Chiến thắng Cần Trạm-Hố Cát- Xương Giang năm 1427,
đánh tan 10 vạn quân xâm lược nhà Minh, là thắng lợi rực rỡ nhất trong cuộc chiến
tranh giành độc lập của nhân dân ta chống lại sự xâm lược của phong kiến phương
Bắc, góp phần cùng với quân dân cả nước chấm dứt 20 năm đô hộ tàn bạo của Nhà
Minh, mở ra những trang mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang của dân

8


tộc.

Phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, Phủ Lạng Giang cũng là nơi sớm
tiếp thu ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và con đường cách mạng vô sản do đồng
chí Nguyễn Ái Quốc lựa chọn và truyền bá về nước. Cuối năm 1938, chi bộ Phủ Lạng
Thương được thành lập. Chi bộ Phủ Lạng Thương được coi như một Ban cán sự
Đảng của tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo phong trào cách mạng trên địa bàn tỉnh. Trong
những năm thực hiện chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh, phong trào cách
mạng ở Phủ Lạng Giang đã trưởng thành nhanh chóng, tạo điều kiện bảo vệ và củng
cố cơ sở cách mạng tiến tới giành chính quyền. Bằng cuộc cách mạng Tháng Tám
năm 1945, nhân dân các dân tộc Phủ Lạng Giang đã cùng nhân dân cả nước đập tan
xiềng xích của thực dân, phong kiến, mở ra kỷ nguyên nhân dân lao động thực sự làm
chủ đất nước; nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc
lập, là Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Thành tích nổi bật thời kỳ đổi mới - Anh hùng hùng lao động
Phát huy truyền thống của huyện anh hùng trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo 25 năm qua,
đặc biệt là từ năm 2000 đến nay; mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thách thức do xuất
phát điểm kinh tế của huyện thấp, chậm phát triển; phần lớn dân số sống ở nông thôn
và thu nhập chính là từ nông nghiệp; mặt khác do tác động của mặt trái cơ chế thị
trường và những diễn biến phức tạp của thời tiết, thiên tai và dịch bệnh. Song, Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc huyện Lạng Giang đã đoàn kết thống nhất, tranh thủ mọi
thời cơ, thuận lợi, khắc phục những khó khăn, thách thức; vận dụng sáng tạo chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào hoàn cảnh thực
tế của địa phương đã thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; liên tục nhiều
năm liền dẫn đầu phong trào thi đua khối huyện thành phố của tỉnh. Kinh tế liên tục
tăng trưởng với tốc độ khá, năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng các ngành
kinh tế chủ yếu bình quân giai đoạn 2000- 2010 đạt 11,5%; đến năm 2010 đạt 13,83%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng giá trị công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ; giảm dần giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp. Năm 2010, giá trị công nghiệp-xây dựng chiếm 31,5%, thương mại dịch vụ
chiếm 31%, giá trị sản xuất nông nghiệp còn 37,5%. Thu nhập bình quân đầu người

đạt 13,8 triệu đồng/năm, tăng 5,2 lần so với năm 2000; đời sống vật chất, tinh thần.

9


Trong xu thế hội nhập và phát triển, phát huy những lợi thế và điều kiện tự
nhiên của huyện, vận dụng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, trong
những năm qua các cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung cao các giải
pháp khuyến khích, thu hút các nguồn lực đầu tư vào địa bàn, tập trung đầu tư phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại và sản xuất nông nghiệp
hàng hoá. Tổng đầu tư phát triển toàn xã hội trong 10 năm qua đạt trên 6.000 tỷ đồng;
hiện nay trên địa bàn có hàng trăm doanh nghiệp, hàng nghìn hộ sản xuất, kinh doanh,
giải quyết việc làm cho trên 2 vạn lao động ở địa phương. Nhiều doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả được Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành Trung ương khen thưởng
như: Công ty cổ phần Tân Xuyên, Công ty Cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc, Công ty Cơ
khí Quế Sơn, đặc biệt năm 2005 Công ty Cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc được Chủ tịch
nước phong tặng danh hiệu "Anh hùng Lao động".
Trong sản xuất nông nghiệp, là huyện có tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi tích cực. Đến nay, giá trị sản xuất bình quân diện tích đất canh tác đạt trên 52
triệu đồng/ha/năm; tỷ trọng giá trị nông nghiệp hàng hoá chiếm 60%; nhiều mô hình
chuyển đổi diện tích đất trũng, vàn cao và cấy lúa kém hiệu quả sang các mô hình chăn
nuôi thuỷ sản, sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày, sản xuất rau chế biến, cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đã tạo ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế;
tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi ngày một tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho nông
dân. Nông nghiệp phát triển, nhiều năm liên tục được mùa, cơ cấu lao động trong nông
nghiệp có sự chuyển dịch tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện; cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường, bộ
mặt nông thôn được thay đổi, điển hình là xã Tân Thịnh và nhiều xã trong huyện có
nhiều tiêu chí đã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Do kinh tế phát triển nên nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện hàng năm đều

tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 267,8
tỷ đồng, tăng hàng chục lần so với năm 2000. Nhờ tăng thu ngân sách, nên đã tập
trung hàng trăm tỷ đồng đầu tư hệ thống đường, trường học, trạm y tế, thiết chế văn
hoá ở cơ sở; đã đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100% các tuyến đường huyện, đường
liên xã; nhiều xã trên 80% tuyến đường nội thôn được cứng hoá; liên tục nhiều năm
liền được Bộ giao thông vận tải tặng cờ thi đua, năm 2006 huyện được Chính phủ tặng
Cờ thi đua xuất sắc, dẫn đầu phong trào làm đường giao thông nông thôn.

10


Sự nghiệp văn hoá - xã hội đạt nhiều thành tích nổi bật. Hệ thống trường lớp
phát triển đa dạng cả về quy mô và loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của con em
nhân dân trong huyện. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn đều được
nâng lên; những năm gần đây trung bình mỗi năm có từ 1.200- 1.500 học sinh thi đỗ
vào các trường đại học và cao đẳng; tham dự các giải thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp
quốc gia có nhiều học sinh đoạt giải cao. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây
dựng trường học đạt "Chuẩn quốc gia" được quan tâm chỉ đạo; đến nay, toàn huyện có
49 trường học đạt "Chuẩn quốc gia", chiếm 63,6% tổng số trường học; tỷ lệ phòng học
được kiên cố hoá chiếm 90%. Công tác xã hội hoá giáo dục được toàn xã hội hưởng
ứng, đã huy động được nhiều nguồn lực của xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy và học tập. Ngành Giáo dục và Đào
tạo huyện nhiều năm dẫn đầu các huyện, thành phố; một số trường đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo đánh giá là trường chuẩn tiêu biểu như Trường THPT Lạng Giang số I
(Trường chuẩn đầu tiên của tỉnh Bắc Giang khối THPT); các đơn vị: Tân Dĩnh, Tiên
Lục, Tân Thịnh, Tân Hưng và thị trấn Vôi cả 03 trường học đạt "Chuẩn quốc gia";
Trường THPT Lạng Giang số I, Trường THCS và Tiểu học thị trấn Vôi được tặng
Huân chương Lao động hạng Ba; Trường Tiểu học thị trấn Vôi được tặng Cờ thi đua
của Chính phủ; toàn ngành giáo dục có 05 nhà giáo tiêu biểu được phong tặng danh
hiệu “Nhà giáo Ưu tú”. Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở thường xuyên được củng

cố, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Chất lượng khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân được nâng lên. Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường cả
về số lượng và chất lượng, toàn huyện đạt 18,02 cán bộ y tế/vạn dân và 4,68 bác
sỹ/vạn dân, tăng 2,81 bác sỹ so với năm 2000. Bệnh viện Đa khoa huyện và trạm y tế
các xã, thị trấn được đầu tư xây dựng, nâng cấp và tăng cường trang thiết bị. Năm
2007, huyện Lạng Giang là huyện đầu tiên của tỉnh và thứ hai trong toàn quốc hoàn
thành xây dựng "Chuẩn quốc gia về y tế cơ sở".
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" được đông đảo
nhân dân hưởng ứng và trở thành phong trào quần chúng rộng rãi. Chất lượng các làng
văn hóa, gia đình văn hóa được nâng lên; toàn huyện có 3 xã, thị trấn được công nhận
xã văn hoá, trong đó có xã Tân Dĩnh là một trong 4 xã đầu tiên của tỉnh được công
nhận danh hiệu "Xã văn hóa". Đến nay toàn huyện có trên 65% thôn, khu phố đạt
danh hiệu "Làng văn hoá" cấp huyện; có 85% hộ gia đình được công nhận "Gia đình

11


văn hoá", 100% số thôn, khu phố có nhà văn hoá. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân không ngừng được nâng cao; phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được
phát triển rộng khắp. Các môn thể thao mũi nhọn như: chạy việt dã, bóng đá nữ, vật,
võ, cầu lông tiếp tục giữ được truyền thống và đạt thành tích cao trong các giải thi đấu
của tỉnh.
Các cấp uỷ đảng đã thường xuyên tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Cuộc vận động "Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", tạo ra những bước chuyển biến
quan trọng trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân. Tập trung chỉ đạo củng cố tổ chức,nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Đến nay toàn huyện có 69
chi, đảng bộ trực thuộc với gần 7.000 đảng viên; tỷ lệ chi, đảng bộ trực thuộc đạt trong
sạch vững mạnh chiếm 74,3%, không có chi, đảng bộ cơ sở yếu kém.

Với những nỗ lực, phấn đấu không ngừng, Đảng bộ và nhân dân huyện Lạng
Giang08 năm liên tục (từ năm 2002 đến năm 2009) được Chính phủ tặng Cờ đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua khối huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang; năm 2010 được
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh; năm 2005 được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Nhất, năm 2007 được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba và ngày
02/7/2010, Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho
nhân dân và cán bộ huyện Lạng Giang. Đây là niềm vinh dự, tự hào của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân huyện Lạng Giang. Những kết quả đó đã tăng thêm niềm
phấn khởi tự hào và niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện,
đồng thời khẳng định sự phát triển của huyện có tính truyền thống và bền vững, làm
tiền đề cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.

12


1.1.4. Sơ đồ của phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Lạng
Giang.
Chủ tịch UBND huyện
(ông: Nguyễn Văn Nghĩa)

Phó chủ tịch phụ trách kinh
tế
(ông: Đặng Đình Hoan)

- VPHĐND – UBND
huyện.
-Phòng tài chính – kế
hoạch.
- Phòng Tài nguyên &
Môi trường.

- Trung tâm phát triển
quỹ đất – cụm công
nghiệp.

Phó chủ tịch phụ trách
Văn hóa – Xã hội
(ông: Ngô Minh Đoàn)

Phó chủ tịch phụ trách
Hạ tầng – Đô thị
(ông: Nguyễn Văn Sỹ)

- Trung tâm VHTT &

- Trạm khuyến nông.

TDTT.

- Ban quản lý dự án –

- Phòng VHTT.

Xây dựng.

- Đài truyền Thanh.

- Phòng Kinh tế - Hạ

- Trung tâm dân số và


tầng.

kế hoạch hóa gia đình.

- Phòng Nông nghiệp

- Phòng Y tế.

– PTNT.

- Hội chữ thập đỏ.
- Phòng Tư pháp.
- Phòng Nội vụ.
- Thanh tra huyện.
- Phòng Lao động –
TBXH.
- Phòng GD & ĐT.

(Nguồn: website: />Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lạng Giang

13


1.1.5. Phương hướng hoạt động của Uỷ ban nhân huyện Lạng Giang.

Một số mục tiêu
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu tăng 15,7%; trong đó, ngành
nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,5%; ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và xây dựng tăng 18,4%; ngành thương mại - dịch vụ tăng 20,6%. Cơ cấu kinh
tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 27,3%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và

xây dựng 41,8%; thương mại và dịch vụ 30,9%;
Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 89 triệu đồng;
Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN đạt 2.191 tỷ đồng;
Bình quân thu nhập/người/năm là 34,5 triệu đồng;
Giá trị xuất khẩu đạt 42 triệu USD;
Thu ngân sách trên địa bàn đạt 133,52 tỷ đồng;
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 3.060 tỷ đồng;
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,12‰;
Tỷ lệ hộ nghèo là 3,4%;
Xây dựng thêm 02 trường học đạt chuẩn quốc gia;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 56,5%;
Duy trì 23/23 xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011- 2020;
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 15%;
Giải quyết việc làm mới cho 3.650 lao động (trong đó xuất khẩu lao động
đạt 700 lao động);
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 98,5%;
Số hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” là 88,5%; làng văn
hoá cấp huyện 199 làng (70,1%); 6 xã được công nhận "Xã đạt chuẩn văn hoá
nông thôn mới" và 01 thị trấn được công nhận "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị";
Chỉ đạo xã Quang Thịnh hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
các xã còn lại phấn đấu hoàn thành thêm từ 1 tiêu chí trở lên;
Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thực hiện tốt
công tác quốc phòng quân sự địa phương.
14


Nhiệm vụ :
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy kinh tế phát triển
nhanh và bền vững. Phát huy nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài đẩy

mạnh phát triển công nghiệp- TTCN, thương mại dịch vụ, xây dựng nông thôn
mới, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Làm tốt công tác giải phóng mặt
bằng các dự án đã được chấp thuận đầu tư. Thực hiện đồng bộ, kịp thời các
chính sách an sinh xã hội; quan tâm công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông; tập trung giải quyết
đơn thư khiếu nại tố cáo; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chỉ
đạo quyết liệt nhằm kiềm chế tai nạn giao thông xử lý nghiêm xe quá khổ, quá
tải. Phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm
2016.
Về phát triển kinh tế:
Chỉ đạo triển khai các Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện lần thứ XXI và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII nhiệm kỳ 2015- 2020. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của
Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh, các Nghị quyết của HĐND huyện về phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016 và giai đoạn
2016- 2020. Tăng cường các biện pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế;
tập trung thu tiền sử dụng đất, thu ngoài quốc doanh, phí, lệ phí,... Tích cực
kiểm tra công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước; đẩy mạnh công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác quản lý thị trường,
chống buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng. Tổ chức
quản lý tốt việc tổ chức hoạt động các chợ trên địa bàn.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn tăng cường các
hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư và lựa chọn các dự án đầu tư vào địa bàn,
nhất là các dự án về nông nghiệp và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đôn đốc các
dự án được chấp thuận đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Tiếp tục tranh thủ
nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên; bố trí danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ
15



bản theo hướng tập trung cho những dự án cấp thiết; tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng công trình, chống lãng phí, thất
thoát; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về XDCB trên địa bàn.
Tiếp tục duy trì ổn định diện tích rau chế biến gắn với bao tiêu sản phẩm
cho nông dân; mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
Lựa chọn mô hình, cây, con giống mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao để
đưa vào sản xuất. Xây dựng Đề án khôi phục sản xuất cây cam Bố Hạ. Thực
hiện tốt công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, áp dụng đúng quy trình thâm
canh tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Chủ
động phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Quan tâm chỉ đạo thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, tiếp tục phát triển nhãn hiệu tập thể nấm
Lạng Giang. Triển khai thực hiện tốt phương án phòng chống thiên tai tìm kiếm
cứu nạn năm 2016.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền; tích cực vận động nhân dân,
doanh nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo các xã huy động nội
lực, tranh thủ và giải ngân kịp thời nguồn vốn hỗ trợ, vốn lồng ghép của cấp trên;
phấn đấu xã Quang Thịnh hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới; các xã còn lại
hoàn thành từ 1- 2 tiêu chí; 5 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 20112015, tiếp tục chỉ đạo đầu tư duy trì các tiêu chí đã đạt được.
Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai tại các xã, thị trấn; kịp
thời ngăn chặn việc lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích. Chỉ đạo UBND các xã,
thị trấn tích cực khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý đất đai. Quan
tâm chỉ đạo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn. Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản; đẩy mạnh tuyên
truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường trên địa
bàn; tập trung xử lý các điểm ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Tổ chức lập quy
hoạch chi tiết khu đô thị mới phía Đông Nam, Đông Bắc thuộc Đồ án quy hoạch
chung thị trấn Vôi và quy hoạch chi tiết khu Trung tâm thuộc Đồ án quy hoạch
chung thị trấn Kép và vùng phụ cận. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng
tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, các dự án chuyển mục đích sử dụng đất
16



sang giao đất ở, thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng các công trình công cộng.
Văn hóa xã hội

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...; nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn ở các bậc học và nâng cao
chất lượng các cuộc vận động, phong trào thi đua trong ngành giáo dục- đào tạo.
Chỉ đạo từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối về số lượng, cơ cấu giáo
viên ở các trường. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm và công tác thu,
quản lý, sử dụng các khoản thu trong trường học. Xây dựng Trường THCS thị
trấn Vôi thành trường trọng điểm chất lượng cao và xây dựng thêm 02 trường
học đạt chuẩn quốc gia (Mầm non Hương Lạc, Tiểu học Xuân Hương 2).
Xây dựng và triển khai Kế hoạch nâng cấp Bệnh viện Đa khoa huyện
thành bệnh viện hạng 2; Kế hoạch nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban
đầu và duy trì Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế cơ sở. Chỉ đạo thực hiện lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, giáo dục tư
tưởng chính trị nhằm nâng cao y đức cho đội ngũ y, bác sỹ. Thực hiện tốt các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quản
lý hành nghề y, dược tư nhân. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các mục
tiêu dân số- kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ sinh, tỷ sinh con thứ 3 trở
lên và mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khoá XI) về "Xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước"; Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/4/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tập trung tuyên
truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các
sự kiện kỷ niệm quan trọng, các ngày lễ lớn của đất nước và các nhiệm vụ chính

trị, kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở cơ sở. Xây dựng
và triển khai Kế hoạch phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử và cây Dã
17


Hương, xã Tiên Lục. Tăng cường công tác quản lý di tích, kiểm tra, chấn chỉnh
hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá, dịch vụ viễn thông. Tập trung
tuyển chọn, bồi dưỡng vận động viên tham gia thi đấu thể thao thành tích cao;
duy trì tốt thành tích thể thao mũi nhọn.
Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất
khẩu lao động và giảm nghèo; đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra phòng, chống gian lận quỹ bảo hiểm y tế
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; kiểm tra việc chấp hành Luật
Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp. Tiếp tục phát động các phong trào thi đua
gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; kịp thời
phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Về công tác nội chính.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; tư vấn pháp luật
và trợ giúp pháp lý; thực hiện tốt công tác hoà giải ở cơ sở và công tác thi hành
án dân sự. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tập trung cao chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân;
tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại
tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Quan tâm chỉ đạo cải cách hành chính. Duy trì và thực hiện tốt liên thông
giữa một cửa điện tử cấp xã với một cửa điện tử của huyện. Tăng cường công
tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các cơ quan
chuyên môn, UBND các xã, thị trấn; nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của
UBND các cấp. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao

trách nhiệm, hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ, công chức từ huyện đến
cơ sở. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/7/2014
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng
cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, cơ sở vật chất và tổ chức thành
công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu hội đồng nhân dân các
18


cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, không để bị động bất ngờ
trong mọi tình huống. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh và công tác quân
sự địa phương. Chỉ đạo rà soát các đối tượng trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ
năm 2016 đảm bảo công tác tuyển quân đợt 1 năm 2016 đạt kết quả tốt. Nâng
cao chất lượng huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ; thực hiện động viên
huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu cho lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo
thực hiện tốt kế hoạch diễn tập chiến đấu trị an năm 2016.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống các loại tội
phạm và tệ nạn xã hội. Phát động thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc và phòng, chống tội phạm sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Chỉ đạo
thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tập trung
điều tra có kết quả các vụ án; bảo đảm an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
12, bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016- 2021. Tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm về chở hàng quá khổ, quá tải; thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn.
Năm 2016, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI. Để hoàn thành tốt nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 2016, các cấp, các ngành cần tập trung cao chỉ đạo
điều hành, huy động tối đa tiềm năng, thế mạnh của huyện, phát động mạnh mẽ

phong trào thi đua lao động sản xuất, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo./.
( Bảng số liệu: “Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
năm 2015; hế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015) – phụ lục.
1.2. Hoạt động công tác Quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện
Lạng Giang.
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực.
Công tác hoạch định nhân lực phù hợp với điều kiện, chức năng, nhiệm vụ của
Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.

19


×