Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.86 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
5.Kết cấu đề tài báo cáo thực tập........................................................................................3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG.......................................5
1.1.Khái quát về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội..............................................5
1.1.1.Thông tin chung về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.................................5
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện Yên Dũng...........................................................................................................5
1.1.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của phòng Lao động -Thương binh và
Xã hội huyện Yên Dũng......................................................................................................7
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Lao động – TB&XH huyện Yên Dũng......................7
1.1.5. Phương hướng hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong giai
đoạn 2016-2020...................................................................................................................9
1.2. Khái quát các hoạt động cuả công tác quản trị nhân lực..............................................9
1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực......................9
1.2.2. Hoạt động của công tác quản trị nhân lực.................................................................9

Chương 2. THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG.............................................................................11
2.1. Cơ sở lý luận về thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
...........................................................................................................................................11


2.1.1. Một số khái niệm về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo.........................................12


2.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói......................................................................................12
2.1.1.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo............................................................................12
2.1.2. Cách xác định chuẩn nghèo....................................................................................14
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.............................................................................16
2.1.4. Ảnh hưởng của nghèo đói và sự cần thiết của việc xóa đói giảm nghèo................19
2.1.4.1. Ảnh hưởng của nghèo đói....................................................................................19
2.1.4.2. Sự cần thiết của việc xóa đói giảm nghèo............................................................21
2.1.5. Kinh nghiệm về xóa đói giảm nghèo......................................................................22
2.1.5.1. Tình hình nghèo đói của Việt Nam......................................................................22
2.1.5.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai.......................................................24
2.2. Đặc điểm chung của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang............................................26
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................26
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................28
2.3. Thực trạng đói nghèo trong những năm qua ở huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.....30
2.3.1. Diễn biến đói nghèo theo thời gian.........................................................................30
2.3.2. Diễn biến đói nghèo theo nhóm đối tượng..............................................................34
2.3.3. Diễn biến đói nghèo theo nguyên nhân...................................................................36
2.4. Đánh giá hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo của huyện trong những
năm qua.............................................................................................................................39
2.4.1. Chính sách hỗ trợ về y tế.........................................................................................39
2.4.2. Chính sách hỗ trợ về tín dụng cho hộ nghèo...........................................................40
2.4.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục và đào tạo..........................................40
2.4.4. Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở................................................................40
2.3.5. Một số phong trào điển hình...................................................................................41

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG....................43

3.1. Quan điểm xoá đói giảm nghèo của huyện Yên Dũng giai đoạn 2016 - 2020..........43
3.2. Định hướng xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang..........................................................................................................................43


3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng......................44
3.3.1. Giải pháp về vốn.....................................................................................................44
3.3.2. Giải pháp về vấn đề đất đai, nhà ở..........................................................................45
3.3.3. Tổ chức tập huấn khoa học kỹ thuật cho người dân...............................................46
3.3.4. Phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn......................................................46
3.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.............................................46
3.3.6. Bài trừ các tệ nạn xã hội..........................................................................................47
3.3.7. Phát triển sản xuất trồng trọt...................................................................................48
3.3.8. Phát triển chăn nuôi.................................................................................................48
3.3.9. Phát triển nghề rừng................................................................................................49
3.3.10. Giải pháp về thị trường.........................................................................................49

KẾT LUẬN........................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................52


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BHYT
BTXH
HĐND
KT-XH
MTQG
MTTQ
NCC
TTCN

UBND
XĐGN

Bảo hiểm y tế
Bảo trợ xã hội
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Mục tiêu quốc gia
Mặt trận tổ quốc
Người có công
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xoá đói giảm nghèo

LỜI CẢM ƠN
Sau hai tháng thực tập tại phòng Lao động -Thương binh và Xã hội UBND
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, với sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú,


các anh, chị trong phòng Lao động -Thương binh và Xã hội cùng sự chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập một cách tốt đẹp.
Bốn năm học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã được các thầy,
cô giáo truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản trị nhân lực
nhưng chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhưng qua đợt kiến tập và thực tập
ngành nghề do trường tổ chức, em được phòng Nội vụ, phòng Lao động Thương binh và Xã hội UBND huyệnYên Dũng, tỉnh Bắc Giang tiếp nhận về
kiến tập và thực tập, những lý luận được học tại trường hôm nay được đem ra
thực hành soi chiếu và áp dụng trong thực tiễn hàng ngày. Em đã quan sát và
học hỏi được nhiều điều về công việc, kỹ năng nghiệp vụ hành chính nhân sự
cũng như trách nhiệm trong công việc, tác phong, thái độ ứng xử làm việc nơi
công sở, vững vàng, tự tin với nghề nghiệp mình đã chọn.

Qua bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến
các bác, các cô, các chú, các anh, chị công tác trong phòng Nội vụ, phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội UBND huyện Yên Dũng cùng các thầy cô giáo
Khoa: Tổ chức và Quản lý nhân lực. Đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Tạo đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này!
“ Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang ” là một đề tài gắn liền với lý luận và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết
còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo từ phía thầy, cô
giáo.
Xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến nghèo đói là nói tới một vấn đề bức xúc nhất của mọi quốc gia
trên thế giới. Ở Việt Nam công tác xoá đói giảm nghèo đã trở thành một chương
trình kinh tế xã hội trọng điểm. Vấn đề nghèo đói được Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm, kể từ năm 1992 công tác xoá đói giảm nghèo đã được triển khai
mạnh mẽ ở hầu hết các tỉnh trong cả nước, nhất là các vùng nghèo, xã nghèo đã
thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ và đạt được kết quả đáng khích lệ. Đời sống
dân cư nhiều vùng được cải thiện rõ rệt, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc,
đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh Tây Nguyên. Ngày 21-5-2002, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển toàn diện về tăng trưởng kinh tế
và xoá đói giảm nghèo”. Đây là chiến lược toàn diện, đầy đủ, chi tiết phù hợp
với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc công bố. Những năm
qua Chính phủ đã xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, dự án đầu tư phát
triển nông thôn nhằm phát triển toàn diện, giảm khoảng cách giữa thành thị nông thôn, giảm tỷ lệ nghèo đói.
Bắc Giang là tỉnh vùng núi nằm ở phía Đông Bắc của nước ta, Chương

trình xoá đói giảm nghèo đạt được kết quả tích cực, thu nhập dân cư tăng. Theo
kết quả điều tra, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo cũ áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh còn 32.302 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,41%, giảm
1,47% so với năm 2014; hộ cận nghèo còn 14.603 hộ, chiếm tỷ lệ 3,35%, giảm
3,89% so với năm 2014. Theo kết quả sơ bộ do Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội Bắc Giang tổng hợp sau đợt tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo,
tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh là 60.741 hộ, chiếm tỷ lệ 13,93%; hộ cận nghèo 35.720 hộ,
chiếm tỷ lệ 8,19%. Các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như: Sơn Động chiếm
50,81%; Lục Ngạn 21%; Lục Nam 21,06%; Yên Thế 20,82%…
Huyện Yên Dũng là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Giang,
với 21 xã, thị trấn. Theo thống kê năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn
4,33%(theo tiêu chí cũ) giảm 0,28% so với năm 2014 và đạt 100% kế hoạch đề
1


ra. Quá trình thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo các xã khó khăn đã
làm thay đổi mạnh nhất là hạ tầng cơ sở, nhà ở và các cơ sở dịch vụ sản xuất,
đời sống người dân được nâng cao, đời sống các hộ nghèo được cải thiện rõ rệt.
Các phong trào ''Ngày vì người nghèo'' đã thu hút đông đảo sự quan tâm và giúp
đỡ của các cá nhân, cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Có nhiều
mô hình xoá đói giảm nghèo mới hiệu quả và được nhân rộng, khuyến khích
mọi người dân tham gia xoá đói giảm nghèo và khuyến khích làm giầu chính
đáng ở nông thôn.
Tuy nhiên, hàng năm công tác sơ kết, đánh giá, báo cáo thường mang tính
liệt kê số liệu, chưa phân tích đánh giá đầy đủ, chưa tổ chức được những cuộc
khảo sát đánh giá mang tính chuyên môn cao, chất lượng đánh giá chương trình
các năm còn hạn chế. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho người nghèo ở cơ sở
còn sai sót, số hộ tái nghèo chưa được xác định chính xác, dẫn đến một số người
không nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ. Nhận thức được tầm quan trọng của

vấn đề XĐGN, Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện Yên Dũng trong những năm
gần đây đã coi công tác XĐGN là công tác trọng tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện và mỗi cơ sở, góp phần tạo ra sự ổn định
xã hội và đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế. Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng
công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay ra sao? Công tác xóa đói giảm nghèo có
hiệu quả hay không? Cần làm thế nào để quản lý tốt các chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh Bắc Giang nói chung? Việc tìm
ra biện pháp thích hợp để giảm nghèo là rất cần thiết đối với huyện Yên Dũng
hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Yên Dũng Bắc Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xóa
đói giảm nghèo.
Mục tiêu cụ thể
2


Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng xóa đói
giảm nghèo.
Đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Yên Dũng Bắc Giang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói
giảm nghèo ở huyện Yên Dũng - Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá các quan niệm, tiêu chí về đói nghèo của quốc tế và
trong nước.
Nghiên cứu kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số nước và một số
tỉnh, rút ra những bài học kinh nghiệm đối với công tác xoá đối giảm nghèo ở
Bắc Giang nói chung và ở huyện Yên Dũng nói riêng.
Tập trung phân tích thực trạng đói nghèo của 19 xã và 2 thị trấn trên địa

bàn huyện Yên Dũng hiện nay, chỉ ra những nguyên nhân cơ bản gây nên đói
nghèo.
Đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm từng
bước xoá đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về xoá đói giảm nghèo
của Đảng, Nhà nước để nghiên cứu.
Báo cáo vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử và khoa học kinh tế chính trị Mác - Lênin, kết hợp các phương
pháp khác để nghiên cứu như: điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, so sánh,
tổng hợp, khái quát, hệ thống và nghiên cứu báo cáo tổng kết xoá đói giảm
nghèo của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của báo cáo được chia thành 3 chương:

3


Chương 1. Tổng quan về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Chương 2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

4



Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
1.1.

Khái quát về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

1.1.1.

Thông tin chung về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Địa chỉ cơ quan: Thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Số điện thoại cơ quan: (0240) 3763215
Địa chỉ Email:
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội huyện Yên Dũng
• Vị trí, chức năng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ
và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
• Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà

nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.

5


Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ sở bảo trợ
xã hội, nhà xã hội, cơ sở dạy nghề, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ
nạn nhân, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội trên địa bàn.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.

Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực
hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6


Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của phòng Lao động
-Thương binh và Xã hội huyện Yên Dũng
Sự phát triển của hệ thống chính quyền huyện, phòng Tổ chức - Lao động
và Xã hội ( nay là phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ) được thành lập
giữ vai trò tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về Tổ chức, lao động - thương binh và xã hội.
Ngày 29 tháng 9 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 172/2004/NĐ-CP
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Phòng được đổi tên là: Phòng Nội vụ - Lao động
Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, lao động - thương binh và xã hội.
Ngày 04 tháng 02 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định 14/2008/NĐCP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Phòng được đổi tên là: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn
xã hội; bình đẳng giới.

1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Lao động – TB&XH huyện Yên Dũng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Yên Dũng có 13 cán bộ
biên chế bao gồm:
- 01 Trưởng phòng
- 03 Phó phòng
- 09 Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

7


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng Lao đông - Thương binh và Xã hội huyện Yên Dũng
Trưởng phòng

Phó trưởng
phòng

Công
chức

Công
chức

Phó trưởng
phòng

Phó trưởng
phòng

Công
chức


Công
chức

Công
chức

Công
chức

Công
chức

Công
chức

Công
chức

(Nguồn: Tổng hợp từ phòng Lao động -TB&XH huyện Yên Dũng)

8


1.1.5. Phương hướng hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội trong giai đoạn 2016-2020
Giai đoạn 2016 - 2020, phòng Lao động - TB&XH sẽ tiếp tục nâng cao
chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
đa dạng, toàn diện, bảo đảm bền vững, công bằng, bình đẳng, tạo ổn định, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
1.2. Khái quát các hoạt động cuả công tác quản trị nhân lực
1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công
tác quản trị nhân lực
Bảng 1.1: Số lượng CBCC chuyên trách công tác quản trị nhân lực phòng Lao
động -TB&XH huyện Yên Dũng
STT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Giới

Năm

Chức vụ

Trình độ


tính sinh
Phan Thế Huấn
Nam 1976
Trưởng phòng
Thạc sỹ
Nguyễn Quốc Hùng
Nam 1978
Phó phòng
Đại học
Thân Văn Thắng
Nam 1970
Phó phòng
Đại học
Phạm Trí Dũng
Nam 1978
Phó phòng
Đại học
Nguyễn Thị Lan Anh
Nữ
1988
Chuyên viên
Đại học
Nguyễn Thị Thúy
Nữ
1983
Chuyên viên
Đại học
Nguyễn Thị Ninh
Nữ
1986

Chuyên viên
Đại học
Nguyễn Văn Đan
Nam 1986
Chuyên viên
Đại học
Nguyễn Thanh Sơn
Nam 1988
Chuyên viên
Đại học
Nguyễn Thị Tiền
Nữ
1971
Chuyên viên
Cao đẳng
Đào Thị Hiền
Nữ
1991
Chuyên viên
Cao đẳng
Nữ
1989
Chuyên viên
Đại học
Thân Thị Dương
Nữ
1993
Chuyên viên
Cao đẳng
(Nguồn: Phòng Lao động – TB&XH huyện Yên Dũng)


1.2.2. Hoạt động của công tác quản trị nhân lực
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng và không quá
03 Phó Trưởng phòng.
9


Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.
Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật nhiệm vụ được phân công.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễm nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Lao động Thương binh và Xã hội trên địa bàn quận - huyện được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ
quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ
chức thành các tổ chuyên môn, gồm những công chức được phân công đảm
nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác.
- Tổ chính sách lao động: việc làm, dạy nghề, tiền công, tiền lương, quản lý
lao động, hòa giải tranh chấp lao động, vệ sinh an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ, bảo hộ lao động; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chính sách xã hội: bảo trợ xã hội, bình đẳng giới, các phong trào toàn
dân chăm sóc, hỗ trợ đối tượng chính sách xã hội: chính sách người có
công với nước: hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với người có
công, các phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công; quản lý
nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sỹ, quỹ

đền ơn đáp nghĩa…;
- Tổ phòng chống tệ nạn xã hội: mại dâm, ma túy (quản lý người cai nghiện
tại gia đình, cộng đồng, người sau cai nghiện và phòng chống tái nghiện
ma túy);
- Tổ bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
10


- Tổ xóa đói, giảm nghèo và việc làm;
- Tổ tài chính, tài sản, kế toán tài vụ, thủ quỹ; thực hiện chi trả chế độ chính
sách, chế độ đãi ngộ;
- Tổ giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống
lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội;
- Tổ kế hoạch, tổng hợp, thống kê, hành chính, văn thư lưu trữ; chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất; khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và một số công việc khác theo phân
công của lãnh đạo phòng.

Chương 2. THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Cơ sở lý luận về thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang
11


2.1.1. Một số khái niệm về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói
• Quan niệm của Quốc tế
Tại hội nghị về chống nghèo, đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9 năm

1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng:
“ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong
tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận”.
• Quan điểm nghèo đói của Việt Nam
Nghèo đói chỉ cả tình trạng nghèo và tình trạng đói, nghèo và đói là hai vấn
đề khác nhau, thông thường nói đến đói là hiểu tình trạng không đủ nhu cầu về
ăn; còn nói đến nghèo là nói đến tình trạng khó khăn chung về việc không có
khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản, song chủ yếu lại là các nhu cầu về phi
lương thực, thực phẩm như: nhà ở, ăn mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao
tiếp xã hội.
Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ
đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một
bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu
khả năng trả nợ.
Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
2.1.1.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ % và số lượng
người nghèo giảm xuống, hay giảm nghèo là chuyển bộ phận dân cư nghèo lên
mức sống cao hơn.
12


Xét trên góc độ một nền kinh tế thì giảm nghèo là quá trình từng bước thực
hiện chuyển đổi trình độ sản xuất từ cũ, lạc hậu sang trình độ sản xuất mới cao
hơn. Mục tiêu hướng tới là trình độ sản xuất tiên tiến của thời đại.

Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở có nhiều lựa chọn, giúp họ từng bước thóat khỏi tình
trạng nghèo đói.
Cũng như các quốc gia trên Thế giới, Việt Nam nhận thức được tầm quan
trọng của xóa đói giảm nghèo và coi đó là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng
xã hội và tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác xóa đói giảm nghèo là
một trong những chính sách xã hội cơ bản, được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm.
Trong thời gian qua nhờ thực hiện cơ chế, chính sách có hiệu quả, công
cuộc xóa đói nghèo của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao. Do đó, kết quả xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều
kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và quốc tế giảm nhiều. Do vậy,
Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những nước giảm tỷ
lệ nghèo đói tốt nhất.
Tuy nhiên Việt Nam vẫn đang là một nước nghèo, có mức thu nhập bình
quân đầu người vào loại thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn lớn. Vì vậy, xóa đói giảm
nghèo được coi là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước, các ngành, các địa phương.
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước và
xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện đói nghèo, nhằm tạo điều
kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp
ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo
từng địa phương, khu vực, quốc gia.
 Xóa đói giảm nghèo: là một chiến lược của Chính phủ Việt Nam nhằm
giải quyết vấn đề đói và phát triển kinh tế tại Việt Nam.
13



2.1.2. Cách xác định chuẩn nghèo
Để xác định chuẩn nghèo, hiện nay người ta thường dựa vào so sánh thu
nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình. Một số nước phát triển ở Châu
Âu và Châu Mỹ cũng sử dụng phương pháp này. Họ cho rằng người nghèo là
những người có thu nhập không đủ chi cho lương thực, thực phẩm và các dịch
vụ xã hội. Do vậy, chuẩn nghèo được xác định bằng 1/2 thu nhập bình quân đầu
người của các hộ gia đình trong cả nước.
Trung tâm phát triền nguồn nhân lực Châu Á phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu Dân số và Nguồn lao động, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
cho rằng: “Theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội”. Theo chuẩn này thì năm 1993 cả thế giới
có 1,2 tỷ người nghèo.
Việc xác định chuẩn nghèo là 1/2 hay 1/3 thu nhập bình quân đầu người của
các hộ gia đình phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước, song biên độ giao
Công thức tính cụ thể cho các nước như sau: CNJ = 1/2( TNJ/2 + TNJ/3)
Trong đó: CNJ là chuẩn nghèo năm thứ J
TNJ là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ J
Ở Việt Nam cũng được áp dụng phương pháp này và tùy từng giai đoạn,
thời điểm mà Nhà nước có những quy định cụ thể về chuẩn nghèo khác nhau:
Giai đoạn 2006-2010 Căn cứ theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
- Tiêu chuẩn hộ nghèo
• Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
• Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Giai đoạn 2011 - 2015 Căn cứ theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
- Tiêu chuẩn hộ nghèo
• Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.


14




Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Tiêu chuẩn hộ cận nghèo

• Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
• Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2016 - 2020 Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg( nghèo đa chều)
-

Tiêu chuẩn hộ nghèo

Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
• Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;


Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Tiêu chuẩn hộ cận nghèo

• Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
• Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tiêu chuẩn hộ có mức sống trung bình
• Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
15


• Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
Có rất nhiều nguyên nhâ dẫn đến nghèo đói, ở đây em chỉ xin đưa ra một số
nhóm những nguyên nhân cơ bản nhất:
Thứ nhất, nguồn lực hạn chế
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn
của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ
không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân
lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng
tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng tới việc đảm bảo an ninh lương thực của
người nghèo, cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, để hướng tới sản xuất
các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn. Đa số người nghèo lựa
chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp là chính. Họ vẫn sử dụng những
phương thức sản xuất truyền thống, sử dụng những phương thức này dẫn đến giá

trị sản phẩm không cao, năng suất các loại cây trồng, vật nuôi thấp nên thiếu
tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đưa họ vào vòng luẩn quẩn của nghèo
đói.
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Nhiều những yếu tố đầu vào sản xuất
như giống, phân bón,... đã làm tăng chi phí, giảm nhu nhập tính trên đơn vị sản
phẩm sản xuất ra.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế
của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản
xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới. Mặc dù trong chương trình xoá đói giảm
nghèo Quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã được tăng lên rất nhiều, song vẫn
còn khá nhiều người nghèo không có khả năng tiếp cận tín dụng. Một mặt họ
không có tài sản để thế chấp, mặt khác họ không có kế hoạch sản xuất cụ thể,

16


hoặc sử dụng đồng vốn không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp
cận nguồn vốn và cuối cùng càng làm cho họ nghèo hơn.
Thứ hai, trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng tối thiểu và do đó không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình
trong tương lai để thoát khỏi đói nghèo. Bên cạch đó, trình độ học vấn thấp có
ảnh hưởng tới các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng
con cái... không những thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Trình độ học
vấn hạn chế cũng ảnh hưởng tới khả năng tìm kiếm việc làm trong những khu
vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập
cao hơn và ổn định hơn.
Thứ ba, người nghèo ít có cơ hội tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ

quyền lợi và lợi ích hợp pháp
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng đặc biệt thường
có trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng
mắc có liên quan tới pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện
phức tạp, người nghèo khó nắm bắt. Mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng
các luật gia, luật sư... hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành
phố, thị xã... chi phí dịch vụ pháp lý còn cao.
Thứ tư, các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mô gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập
bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ
quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông
con, ít lao động là một trong những đặc điểm của các gia đình nghèo. Quy mô
gia đình lớn, tỷ lệ người ăn theo cao.
Thứ năm, nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày
và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng.
Nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có
17


khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như (thiên tai, mất
mùa, mất việc làm, mất sức khoẻ, tai nạn...). Với khả năng kinh tế mong manh
của các hộ gia đình trong nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn
lớn trong cuộc sống của gia đình họ và gây ra tình trạng nghèo đói cho hộ.
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh cũng rất cao đối với người nghèo, do
họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và
khắc phục rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp làm
cho hộ gia đình mất khả năng phục hồi rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.
Thứ sáu, bệnh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng

Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và chi
tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải
gánh chịu hai gánh nặng: Một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu
chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp.
Thứ bảy, những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do hoá
thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước) đến nghèo đói
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đạt được những
thành tích giảm nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên quá trình phát
triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý: Tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn
thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú trọng
nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, chưa chú trọng đầu tư cho những ngành
công nghiệp thu hút nhiều lao động...
Cải cách các doanh nghiệp Nhà nước và các khó khăn về tài chính của các
doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn đến việc mất đi nhiều việc làm trong giai đoạn
đầu cải cách. Nhiều công nhân mất việc làm đã gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này là phụ nữ,
người có trình độ thấp và người lớn tuổi.

18


Chính sách cải cách kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do
hóa thương mại đã tạo ra những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên một số ngành công nghiệp thu hút nhiều lao
động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tạo việc
làm chưa được quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thông tin,
trang thiết bị sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp... dẫn đến
nhiều doanh nghiệp bị phá sản và đẩy công nhân vào thất nghiệp và dẫn đến

nghèo đói.
Tăng trưởng kinh tế giúp xoá đói giảm nghèo trên diện rộng, song việc cải
thiện tình trạng của người nghèo (về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các
nguồn lực) lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi
ích tăng trưởng giữa các tầng lớp dân cư không bình đẳng, điều này dẫn đến
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng lên.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo vừa
thiếu vừa yếu. Việc tiếp cận các vùng này còn hết sức khó khăn. Vốn đầu tư của
Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của toàn dân còn
hạn chế, chủ yếu bằng lao động.
Trên đây là một số những nguyên nhân và ảnh hưởng tới tình hình nghèo
đói trong dân cư. Tuy nhiên, đối với những địa phương khác nhau thì có thể có
những nguyên nhân khác nhau. Ngay trong bản thân các hộ nông dân cũng có
thể có một hay một số những nguyên nhân tác động gây ra tình trạng nghèo đói,
có những nguyên nhân chủ quan những cũng có những nguyên nhân khách
quan. Điều mấu chốt trong nghiên cứu đói nghèo là phải tìm ra được những
nguyên nhân tác động tới hộ cũng như đâu là nguyên nhân cơ bản nhất?
2.1.4. Ảnh hưởng của nghèo đói và sự cần thiết của việc xóa đói giảm
nghèo
2.1.4.1. Ảnh hưởng của nghèo đói
Đói nghèo gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển, kinh tế xã hội. Hiện tượng
nghèo đói là trong dân cư có hộ gia đình đạt mức thu nhập dưới mức tối thiểu
theo qui định của Nhà nước. Thu nhập thấp phản ánh đó là nền kinh tế chậm
19


phát triển. Đói nghèo liên quan đến thu nhập và mức sống của cộng đồng những
người nghèo trong xã hội đó. Đói nghèo dẫn đến tình trạng bất bình đẳng về thu
nhập trong xã hội. Trên thực tế, đói nghèo gây ảnh hưởng đến các mặt sau:
Thứ nhất: Đói nghèo làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Sự

giàu có làm cho con người thoả mãn được nhiều nhu cầu dẫn tới chất lượng
cuộc sống cao làm giảm tính tự chủ của con người. Sự giàu có về vật chất với
mức cao sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng vật chất và văn hoá tinh thần ở một
số nước có trình độ phát triển không che lấp được sự thật hiển nhiên về đói
nghèo, tụt hậu ngày càng xa so với thế giới
Thứ hai: Đói nghèo ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Đói nghèo của dân
cư đã và đang là lực cản kinh tế xã hội lớn của các nước nghèo, các nước có nền
kinh tế chậm phát triển. Xã hội phát triển là dựa vào sự năng động, những lao
động sáng tạo tạo ra của cải vật chất và tinh thần của con người. Nếu không có
các hoạt động lao động này thì không thể duy trì được cuộc sống của loài người
trên trái đất.
Thứ ba: Đói nghèo ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. Trước hết,
con người muốn lao động được họ phải có đủ sức khoẻ về thể lực và trí lực. Do
đó họ cần phải tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt nhất định như: ăn uống phải
đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, được học hành mới có đủ thể lực và trí lực để thực
hiện một công việc cụ thể nào đó. Dù hoạt động lao động đó là giản đơn hay
phức tạp, lao động chân tay hay lao động trí óc...thì con người đều phải tiêu hao
năng lượng. Tính chất lao động càng phức tạp, cường độ lao động càng cao bao
nhiêu đòi hỏi càng phải tiêu hao nhiều năng lượng bấy nhiêu. Có như vậy mới
đảm bảo được chất lượng của các hoạt động lao động đó. Như vậy, đối với
nghèo đói về mặt chất dinh dưỡng họ đã không đủ bảo đảm thì làm sao có đủ thể
lực và trí lực để thực hiện các hoạt lao động ngày càng hiện đại. Cho nên, đói
nghèo ảnh hưởng lớn tới chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ tư: Đối với xã hội, đói nghèo về kinh tế luôn luôn dẫn tới sức ép về xã
hội. Đói nghèo kéo theo sự gia tăng các tệ nạn xã hội, làm gay gắt thêm những
bất bình đẳng về xã hội.
20



×