Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại sở GDĐT tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................3
2.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................4
4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
5.Kết cấu đề tài báo cáo thực tập..............................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GDĐT TỈNH BẮC KẠN.............................4
1.1.Khái quát chung về Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn.....................................................4
1.1.1.Chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan........................................................5
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn...........................9
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.......................................................................................9
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới...............................................10
1.2.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực..................................11

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CBCC TẠI SỞ GDĐT
TỈNH BẮC KẠN...............................................................................................13
2.1. Cơ sở lý luận về ĐTBD CBCC.......................................................................13
2.1.1. Một số khái niệm..........................................................................................13
2.1.1.1. Cán bộ, công chức.....................................................................................13
2.1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng....................................................................................13
2.1.2. Vai trò của công tác ĐTBD CBCC..............................................................14
2.1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu của 1 số nước trong việc ĐTBD CBCC..............15
2.2. Thực trạng quá trình ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn...................18


2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực tại Sở................................................................18
2.2.2. Những yếu tố tác động đến công tác ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc
Kạn..........................................................................................................................20
2.2.2.1. Yếu tố tác động từ bên ngoài tổ chức........................................................20
2.2.2.2. Yếu tố tác động từ bên trong tổ chức........................................................22
2.2.3. Công tác ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015.23
2.2.3.1. Mục đích, yêu cầu của ĐTBD CBCC.......................................................23
2.2.3.2. Nội dung và hình thức các chương trình ĐTBD CBCC...........................23
2.2.4. Kết quả của công tác ĐTBD CBCC giai đoạn 2013-2015.........................24
2.2.5. Đánh giá kết quả của công tác ĐTBD CBCC giai đoạn 2013-2015...........26
2.2.5.1. Những mặt đã đạt được.............................................................................26
2.2.5.2. Những khó khăn, hạn chế..........................................................................27


2.2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, hạn chế......................................27
2.2.6. Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2016-2025.............................................28
2.2.6.1. Mục đích....................................................................................................28
2.2.6.2. Mục tiêu.....................................................................................................29
2.2.6.3. Tổ chức thực hiện......................................................................................29
2.2.6.4. Kế hoạch ĐTBD CBCC tại Sở trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2025
.................................................................................................................................30

Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐTBD CBCC TẠI SỞ GDĐT TỈNH BẮC KẠN...................................32
3.1. Giải pháp thực hiện..........................................................................................32
3.1.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng đảm nhiệm công tác tổ chức
thực hiện ĐTBD CBCC..........................................................................................32
3.1.2. Về phía Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn..................................................................35
3.2. Một số khuyến nghị.........................................................................................36


KẾT LUẬN........................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40
PHỤ LỤC...........................................................................................................41
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn, em đã
có cơ hội tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế làm việc tại
cơ quan. Qua đó em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm cũng như những bài học
qúy báu cho bản thân để có thể vận dụng trong quá trình học tập cũng như làm
việc sau này. Đây thực sự là một trải nghiệm rất bổ ích. Qua đây em xin gửi lời
cảm ơn đến:
- Ban lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho em
đến thực tập tại cơ quan để em có thể thực hành, học hỏi kinh nghiệm làm việc.
- Các cô chú, anh chị tại Phòng Tổ Chức Cán bộ đã luôn quan tâm, chỉ
bảo và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức đợt thực tập này giúp em có
cơ hội được trải nghiệm những kiến thức đã học vào thực tế.
- Các thầy cô trong trường đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
bổ ích cho em trong quá trình học tập.
- Thầy chủ nhiệm Nguyễn Văn Tạo – Giảng viên Khoa Tổ chức và Quản
lý nhân lực đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập, giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Cẩm Chi

1



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt
GDĐT
ĐTBD
CBCC
CNH-HĐH
CCHC
QLNN

Giải nghĩa
Giáo dục và đào tạo
Đào tạo bồi dưỡng
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cải cách hành chính
Quản lý nhà nước

2


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII
cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”.
Bất kỳ nền công vụ nào cũng đều chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC
nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ đảm bảo thực hiện hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ được giao. Trong thời gian qua công tác ĐTBD đã có những
đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC và công tác
CCHC.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các
cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC để họ thực thi tốt
nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào
cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất
đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước,
trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn luôn chú ý, quan tâm và dành sự ưu tiên
nhất định đến công tác ĐTBD nguồn nhân lực tại địa phương. Tạo điều kiện
thuận lợi cho CBCC có cơ hội được tham gia vào các khóa ĐTBD, có cơ hội
tiếp thu thêm các kiến thức mới và bổ sung thêm những gì còn thiếu sót.
Nhân cơ hội kiến tập tại phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở GDĐT tỉnh Bắc
Kạn, em chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và
bồi dưỡng CBCC tại sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn”. Hi vọng đề tài này có thể cho
mọi người thấy được thực trạng của công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cũng như
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Sở.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài trên đặt ra mục tiêu đó là:
3



- Làm rõ cơ sở lý luận đối với công tác ĐTBD CBCC.
- Khảo sát thực tiễn công tác ĐTBD CBCC của Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn.
Đưa ra những nhận xét khách quan trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC tại Sở
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề ĐTBD CBCC
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại Sở GDĐT
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác
ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn.
- Kế hoạch ĐTBD CBCC tại cơ quan trong thời gian tới (2016-2025).
- Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng
cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp thu thập số liệu.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.

5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn
Chương 2. Thực trạng công tác ĐTBD CBCC tại sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn
Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC tại
Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GDĐT TỈNH BẮC KẠN
1.1. Khái quát chung về Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn
4


Tên cơ quan: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
Email:
Trang web: backan.edu.vn
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan
Về chức năng: Theo Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 23 tháng 2 năm
2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn có chức năng: Sở Giáo
dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo
dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp
văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
Về nhiệm vụ quyền hạn: Theo quyết định số 835/2012/QĐ-UBND ngày
30 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn có
nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương
trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước, quyết định, chỉ thị về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để phát triển giáo dục.

- Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Dự thảo các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban
5


nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục
có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): Trường trung cấp
chuyên nghiệp; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học,
trong đó có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú; trung
tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung
tâm giáo dục trẻ em khuyết tật; trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục
khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với
các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
c) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về
giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác chuyên môn
nghiệp vụ các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về
thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; công tác tuyển
sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục;
công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn

và các hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với
các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
e) Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục
các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài): Trường trung cấp chuyên nghiệp; trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ
thông; trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm giáo dục trẻ em khuyết tật; trung
tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền
6


quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
ê) Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ
tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản
lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc
Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
h) Tổ chức xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
i) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa
phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.

k) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu
chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu
tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
l) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ đưa
người đi du học tự túc ngoài nước theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp
luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
n) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; kiểm tra việc
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
o) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số người làm
7


việc; tổng hợp vị trí việc làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục trực
thuộc Sở hàng năm; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm,
số người làm việc đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, hợp đồng, điều động, luân chuyển, biệt phái
và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở và công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo.
ô) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc
Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận,
không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng

trên địa bàn tỉnh.
p) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa
các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và
lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc
Sở; quyết định giao dự toán chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định, cân
đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp
khác của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
q) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo
dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục
đại học trên địa bàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
r) Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8


s) Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo
đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
t) Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn
Để đáp ứng yêu cầu là hậu phương lớn chi viện cho miền Nam đánh Mỹ,
ngày 21-4-1965, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ra Quyết định số

103/NĐ-TVQH thành lập tỉnh Bắc Thái trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Ngày 14-4-1967, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số
50/CP đổi thị xã Bắc Kạn thành thị trấn Bắc Kạn trực thuộc huyện Bạch Thông.
Ngày 29-12-1978, kỳ họp Quốc hội thứ tư khoá VI đã quyết định phân địa giới
Bắc Thái và Cao Bằng, tách 2 huyện Ngân Sơn và Chợ Rã của tỉnh Bắc Thái
nhập vào tỉnh Cao Bằng.
Ngày 16-7-1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết
định số 262/HĐBT "Giải thể thị trấn Bắc Kạn thuộc huyện Bạch Thông để thành
lập thị xã Bắc Kạn thuộc tỉnh Bắc Thái".
Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân các dân tộc và yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 6-111996, Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ mười đã phê chuẩn việc chia lại địa giới
hành chính của một số tỉnh. Trong đó, tỉnh Bắc Thái được chia thành 2 tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn.
Ngày 1-1-1997, tỉnh Bắc Kạn chính thức được tái lập.
Ngày 9-1-1997, Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn được thành lập dựa trên quyết
định số 04/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Sở GDĐT và bắt
đầu hoạt động từ thời điểm đó cho đến ngày nay.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn có tất cả 12 phòng ban, cụ thể:
9


1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
- Tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới CCHC.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các mặt công tác
của ngành. Cải tiến và sử dụng các phần mềm nhân sự vào quản lý.
- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cho CBCC trong
10



ngành.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực quản lý của bộ
máy, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong lề lối làm việc của đội ngũ
CBCC trong ngành. Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Quan tâm hơn nữa
đến đời sống tinh thần, vật chất, điều kiện làm việc của CBCC toàn ngành để
CBCC yên tâm công tác, cống hiến hết mình vì sự nghiệp Giáo dục.
- Chú trọng hơn nữa đến công tác kiểm tra kịp thời phát hiện ngăn ngừa
các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm trong tổ chức.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn
chủ yếu do phòng Tổ chức cán bộ đảm nhận thực hiện, bao gồm:
- Công tác xây dựng quy hoạch cán bộ: Rà soát đội ngũ CBCC và đánh
giá CBCC, bố trí sử dụng CBCC theo quy hoạch.
- Thực hiện công tác phân tích công việc và quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi phân cấp quản lý.
- Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp nhận
và thi hành các chỉ thị của cấp trên về công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC. Tạo
điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: tổng kết các kết quả đã
hoàn thành dựa trên các kế hoạch công việc đã đề ra, làm báo cáo tổng hợp,
đánh giá kết quả thự hiện công việc của cán bộ, công chức.
- Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức. Đảm
bảo quyền lợi trong việc thực hiện chế độ chính sách cho CBCC trong Sở được
tốt và kịp thời. Chủ động rà soát và lập danh sách các đối tượng được hưởng chế
độ phụ cấp theo quy định, báo cáo cấp trên phê duyệt…
Ngoài ra, công tác kỷ luật khen thưởng, lương và trả lương do Văn phòng
Sở đảm nhiệm.

Tiểu kết chương 1
Là cơ quan nhà nước có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
11


thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Với cơ cấu tổ
chức rõ ràng, chặt chẽ, suốt những năm qua Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều
đóng góp cho công cuộc cải cách giáo dục của tỉnh, luôn hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, giúp xây dựng, phát triển, hoàn thiện toàn diện về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.

12


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CBCC TẠI SỞ GDĐT
TỈNH BẮC KẠN
2.1. Cơ sở lý luận về ĐTBD CBCC
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Cán bộ, công chức
Tại Điều 4 Luật CBCC ngày 13-11-2008, cán bộ, công chức được định
nghĩa chung như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo theo định nghĩa chung nhất là quá trình tác động đến con người,
làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một
cách có hệ thống để họ có thể thích nghi với công việc và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, đóng góp phần công sức của mình vào sự phát
triển xã hội nói chung. Đó là quá trình làm cho con người ta trở thành có năng
13


lực theo những tiêu chuẩn, đòi hỏi nhất định, là quá trình trang bị những kiến
thức, kỹ năng mới.
Bồi dưỡng là quá trình tác động đến con người làm cho người đó tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất, là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, là tăng cường năng lực nói
chung dựa trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo. Bồi dưỡng đảm đương
nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho CBCC
để họ thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao.
Tóm lại ĐTBD CBCC là một khâu của công tác cán bộ, là một trong
những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CBCC đáp ứng được
những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển
của kinh tế xã hội.
2.1.2. Vai trò của công tác ĐTBD CBCC

Công tác ĐTBD CBCC là một yêu cầu khách quan, là đòi hỏi thường
xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Có thể nói,
ĐTBD CBCC nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước.
ĐTBD CBCC là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong công tác
quản lý, phát triển nguồn nhân lực của bất cứ cơ quan, tổ chức nào nhằm xây
dựng và phát triển đội ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung
thành với Nhà nước và tận tụy với công việc phục vụ nhân dân. Quá trình
ĐTBD bao giờ cũng phải tiến hành trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của từng cơ quan, đơn vị, từng vị trí công việc, đồng thời dựa trên phân
tích những khoảng trống về năng lực thực hiện công việc của đội ngũ CBCC.
ĐTBD CBCC có vai trò quan trọng trong công cuộc CCHC. Công cuộc
CCHC nhằm xây dựng một nền Hành chính trong sạch, vững mạnh, trong đó đội
ngũ CBCC phải có đủ năng lực, phẩm chất để thực thi tốt nhiệm vụ được giao.
Do đó đào tạo bồi dưỡng CBCC là một đòi hỏi khách quan nhằm tạo ra đội ngũ
CBCC đáp ứng được yêu cầu.

14


2.1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu của 1 số nước trong việc ĐTBD CBCC
Em xin trích dẫn kinh nghiệm đào tạo và bồi dưỡng CBCC của 2 quốc gia
trích từ bài báo của Thạc sĩ Phạm Thị Thu Hiền - Giảng viên Viện quản lý kinh
tế xây dựng và đô thị đăng trên trang số 76 đến trang số 80 của tạp chí Xây dựng
& đô thị số 33 và được đăng trên website: www.amc.edu.vn vào ngày
24/02/2014 với tiêu đề là Kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong việc đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Bài viết nói về kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng
CBCC của 4 quốc gia Châu Á (Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản và Thái Lan).
Hai quốc gia e trích dẫn đó là: Trung Quốc và Thái Lan từ bài viết nói trên:
Đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Trung Quốc

Chính sách ĐTBD cán bộ ở Trung Quốc khá linh hoạt theo nguyên tắc mà
Đảng và Nhà nước đưa ra. Đó là: “Thiếu gì bồi dưỡng nấy, không bồi dưỡng
không đề bạt”.Việc thực hiện đúng nguyên tắc đã góp phần đáng kể vào thành
tựu chung trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này. Một số biện pháp cụ
thể mà Trung Quốc đã áp dụng như sau:
- Những người mới được tuyển dụng vào cơ quan, trước khi nhận công
tác phải qua một lớp học bắt buộc và phải đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối khóa
học.
- Mỗi chức danh trước khi bổ nhiệm vào một cương vị mới phải qua một
lớp bồi dưỡng ít nhất là 3 tháng (tối đa là 1 năm) tại các Học viện theo hướng
dẫn của Ban tổ chức Trung ương và phải có chứng chỉ về kết quả học tập.
- Cán bộ đương nhiệm, mỗi năm phải dành một thời gian ít nhất là 120
tiết để bồi dưỡng cập nhập kiến thức. Bộ xây dựng Trung Quốc cũng đã quy
định bắt buộc cán bộ công chức trong ngành mỗi năm phải được đào tạo, bồi
dưỡng với thời gian ít nhất là 120 tiết học.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng rất chú trọng đến việc rèn luyện năng lực
thực hành của cán bộ công chức trong thực tiễn, coi đây là một trong những tố
chất chủ yếu tạo nên phẩm chất của công chức.
Nội dung đào tạo cán bộ công chức của Trung Quốc luôn được kết hợp
đồng thời với cả kinh tế học, chính trị học, luật và chuyên ngành. Ngoài ra, tin
học và ngoại ngữ cũng là môn học được coi trọng trong các khóa đào tạo. Để
15


tăng cường khả năng giao lưu, hợp tác quốc tế và nghiên cứu tài liệu nước
ngoài, việc học ngoại ngữ được xem là 1 môn học bắt buộc.
Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại quốc gia này được tiến hành
trên cơ sở quy hoạch phân công, phân cấp nghiêm ngặt. Đó là:
- Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý cao cấp do trường Đảng ở Trung ương
đảm nhiệm.

- Cán bộ khoa học do Viện hành chính và các Học viện khác đảm nhiệm.
- Hệ thống học viện của các ngành là nơi chuyên đào tạo cán bộ chuyên
môn của ngành mình.
Đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Thái Lan
Việc đào tạo bồi dưỡng luôn được chú trọng để phát triển năng lực nghề
nghiệp của cán bộ công chức tại Thái Lan, nhằm đáp ứng yêu cầu vị trí, chức
danh của họ. Ở mỗi vị trí, công tác, công chức phải hiểu về thực tế nền công vụ,
về vai trò, trách nhiệm của bản thân và có ý thức thường xuyên nâng cao kiến
thức, kỹ năng và đạo đức để đảm bảo thực hiện công việc có hiệu quả.
Năm 1992, Thái Lan ban hành Luật Công vụ. Đối với công tác đào tạo và
phát triển đội ngũ công chức của Chính phủ, Luật quy định:
- Người mới được tuyển phải được đào tạo, phát triển trong suốt giai đoạn
tập sự về các kiến thức cơ bản để trở thành công chức của Chính phủ, nhất là các
kiến thức, kỹ năng, thái độ thuực hiện công việc sẽ được giao.
- Công chức cấp trên phải có trách nhiệm đào tạo bồi dưỡng giúp đỡ các
công chức dưới quyền.
- Những công chức được đề bạt vào các vị trí nhất định bắt buộc phải
được đào tạo, bồi dưỡng, phát triển kiến thức, kỹ năng quản lý.
- Công chức được phép học tập, nghiên cứu ở trong và ngoài nước, được
tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng, được đi tham quan hoặc nghiên
cứu khảo sát ở nước ngoài theo các quy định của Ủy ban Công vụ.
Chính sách về ĐTBD công vụ đầu tiên được Chính phủ thông qua ngày 8
tháng 1 năm 1989. Sau đó chính sách này được xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện
và ngày 19 tháng 11 năm 1996, Chính phủ Thái Lan đã thông qua Chính sách
đào tạo và phát triển công vụ, gồm 11 nội dung quan trọng sau:
16


1. Công tác ĐTBD và phát triển năng lực đội ngũ công chức phải được
tiến hành 1 cách có hệ thống, liên tục ở tất cả mọi cấp, mọi nghề, mọi nhiệm vụ;

2. Tăng cường hỗ trợ cho hệ thống luân chuyển công chức vì lợi ích phát
triển của công chức;
3. Công tác ĐTBD và phát triển nhằm trang bị cho công chức những kiến
thức, kỹ năng tiên tiến và thái độ phù hợp để phục vụ nhân dân có hiệu quả, thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao trong điều kiện luôn thay đổi, đồng thời phát triển
tiềm năng của họ để mang lại cho đất nước lợi thế cạnh tranh trong môi trường
toàn cầu hóa;
4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển công chức phải mang tính thực tế, với
các phương pháp và biện pháp thực hiện có kết quả cụ thể. Phải thực hiện việc
đánh giá và có các cơ chế kiểm tra, theo dõi đào tạo để đảm bảo công tác ĐTBD
có lợi ích và mang lại hiệu quả;
5. Phải có các chương trình ĐTBD và phát triển cho những công chức
được đề bạt hoặc thuyên chuyển sang vị trí mới với những nhiệm vụ và trách
nhiệm mới;
6. Sử dụng các kỹ thuật phù hợp với việc phát triển nguồn nhân lực ở khu
vực Nhà nước để nâng cao chất lượng thực hiện công việc và tăng cường sử
dụng nhân lực hiện có thay vì tăng thêm biên chế;
7. Hỗ trợ cho công tác đào tạo bồi dưỡng và phát triển công chức ở tất cả
các cơ quan của Chính phủ và coi đây là sự đầu tư cần thiết. Việc phân bố ngân
sách, thời gian đào tạo được xác định một cách rõ ràng;
8. Sự phối hợp và điều phối sử dụng các nguồn lực phải được tăng cường
trong các cơ quan Chính phủ, các cơ quan nghiên cứu và khu vực tư nhân nhằm
đảm bảo mang lại kết quả cao, giảm tối đa lãng phí và tránh sự dư thừa;
9. Xây dựng chính sách và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và phát triển công
chức trong các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương, tạo ra những cơ
chế có hiệu quả để đánh giá và kiểm tra theo dõi sau đào tạo;
10. Tăng cường hỗ trợ các cơ sở đào tạo bồi dưỡng công chức của các
Bộ, Ngành, địa phương, đảm bảo cho các cơ sở này có bộ máy tổ chức thích hợp
và có đủ đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực;
11. Khuyến khích các cơ quan Trung ương và các cơ quan liên quan khác

hỗ trợ, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương về ngân sách, nguồn nhân lực,
17


sự giúp đỡ của nước ngoài, giảng viên trong việc thực hiện công tác ĐTBD.
2.2. Thực trạng quá trình ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực tại Sở
Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn với tổng biên chế có mặt tính đến ngày 29 tháng
2 năm 2016 là 44 biên chế. Trong đó:
♦ Về trình độ chuyên môn
Tổng số

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

Cao đẳng

Trung

Số người

CBCC
44

0

15


27

1

cấp
1

(người)
Tỷ lệ

100

0

34.09

61.37

2.27

2.27

(%)
Bảng trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC tại sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn

Là cơ quan có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh Bắc Kạn, vậy
nên đội ngũ CBCC của Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn có chất lượng cao, trình độ
chuyên môn vững vàng. Trong đó, CBCC đạt trình độ thạc sĩ khá cao chiếm

34.09%, trình độ đại học chiếm tỷ lệ lớn nhất là 61.37%, cao đẳng chiếm 2.27%
và trình độ trung cấp chiếm 2.27%.
Nhóm thạc sĩ và đại học chiếm tỷ lệ lớn là thế mạnh của Sở bởi đó là đội
ngũ nhân lực được đào tạo vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ. Ngoài ra, số
lượng đạt trình độ cao đẳng và trung cấp là không đáng kể, chiếm lỷ lệ phần
trăm nhỏ cần được đào tạo và bồi dưỡng thêm.

18


♦ Về trình độ lý luận chính trị và QLNN
Lý luận chính trị

Tổng

Quản lý Nhà nước
Chuyên
Trung
Cao
Chuyên
Khác
viên
Khác
cấp
cấp
viên
chính

số


Cao

Cử

CBCC

cấp

nhân

44

19

0

11

100

43.18

0

25

Số
người
(người)
Tỷ lệ

(%)

14

1

31.82 2.27

3

35

5

6.82

79.55

11.36

Bảng trình độ lý luận chính trị và QLNN của CBCC sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn

Ngoài ra, về Lý luận chính trị hiện có:
+ 02 người đang học cao cấp
+ 04 người đang theo học trung cấp
Về QLNN:
+ Chuyên viên chính: 13 người được học
+ Chuyên viên và tương đương: 4 người được bồi dưỡng
Về Lý luận chính trị, tỷ lệ CBCC đạt trình độ cao cấp chiếm 43.18%,
trung cấp chiếm 25%. Về QLNN, tỷ lệ CBCC đạt trình độ cao cấp chiếm 2.27%,

chuyên viên chính chiếm 6.82% và chuyên viên chiếm 79.55%. Qua những số
liệu trên ta có thể thấy rõ nguồn nhân lực tại Sở có chất lượng cao và được đào
tạo một cách kỹ lưỡng.
♦ Về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC
Tổng số

Dưới 30 tuổi

Từ 30 – 50

Trên 50 tuổi

Số người

CBCC
44

5

tuổi
30

9

(người)
Tỷ lệ (%)

100

11.36


68.18

20.46

Bảng cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn

19


Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC qua thống kê cho thấy:
Phần lớn đội ngũ CBCC nằm trong độ tuổi từ 30 đến 50, con số này
chiếm 68.18%. Đây là độ tuổi vàng của đội ngũ CBCC bởi họ đã bắt đầu có
những kinh nghiệm công tác, đời sống gia đình về cơ bản đều đã ổn định, có
điều kiện để cống hiến. Khó khăn lớn nhất đối với nhóm tuổi này là con cái còn
nhỏ hoặc đang trong độ tuổi đi học vì vậy họ cần phải dành thời gian nhất định
cho công việc chăm sóc gia đình cũng như đưa đón con.
Độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 11.36%. Ưu điểm của
nhóm tuổi này là họ là những CBCC trẻ trung, năng động, làm việc hết mình,
sẵn sàng đổi mới.
Độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ nhỏ với 20.46%. CBCC thuộc nhóm tuổi này
có kinh nghiệm làm việc cũng như kỹ năng tay nghề cao.
Nhận xét chung về đội ngũ nhân lực tại Sở:
Đội ngũ CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn là đội ngũ CBCC có chất
lượng tốt. Kiến thức và năng lực thực tiễn không ngừng được tăng lên, có bản
lĩnh chính trị, năng động, sáng tạo và có tâm huyết với nghề góp phần phát triển
cơ quan cũng như trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tuy nhiên số lượng CBCC chưa qua đào tạo về lý luận chính trị vẫn còn
chiếm số lượng lớn. Vậy nên công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại Sở là một
công tác vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2.2.2. Những yếu tố tác động đến công tác ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT
tỉnh Bắc Kạn
2.2.2.1. Yếu tố tác động từ bên ngoài tổ chức
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Trước hết, Bắc Kạn nằm ở một trong những vị trí quan trọng của đất
nước. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía
Đông giáp Lạng Sơn. Phía Tây giáp Tuyên Quang. Phía Nam giáp Thái Nguyên.
Phía Bắc giáp Cao Bằng. Tỉnh có vị trí quan trọng về mặt kinh tế và an ninh
quốc phòng.
Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng - trục quốc
20


lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng
phát triển kinh tế lớn. Chính quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2 phần bằng nhau
theo hướng Nam - Bắc, là vị trí thuận lợi để Bắc Kạn có thể dễ dàng giao lưu với
tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc, với tỉnh Thái Nguyên,
Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam. Chính
điều này đã tạo ra những điều kiện thuận lợi phục vụ cho công tác đào tạo và bồi
dưỡng CBCC.
Tuy nhiên, Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên
gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại, gây cản trở cho công tác đào tạo và bồi
dưỡng CBCC của tỉnh Bắc Kạn nói chung cũng như của Sở GDĐT nói riêng.
Ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Thành Phố Bắc Kạn được thành lập dựa trên Nghị Quyết số 892/NQUBTVQH13 ngày 11 tháng 03 năm 2015. Là một thành phố non trẻ với tuổi đời
chỉ với hơn 1 năm thành lập, điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như đặt ra
nhiều thách thức. Vậy nên công tác điều hành và quản lý trên địa bàn tỉnh nói
chung và của Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn nói riêng cần phải tập trung chú trọng vào
việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC để phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát
triển của tổ chức, của thành phố cũng như của đất nước. Điều đó đòi hỏi trong

mỗi tổ chức cần phải có những cán bộ có năng lực làm việc, có kỹ năng, có trình
độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Do đó công tác ĐTBD CBCC là một
công việc vô cùng cấp bách và có vị trí vô cùng quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Trong những năm gần đây, thành phố Bắc Kạn đã dồn nhiều nguồn lực
đầu tư để phát triển về mọi mặt, trên mọi phương diện, tốc độ phát triển kinh tế
vì vậy cũng tăng nhanh nhưng vẫn chưa đủ để đảm bảo cho sự phát triển bên
vững. Mặc dù cơ sở hạ tầng đang được chú trọng nâng cao nhưng vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cần thiết cho công
tác ĐTBD CBCC.
Do mới được nâng cấp lên thành phố, công tác giáo dục được nâng cao
hơn bao giờ hết vậy, muốn nâng cao đời sống xã hội, phát triển kinh tế thì đầu
21


tiên phải nâng cao trình độ dân trí, trước tiên là nâng cao hệ thống giáo dục tại
tỉnh. Là cơ quan đảm nhiệm trọng trách cao cả về giáo dục, Sở GDĐT tỉnh Bắc
Kạn đòi hỏi cần phải có một đội ngũ CBCC có chuyên môn nghiệp vụ cao trong
công tác quản lý, hoạch định, điều hành.
Sự quan tâm của cấp ủy đối với công tác ĐTBD CBCC
Làm sao để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề, năng
lực của đội ngũ CBCC là băn khoăn của ban lãnh đạo tỉnh. Sự quan tâm sâu sát
của cấp ủy đối với công tác ĐTBD có ý nghĩa rất quan trọng, tác động trực tiếp
đến kết quả, chất lượng của công tác ĐTBD CBCC.
UBND tỉnh Bắc Kạn luôn đặt công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC là
một trong những hoạt động hàng đầu nhằm phát triển đội ngũ CBCC của tỉnh
vậy nên công tác đào tạo bồi dưỡng luôn được chú ý và quan tâm đúng mức.
Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo bồi dưỡng diễn ra một
cách có trình tự, hệ thống và đạt kết quả tốt nhất.
2.2.2.2. Yếu tố tác động từ bên trong tổ chức

Bên cạnh các yếu tố bên ngoài tổ chức thì những nhân tố bên trong tổ
chức như cơ cấu tổ chức, đặc điểm về nguồn nhân lực, trang thiết bị, quan điểm
của nhà quản lý, ban lãnh đạo về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng ảnh
hưởng sâu sắc tới công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC.
Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn với tổng biên chế tại Sở là 44 biên chế. Số lượng
CBCC làm việc tại sở có số lượng không lớn, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác ĐTBD CBCC tại sở.
Do là cơ quan cấp tỉnh, lại đảm nhiệm chức năng về giáo dục, vậy nên để
có thể tham gia công tác tại đơn vị đòi hỏi người cán bộ cần phải có một trình độ
nhất định. Đội ngũ CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn là đội ngũ chất lượng cao,
với trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm làm việc cũng
như đầu óc thông minh , sáng tạo. Vậy nên công tác ĐTBD CBCC được thực
hiện một cách chuyên sâu, hợp lý, tránh được việc đào tạo tràn lan kém hiệu
quả.
Trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công việc trong tổ chức ngày một
22


được thay đổi, bổ sung nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại và tân tiến hơn bởi
vậy đội ngũ CBCC cũng cần được đào tạo và bồi dưỡng thể có thể sử dụng một
cách thành thạo sao cho các trang thiết bị có thể đạt được giá trị sử dụng cao nhất.
Ban lãnh đạo Sở GDĐT tỉnh Băc Kạn là những người hiểu rõ được vai trò
của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC vậy nên đã đưa ra những chính sách quan
tâm, ủng hộ công tác này, tạo tiền đề cho việc thực hiện công tác có hiệu quả.
2.2.3. Công tác ĐTBD CBCC tại Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2013-2015
2.2.3.1. Mục đích, yêu cầu của ĐTBD CBCC
Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn được
xây dựng trên cơ sở phân tích, tổng hợp thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBCC của Sở.

Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, tin
học, ngoại ngữ, kiến thức quản lý nhà nước và các kỹ năng quản lý, chuyên
ngành cho CBCC của cơ quan. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
để có đủ điều kiện tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật, với công nghệ thông
tin tiên tiến trong nước, khu vực và thế giới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành, thực thi công vụ của
đội ngũ CBCC hành chính; cán bộ, công chức, lãnh đạo làm chuyên môn tại Sở.
2.2.3.2. Nội dung và hình thức các chương trình ĐTBD CBCC
Hiện nay, Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn lập kế hoạch đưa cán bộ, công chức tại
cơ quan đi đào tạo và bồi dưỡng dựa trên Quyết định số 2113/QĐ-UBND của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ngày 09 tháng 11 năm 2011 về việc ban hành kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015.
Về nội dung
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức
danh cán bộ, ngạch quản lý và các chức danh lãnh đạo quản lý;
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; Bồi dưỡng cập
23


×