Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.06 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
5. Kết cấu đề tài báo cáo................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
Chương 1...................................................................................................................... 4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN LỘC BÌNH VÀ PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN LỘC BÌNH – TỈNH LẠNG SƠN.................................................................4

1.1. Khái quát chung về UBND huyện Lộc Bình..........................................5
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT – XH huyện Lộc Bình...................................5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Lộc Bình..................6
1.2.Khái quát chung về phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình...............................8
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình........8
1.2.2. Tóm lược quá trình phát triển của phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình....9
1.2.3.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội Vụ.......11
1.3. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng Nội
Vụ huyện Lộc Bình.....................................................................................11
1.3.1. Công tác hoạch định nhân lực...........................................................12
1.3.2.Công tác phân tích công viêc.............................................................12
1.3.3. Công tác tuyển dụng nhân lực...........................................................13
1.3.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.................................13
1.3.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.............................................14


1.3.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc..................................14
1.3.7.Quan điểm trả lương cho người lao động...........................................15
1.3.8.Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản................................15


1.3.9.Công tác giải quyết các quan hệ lao động..........................................15
1.4. Đánh giá công tác quản trị nhân lực tại phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình
– tỉnh Lạng Sơn...........................................................................................16
Chương 2:................................................................................................................... 17
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN...............................................17

2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với công chức cấp xã trong cơ quan
hành chính nhà nước...................................................................................17
2.1.1. Khái niệm về tuyển dụng và các khái niệm liên quan.......................17
2.1.2. Vai trò của công tác tuyển dụng........................................................19
2.1.3. Những nội dung cơ bản của công tác tuyển dụng công chức cấp xã
trong cơ quan hành chính nhà nước............................................................21
2.1.3.1. Căn cứ để tuyển dụng.....................................................................21
2.1.3.2. Nguyên tắc tuyển dụng...................................................................21
2.1.3.3. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng ..............................................21
2.1.3.3. Hình thức tuyển dụng...........................................................22
2.1.3.4. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã....................22
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lộc Bình
.....................................................................................................................25
2.2.2. Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay trên địa bàn huyện
Lộc Bịnh......................................................................................................29
2.2.3. Kết quả của công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lộc
Bình trong những năm gần đây...................................................................34
Chương 3:................................................................................................................... 36

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC
BÌNH – TỈNH LẠNG SƠN.......................................................................................36

3.1. Một số đánh giá về công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn..................................................................36
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Lộc Bình....................................................................................36


3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong công tác tuyển dụng
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình..........................................37
3.2. Một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Lộc Bình...............................................................................39
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao công tác tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Lộc Bình.......................................................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................43
PHỤ LỤC................................................................................................................... 44
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

3
4

UBND
PNV
TD

Ủy ban nhân dân
Phòng Nội vụ
Tuyển dụng

5
6
7
8

NĐ-CP
CNH - HĐH
KT - XH
TW

Nghị định-Chính phủ
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Kinh tế - Xã hội
Trung ương

9

TT-BNV


Thông tư-Bộ nội vụ


PHẦN MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã hướng
dẫn, trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập của mình. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác, các cô, anh, chị đang công tác tại
PNV huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập, để em có thêm những kiến thức thực tế và có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Do thời gian có hạn nên bài báo cáo còn nhiều hạn chế và thiết sót. Vậy em
mong được sự giúp đỡ và nhận xét của thầy, cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Qua đó em cũng có cơ hội để hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình để bước vào
công việc thực tiễn.
Đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng nòng cốt của bộ máy hành chính nhà
nước, đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ, công chức là người thực thi chính sách của
nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân.Trong đó, công tác TD là khâu
đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình quản lý công chức, mang tính quyết định cho
phát triển của toàn bộ nền hành chính nhà nước nói chung và của từng cơ quan, đơn vị
nói riêng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề TD công chức cấp xã, Đảng và Nhà
nước ta cũng đã đề ra nhiều chủ chương, đường lối, chính sách thiết thực, hiệu quả
nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu
lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH - HĐH, tạo nên một đội ngũ công chức
có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất chính trị mới có thể đưa nước
ta vượt qua những thách tức, khó khăn để có thể tiến xa hơn nữa trong quá trình hội
nhập KT, quốc tế. Nhưng thực tế của quá trình TD công chức cấp xã còn rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. Điều đó đặt ra yêu cầu có sự
nghiên cứu cơ bản, do vậy em muốn tìm hiểu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng công tác
tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài
nghiên cứu của mình.

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã và đang gia nhập sâu rộng vào nền KT thế giới và đã có những
bước phát triển nhất định. Nhưng để đáp ứng phù hợp với đòi hỏi của nền KT hội nhập
thì chúng ta phải có sự đầu tư đúng mức và TD hợp lý nguồn nhân lực, đây là một
trong những yếu tố quyết định đến nền KT - XH của đất nước trong tương lai. Trong

1


nguồn nhân lực đó có sự tham gia của đội ngũ công chức cấp xã.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khi xác định phương hướng
nhiệm vụ xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh , đã đặc biệt nhấn mạnh
yêu cầu nâng cao phẩm chất, năng lực của cán bộ,công chức từ cấp TW tới các cấp địa
phương, đẩy lùi nạn tham nhũng và quan liêu. Điều này càng quan trọng với đội ngũ
công chức cấp xã bởi đội ngũ này là những người gần dân nhất, hiểu rõ hoàn cảnh,
điều kiện cũng như tâm tư, tình cảm của nhân dân; là “cầu nối” trực tiếp để nhân dân
thực hiện các quyền “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” ở ngay địa phương. Họ có vai
trò rất quan trọng trong sự phát triển KT - XH của địa phương, chính họ là những
người quán triệt, vận dụng sáng tạo những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước
để chỉ đạo, giải quyết các công việc ở cấp cơ sở, tạo lòng tin với nhân dân. Vì vậy,
việc TD hợp lý đội ngũ công chức cấp xã kết hợp với việc nâng cao trình độ chuyên
môn sẽ thúc đẩy phát triển KT - XH, giúp cho việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
khác và đẩy nhanh được quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thực tế cho thấy chất lượng của đội ngũ công chức chưa cao, chưa thực sự
ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế . Điều đó do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân
chính là do việc TD đội ngũ công chức cấp xã còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, việc
huy động nguồn nhân lực có trình độ, kinh nghiệm về phục vụ tại địa phương gặp phải
nhiều khó khăn. Một bộ phận những tri thức trẻ được đào tạo từ các trường Đại học,
cao đẳng khi ra trường không muốn về công tác tại địa phương mà muốn làm việc ở

thành phố vì thu nhập cao hơn. Một bộ phận sinh viên ra trường được đào tạo bài bản
muốn cống hiến cho quê hương thì lại không xin được việc vì nhiều lý do khác nhau.
Trong khi đó, ở địa phương chất lượng đội ngũ công chức cấp xã còn nhiều yếu kém,
hiệu quả giải quyết công việc chưa cao nên chưa đáp ứng được tình hình thực tế hiện
nay. Tình trạng này đã gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH
của đất nước.
Nằm trong thực trạng chung của đất nước, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
cũng không tránh khỏi những bất cập như đã nêu ở trên, để biết rõ thực trạng đội ngũ
công chức cấp xã của huyện Lộc Bình hiện nay như thế nào, việc TD đội ngũ công
chức cấp xã đã hợp lý chưa? Những yếu tố ảnh hưởng đến việc TD đội ngũ công chức
cấp xã? Giải pháp nào cần đưa ra để hoàn thiện, nâng cao công tác TD công chức cấp
xã? Xuất phát từ yêu cầu thực tiển đó, em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng

2


công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ những cơ sở lý luận về công tác TD công chức cấp xã và phát triển đội
ngũ công chức trong tổ chức.
Vận dụng những lý luận nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác tuyển
đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình.
Rút ra những hạn chế cò tồn tại trong công tác TD công chức cấp xã, từ đó đề
ra các giải pháp để cải thiện các tồn tại ấy và hoàn thiện công tác tuyển dụng công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình.
Rồi từ đó rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, cũng như trau dồi thêm kiến
thức bổ ích về XH, nâng cao cơ sở lý luận và thực tiễn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài tìm hiểu công tác TD công chức cấp xã tại PNV - UBND Huyện Lộc
Bình, em đã phải tiến hành một số nhiệm vụ sau:

- Tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản của cơ quan có
thẩm quyền làm cơ sở pháp lý cho công tác TD công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lộc Bình.
- Thu thập tài liệu có liên quan tới công tác TD công chức cấp xã từ PNV để
làm cơ sở phân tích cho thực trạng tuyển dụng công chức cấp xã trong thời gian gần
đây.
- Nắm được các hoạt động cơ bản trong công tác quản trị nhân lực tại PNV
như TD, đào tạo, bồi dưỡng, phân tích công việc, xây dựng chính quyền, khen thưởng
kỷ luật…từ đó có cơ hội làm quen với môi trường làm việc và nhận ra khó khăn, thuận
lợi trong khi thực hiện công việc cũng như bước đầu làm quen với công việc chuyên
môn của mình trong tương lai.
- Phân tích, đánh giá các thông tin thu được từ các tài liệu đã thu thập được, so
sánh đối chiếu với các quy định của pháp luật, kiến thức trên sách vở và thực tế hoạt
động của PNV đưa ra các nhận định ban đầu về công tác TD công chức cấp xã trong
thời gian tới.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác TD công chức cấp xã,
những kết quả đạt được và những mặt hạn chế, tìm ra nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác TD công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu: tiến hành thu thập thông
tin theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những thông tin bao gồm các
bài báo cáo, các đề tài của một số tác giả, các văn bản pháp luật, các văn bản quản lý
Nhà Nước liên quan tới công tác TD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình.
Bên cạnh đó, đề tài còn dựa trên báo cáo tổng kết về kết quả TD công chức cấp xã năm

2014, 2015 của Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình.
- Phương pháp thống kê: số lượng báo cáo về công tác TD công chức.
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu tại PNV tôi chủ động
quan sát tới các vấn đề liên quan tới công tác TD công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lộc Bình.
5. Kết cấu đề tài báo cáo
Ngoài phần danh mục viết tắt, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo. Bài báo cáo được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về UBND huyện Lộc Bình và Phòng Nội vụ huyện
Lộc Bình.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lộc Bình.
Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lượng tuyển
dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN LỘC BÌNH VÀ PHÒNG NỘI VỤ

4


HUYỆN LỘC BÌNH – TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Lộc Bình
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT – XH huyện Lộc Bình
Lộc Bình là một vùng đất đai biên cương phía Đông Bắc của Tổ quốc Việt
Nam. Trải qua nhiều thời kỳ xây dựng và phát triển dưới các triều đại phong kiến,
vùng đất quê hương đã mang nhiều tên gọi khác nhau: Tân Yên, Như Ngạo, Đơn Ba,
Lộc Châu và Tây Bình Châu. Đến Triều Lê (1490), chính thức có tên gọi đơn vị hành
chính Lộc Bình thuộc phủ Tràng Khánh. Dưới triều Nguyễn cho đến trước khi Cách

mạng tháng Tám 1945 thành công, Lộc Bình được sắp đặt thành một châu. Từ khi
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (02/9/1945) cho đến nay, Lộc Bình là một
huyện ở phía Đông Nam của tỉnh Lạng Sơn.
* Điều kiện tự nhiên
Lộc Bình là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lạng Sơn có tổng diện tích
tự nhiên 198.642,7ha, chiếm 11,87% diện tích của tỉnh (theo số liệu kiểm kê đất đai
năm 2014), nằm về phía Đông Nam của tỉnh Lạng Sơn và cách thành phố Lạng Sơn 23
km theo đường Quốc lộ 4B từ Lạng Sơn đi Quảng Ninh; huyện có chiều dài biên giới
tiếp giáp với Trung Quốc là 28,89km và có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp
huyện Cao Lộc và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; phía Đông giáp huyện Đình
Lập; phía Tây giáp với huyện Chi Lăng; phía Nam giáp với huyện Đình Lập và tỉnh
Bắc Giang.
Lộc Bình có đường Quốc lộ 4B đi qua địa bàn huyện với chiều dài 27,5km, nối
liền Lạng Sơn với Quảng Ninh; Hệ thống đường huyện với 08 tuyến có tổng chiều dài
134km và hệ thống đường xã gồm 104 tuyến với tổng chiều dài 365,8km, cùng với hệ
thống đường Quốc lộ, đường tỉnh đã tạo thành một mạng lưới giao thông tương đối
hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho việc giao lưu, trao đổi, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa cho
nhân dân trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.
Tổng dân số trên địa bàn huyện Lộc Bình đến hết tháng 9 năm 2015 là 85.729
người, mật độ dân số 86 người/km2. Huyện Lộc Bình có 06 dân tộc chủ yếu cùng
chung sống hoà thuận là Tày, Nùng, Kinh, Dao, Hoa, Sán Chỉ; trong đó dân tộc Tày
chiếm 57,46%, dân tộc Nùng 27,41%; dân tộc Kinh 6,62%, dân tộc Dao 4,59%, Sán
Chỉ 3,3%, dân tộc Hoa chiếm 0,5%, còn lại các dân tộc khác chiếm 0,12% dân số toàn
huyện.

5


Huyện Lộc Bình có 29 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn (Lộc Bình, Na Dương)
và 27 xã (Ái Quốc, Bằng Khánh, Đồng Bục, Đông Quan, Hiệp Hạ, Hữu Khánh, Hữu

Lân, Khuất Xá, Lợi Bác, Lục Thôn, Mẫu Sơn, Minh Phát, Nam Quan, Như Khuê,
Nhượng Bạn, Quan Bản, Sàn Viên, Tam Gia, Tĩnh Bắc, Tú Đoạn, Tú Mịch, Vân
Mộng, Xuân Dương, Xuân Lễ, Xuân Mãn, Xuân Tình, Yên Khoái) với 286 thôn bản,
khu phố.
* Điều kiện KT - XH
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng kinh tế của huyện vẫn đảm bảo ổn định ,có
bước phát triển ,tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã là 9,3%.
Cơ cấu nông thôn có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH - HĐH. Tỷ trọng
giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn tăng 24% so với năm 2014.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội có những bước chuyển biến tích cực, đạt được những
kết quả khả quan. Chất lượng giáo dục ,chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày một
nâng cao. Hoạt động Văn hóa - Thông tin được mở rộng, các thủ tục hành chính được
đơn giản hóa tạo thuận lợi cho nhân dân trong quá trình giao tiếp, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính.
Tuy nhiên là một huyện miền núi, trình độ người dân vẫn còn thấp, chủ yếu là
dân tộc thiểu số, điều kiện tự nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ công
chức làm việc trong cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Đứng trước tình hình đó, trong những năm gần đây lãnh đạo cấp trên của huyện
cũng đưa ra nhiều phương hướng, giaỉ pháp để tuyển dụng được một đội ngũ cán bộ
công chức có đủ cả phẩm chất và năng lực, đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã, đội
ngũ gần dân nhất. Để nâng cao sự phát triển KT – XH trên địa bàn huyện Lộc Bình nói
riêng, và sự phát triển của đất nước nói chung trong thời kỳ CNH - HĐH.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Lộc Bình
- UBND huyện Lộc Bình là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
hành chính cấp trên là UBND tỉnh Lạng Sơn.
- UBND huyện tổ chức và thi hành Hiến pháp, Luật và văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- UBND huyện phối hợp với thường trực UBND huyện và các ban của HĐND
cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét và


6


quyết định.
- Quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực công – nông nghiệp thương
mại, y tế, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường.
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp luật, và các văn bản Quy phạm Pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên và Nghị định của HĐND cùng cấp.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng
lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa
phương, quản lý cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
- Quản lý công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương theo phân cấp của
UBND cấp trên.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án theo quy định của pháp luật.
- UBND huyện thực hiện việc quản lý địa giới đơn vị hành chính, xây dựng đề
án phân vạch điều chỉnh địa giới hành chính địa phương.
- UBND huyện Lộc Bình hiện có 13 phòng trực thuộc có trách nhiệm tham mưu
và giúp UBND huyện trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công tương ứng
với chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng theo quy định của pháp luật, bao gồm các
phòng ban chuyên môn sau sau:
1. Văn phòng HĐND và UBND huyện Lộc Bình.
2. Phòng Giáo dục và đào tạo.
3. Phòng Văn hóa – Thông tin.
4. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
5. Phòng Y Tế.
6. Phòng Tư pháp.
7. Thanh Tra huyện.
8. Phòng Nội Vụ.

9. Phòng Tài chính – Kế toán.
10. Phòng Kinh tế - Hạ tầng.
11. Phòng Dân tộc.
Ngoài 13 cơ quan chuyên môn UBND huyện Lộc Bình có 02 đơn vị sự nghiệp
trực thuộc là Trung tâm văn hóa thể thap và Đài Truyền thanh – Truyền hình có nhiệm
vụ phục vụ cho các hoạt động quản lý nhà nước của huyện, chịu sự quản lý trực tiếp
của UBND cấp huyện, sự chỉ đạo, hưỡng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của

7


đơn vị cấp trên theo nghành dọc.
1.2.Khái quát chung về phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình
Tên: Phòng Nội Vụ, huyện Lộc Bình,tỉnh Lạng Sơn.
Địa chỉ: khu Hòa Bình, thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Số điện thoại: 0253840688
Email: noivulb @gmail.com
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình
(Có phụ lục kèm theo, phụ lục số 01: Quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức Phòng Nội vụ)
* Vị trí, chức năng:
- PNV là cơ quan chuyên môn, thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; tôn giáo;
hội, tổ chức phi chính phủ; công tác thanh niên; văn thư lưu trữ nhà nước và thi đua
khen thưởng.
- Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.

* Nhiệm vụ, quyền hạn.
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa bàn và
tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vưc quản lý nhà nước dược giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy.
- Về công tác xây dựng chính quyền và địa giói hành chính.
- Về công tác cải cách hành chính.
- Về công tác tôn giáo.
- Về công tác thanh niên.
- Về công tác văn thư, lưu trữ.
- Về công tác thi đua, khen thưởng.

8


- Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn..
- Tranh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
tin học, lưu trữ, phục vụ công tác quản lý nhà nước vè công tác nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công

chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của PNV theo quy định của pháp luật và Theo phân
cấp của UBND huyện.
- Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ
sở quy định của pháp luật và theo hưỡng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
1.2.2. Tóm lược quá trình phát triển của phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình
PNV huyện được thành lập ngày 01 tháng 05 năm 2008 trên chia tách từ Phòng
Lao động thương binh và Xã hội.
Từ khi thành lập cho đến nay, tập thể cán bộ PNV luôn phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước công tác nội vụ cụ thể trên các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy, xây
dựng chính quyền, thực hiện chính sách cán bộ, cải cách hành chính, công tác tôn giáo.
PNV huyện Lộc Bình là đơn vị trực tiếp hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ theo NĐ số 14/2008/NĐ-CP ngày 28/01/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và công bố thành lập các phòng chuyên môn về việc sắp xếp tổ chức các cơ quan.
Ngoài ra cơ quan còn thực hiện theo dõi, đôn đốc công tác thi đua, khen thưởng của
các đơn vị, cơ quan, ban, ngành trên địa bàn huyện.
Trong quá trình hoạt động, PNV huyện Lộc Bình đã có nhiều cố gắng và đạt
được những thành tích nhất định như:
-

Tập thể điển hình tiên tiến các năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015.

9



-

Năm năm liền đơn vị được công nhận là cơ quan văn hóa: năm 2008, 2009,
2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.

Cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình

Chuyên viên – Kế toán

Phó trưởng phòng

Chuyên viên phụ trách đoàn thanh niên

Trưởng phòng

Chuyên viên phụ trách tôn giáo

Chuyên viên phụ trách xây dựng chính quyền

Chuyên viên thi đua – khen thưởng

Chuyên viên phụ trách văn thư lưu trữ

Chuyên viên phụ trách công tác hội

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức PNV huyện Lộc Bình

* Nhiệm vụ cụ thể của đội ngũ cán bộ công chức PNV huyện Lộc Bình.
(Có phụ lục kem theo, phụ lục số 02: Quyết định phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo,

công chức Phòng Nội vụ)

10


1.2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội Vụ
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung theo chức năng, trong năm 2016,
PNV xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tham mưu thực hiện các nội dung của công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
2. Xây dựng kế hoạch biên chế của huyện năm 2017 báo cáo UBND huyện.
Tham mưu cho UBND ban hành quyết định giao chỉ tiêu biên chế cho các phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện sau khi được UBND tỉnh giao chỉ
tiêu biên chế năm 2016.
3. Phối hợp với các cơ quan tham mưu cho UBND huyện quyết định ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn huyện trên cơ sở hướng dẫn
của các cơ quan ngành dọc cấp trên. Tham mưu cho UBND huyện kiện toàn chức
năng lãnh đạo các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện.
4. Tham mưu xét và ban ngành các quyết định nâng lương thường xuyên, phụ
cấp thâm niên vượt khung, nâng lương trước thời hạn theo quy định. Giải quyết kịp
thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và xã.
5. Tham mưu cho UBND huyện thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức theo đúng quy định hiện hành; thực hiện TD công cức cấp xã năm 2016.
6. Xây dựng kế hoach Cải cách hành chính năm 2015, hưỡng dẫn các cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt công tác Cải cách hành chính theo quy định.
7. Tổ chức xét, công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, tổng kết
công tác thi đua năm 2015, phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2016.
8. Phối hợp với UBND các xã, thị trấn thường xuyên kiểm tra nắm tình hình
hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
Văn thư, lưu trữ theo hướng dẫn của tỉnh.

1.3. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng Nội Vụ
huyện Lộc Bình
Quản trị nguồn nhân lực là việc hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì và
phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi điều kiện cho nhân lực, thông qua đó đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Vai trò của quản trị nguồn nhân lực là nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp
cho nhà quản trị đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác, giúp nhà quản trị

11


biết cách giao dịch với người khác; quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp
phần tạo nên bộ mặt văn hóa của tổ chức; áp dụng và phát triển quản trị nguồn nhân
lực được coi như một trong những điểm mấu chốt của cải cách quản lý cũ; giúp cho tổ
chức khai thác tiềm năng của người lao động, giúp ích cho tổ chức.
Dưới đây là các hoạt động của quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ huyện Lộc
Bình:
1.3.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực
để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp
ứng được các nhu cầu đó.
Trong cơ quan, tổ chức nguồn nhân lực phải đáp ứng đủ cả về số lượng và chất
lượng để hoàn thành được khối lượng công việc, nhằm đảm bảo cho tổ chức có đủ
nguồn nhân lực và các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Do đó, công tác hoạch định nhân lực là không thể thiếu.
Công tác hoạch định nhân lực của PNV được chia làm 3 giai đoạn sau:
- Hoạch định nguồn nhân lực dài hạn: cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực cho cả
huyện theo đúng quy định của Nhà nước và biên chế được giao trong vòng 5 năm tới.
Nguồn nhân lực được tuyển phải có đầy đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí công việc và tiếp tục rà soát, cắt giảm biên chế đối

với những cán bộ không làm được việc.
- Hoạch định nguồn nhân lực trung hạn: Trong vòng 2 năm tới, PNV huyện sẽ
xây dựng được bảng báo cáo đầy đủ số lượng lao động luân chuyển, thuyên chuyển, số
cán bộ sắp nghỉ hưu, công chức mới được biên chế và số lượng những vị trí còn thiếu
trong bộ máy tổ chức nhầ nước của huyện.
- Hoạch định nguồn nhân lực ngắn hạn: phòng đã xây dựng được các chế độ về
nguồn nhân lực cụ thể cho từng tháng, từng năm, để từ đó các phòng ban có thể theo
dõi để thông báo nhu cầu cung cấp nhân lực của đơn vị mình. Từ đó thực hiện công tác
TD nhân lực kịp thời để bù đắp những vị trí còn thiếu. Hoàn thành công tác luân
chuyển, thuyên chuyển cán bộ, công chức và giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho
những người đã đến tuổi nghỉ hưu.
1.3.2. Công tác phân tích công viêc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ

12


thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Phân tích công việc có vai trò hết sức quan trọng, nhờ có phân tích công việc
người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho
họ hiểu được các kỳ vọng đó.
Đồng thời, phân tích công việc là điều kiện để có thể thực hiện được các hoạt
động quản lý nguồn nhân lực đúng đăn và hiệu qua thông qua việc giúp cho người
quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự như: tuyển dụng, đề bạt, thù lao..
dựa trên các tiêu thức có liên quan đến công việc chứ không phải dựa trên những tiêu
chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan.
Trong PNV huyện Lộc Bình có 3 chuyên viên đảm nhận từng mảng khác nhau
như: chuyên viên phụ trách quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chuyên viên phụ
trách quản lý, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, tôn giáo; chuyên viên phụ

trách thi đua - khen thưởng, văn thư - lưu trữ. Mỗi mảng đều có bảng mô tả công việc
một cách đầy đủ, cụ thể, khác nhau, từ đó các chuyên viên biết được mình phải làm gì
để hoàn thành công việc một cách tốt nhất
1.3.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực nhằm tìm
được ứng viên phù hợp để bù đắp sự thiếu hụt nhân lực trong tổ chức.
Hằng năm PNV Huyện đều thông báo nhu cầu nhân lực cho từng đơn vị, kết
hợp với biên chế theo chỉ tiêu của Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn. Các đơn vị sau khi đã xác
định được nguồn nhân lực còn thiếu của đơn vị mình thì gửi phiếu lên cho PNV
huyện.
Từ đó, PNV huyện căn cứ vào các chỉ tiêu biên chế, yêu cầu TD của các phòng
ban, PNV đã tổ chức công tác tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật và của
UBND Huyện.
PNV thực hiện công tác TD từ hai nguồn khác nhau: bên trong và bên ngoài tổ
chức.
Hình thức TD chủ yếu của phòng là thi tuyển.
1.3.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Bố trí nhân lực bao gồm: các hoạt động định hướng đối với những người lao
động khi được bố trí vị trí việc làm mới, bố trí lao động thông qua thuyên chuyển, đề

13


bạt và xuống chức.
Mỗi nhân viên sau khi đã trải qua được vòng thi tuyển và được TD sẽ có thời
gian là 3 tháng để thử việc. Trong khoảng thời gian này nhà quản lý sẽ theo dõi quá
trình hoàn thành công việc của nhân viên. Sau đó sẽ đưa ra đánh giá và làm việc chính
thức với nhân viên đó.
Nhằm để đảm bảo tính công bằng cho mọi người trong tổ chức, tránh sự nhàm
chán trong công việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ, tăng cường phòng chống tham nhũng,

quan liêu, PNV thực hiện công tác thuyên chuyển, luân chuyển để tăng hiệu quả công
việc, thúc đẩy quá trình phát triển của tổ chức.
Công tác đề bạt được thực hiện cho những cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo
đức tốt, có trách nhiệm trong công việc và được sự tín nhiệm của đồng nghiệp. Nhằm
để họ có tinh thần làm việc tốt hơn, để họ không cảm thấy công sức, năng lực mà mình
bỏ ra là có ích. Mặt khác, công tác đề bạt còn là động lực để nhân viên phấn đấu.
Việc xuống chức, kỷ luật lao động, cho thôi việc cũng được thực hiện cho
những cán bộ thường xuyên không hoàn thành tốt công việc được giao, vi phạm quy
định của cơ quan, hết nhiệm kỳ, tham nhũng, có nhũng hành vi sai trái pháp luật.
1.3.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm sử dụng tối đa nguồn
lực hiện có trong tổ chức và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua đó, giúp cho
người lao động hiển rõ hơn về vị trí, nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm giúp họ cúng cố những
kiến thức về quản lý nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị; nhằm để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực trong tổ chức, để đáp ứng kịp thời nhu
cầu và đòi hỏi của công việc, PNV luôn phải chủ trọng đến công tác này.
1.3.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình
thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã
được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó của người lao động.

14


Việc đánh giá giúp kiểm tra mức độ hoàn thành công việc theo quyền hạn và

trách nhiệm của nhân viên. Từ đó có các hình thức khen thưởng hay kỷ luật đối với cá
nhân đó. Cơ quan có phiếu đánh giá để đánh giá cán bộ, công chức trong 6 tháng đầu
và cuối năm. Công tác này được PNV huyện thực hiện theo định kỳ nhằm để biết được
những mặt đã đạt được, những mặt chưa đạt được để từ đó có những biện pháp khắc
phục tốt hơn.
1.3.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Chế độ lương thưởng của người cán bộ công chức trong khối hành chính Nhà
nước được thực hiển trả lương theo quy định của Nhà nước tính theo hệ số lương.
Đối với từng vị trí, thâm niên công tác khác nhau có hệ số lương và phụ cấp
khác nhau, kết hợp thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước kỳ
hạn cho cán bộ công chức nhằm thu hút, TD và giữ chân đội ngũ cán bộ có trình độ
cao trong tổ chức.
1.3.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.
Chăm lo đời sống tinh thần cho nhân viên: Nhằm phát huy tinh thần đoàn kết
và tinh thần đồng đội, phòng tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho nhân viên bao
gồm các hoạt động thể dục, thể thao, cuộc thi trang trí văn phòng, tranh tài nội bộ tại
phòng, ban.
Môi trường làm việc lý tưởng và chuyên nghiệp: phòng luôn khuyến khích
nhân viên sống tích cực, hài hòa. Phòng cũng đã tổ chức một loạt chương trình phúc
lợi quan tâm chu đáo đến nhân viên nhằm đảm bảo cho nhân viên cân bằng giữa công
việc và cuộc sống một cách tốt nhất.
Các chương trình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chăm
sóc sức khỏe: phòng đã phát triển và duy trì phúc lợi cho nhân viên bằng chương trình
bảo hiểm sức khỏe toàn diện, coi nhân viên là nguồn quan trọng trong công việc và
cuộc sống.
Khuyến khích tinh thần học tập qua các chương trình khen thưởng.
Chương trình ghi nhận những đóng góp của nhân viên: phòng luôn ghi nhân
những đóng góp to lớn của nhân viên, những thành viên không ngừng nỗ lực đem lại
thành tích cho tổ chức.
1.3.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động

Giải quyết các quan hệ lao động là môi trường làm việc, mối quan hệ lao động

15


như: ký kết hợp đồng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động, bảo hiểm, an toàn lao
động.
Công tác này ở PNV huyện Lộc Bình được thực hiện khá tốt. Công tác bảo
hiểm lao động, an toàn lao động được phòng quan tâm giải quyết tốt hơn cả.
1.4. Đánh giá công tác quản trị nhân lực tại phòng Nội Vụ huyện Lộc Bình – tỉnh
Lạng Sơn.
Qua tìm hiểu các hoạt động công tác quản trị nhân lực PNV huyện Lộc Bình,
chúng ta nhận thấy, PNV đã rất quan tâm đến các hoạt động của công tác quản trị
nhân lực, các hoạt động của công tác quản trị nhân lực được thực hiện khá nghiêm túc
và bước đầu thu được những thành tích nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn gặp phải một số
hạn chế: cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan còn hạn chế. Khi tuyển dụng, nhuồn
nhân lực còn bỡ ngỡ với công việc, khó trong vận dụng kiến thức vào công việc, ngoài
ra một số ít lao động làm trái ngành học nên hiệu quả công việc chưa thực sự hiệu quả.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đã được tiến hành nhưng do chưa xây
dựng được bản tiêu chuẩn công việc nên việc đánh giá còn mang tính đại trà, chung
chung. Đặc biệt một vấn đề cần quan tâm là công tác tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn huyện mặc dù cũng đã được quan tâm nhiều nhưng vẫn còn một số mặt
hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ đi tìm
hiểu sâu hơn về công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình để
thấy được thực trạng, những mặt đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, tìm
ra nguyên nhân, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện, nâng cao chất lượng
tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình, nhằm TD được đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã vừa có tài, vừa có tâm, cống hiến hết mình cho sự phát triển ngày
càng lớn mạnh của đất nước theo hướng CNH – HĐH.


16


Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với công chức cấp xã trong cơ quan hành
chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm về tuyển dụng và các khái niệm liên quan
a) Khái niệm tuyển dụng
TD là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi vì: với bất kỳ tổ chức
nào. Để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt trình độ chuyên môn của
bản thân đều phải thông qua quá trình TD. TD giúp những nhà quản lý có thể lựa chọn
được người phù hợp với từng vị trí trong tổ chức. Có thể khẳng định đây chính là tiền
đề, là nền tảng cho sự phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Có rất nhiều khái niệm khác
nhau về TD:
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì TD lại được hiểu theo một cách khác:
TD là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả năng và điều kiện thực
thi công việc trong các cơ quan nhà nước. tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của
từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau. TD là
khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức do đó cần
phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ hình thức
đến nội dung thi tuyển. Theo khoản 5 điều 3 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 về việc TD, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước thì “ tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà
nước thông qua thi hoặc xét tuyển.”
Ở đây, “ tuyển dụng” bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được tuyển
và việc bổ nhiệm sau khi tập sự. Và quà trình tuyển dụng bao gồm các giai đoạn sau:
- Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức.
- Thu hút người lao động tham gia dự tuyển.

- Tuyển chọn ra những người đáp ứng đươc các yêu cầu do tổ chức đặt ra.
- Tập sự cho người mới để họ “hành chính hóa” bản thân họ.
- Bổ nhiệm chính thức sau tập sự vào danh sách nhân sự tổ chức.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ Hành chính thì “Tuyển dụng cán bộ công chức
là việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của kì thi tuyển.
Cũng theo từ điền này thì các căn cứ của công tác tuyển dụng Cán bộ công chức
là:
- Nhu cầu công việc.
- Vị trí công tác của chức danh công chức trong cơ quan tổ chức cần tuyển

17


dụng.
- Chỉ tiêu biên chế được giao.
- Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người được
tuyển dụng bao gồm những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, yêu cầu về trình độ nghiệp
vụ (đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ).
- Phải thi tuyển và phải trúng tuyển.
Nói chung có rất nhiều quan điểm khác nhau về TD, hiểu một cách chung nhất:
“tuyển dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra người tốt nhất cho
vị trí công việc trống của tổ chức”.
Tuyển dụng gồm hai quá trình: tuyển mộ và tuyển chọn
b) Khái niệm tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút các ứng viên có trình độ từ lực lượng lao động xã
hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức về phía mình để các nhà tuyển dụng lựa
chọn và sàng lọc những người đủ điều kiện vào làm việc tại một vị trí nào đó trong tổ
chức.
Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn
cũng như đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. Bên cạnh đó, tuyển mộ còn

ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: đánh giá tình hình
thực hiện công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các mối
quan hệ lao động…
c) Khái niệm tuyển chọn
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau
dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm ra được những người phù hợp với các yêu
cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của
tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và
bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân
lực đưa ra được các quyết định TD một cách đúng đắn nhất, giúp cho tổ chức tìm được
những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
Đồng thời tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải
tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực
hiện các công việc.
Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các
phương pháp thu thập thông tin chính xác, đánh giá các thông tin một cách khoa học.
d) Khái niệm công chức
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số
22/2008/QH12 ngày 03/11/2008:

18


Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương , cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Công

sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội( sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
e) Khái niệm công chức cấp xã
Tại khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được TD giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tại điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống Kê;
+ Địa chính - Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa – Xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Việc TD công chức cấp xã phải thông
qua thi tuyển; đối với các xã miền núi, biên giới, hải dảo, vùng sâu, vùng xa vùng dân
tộc thiểu số, có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn có thể được TD thông qua xét
tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của
Chính phủ.
2.1.2. Vai trò của công tác tuyển dụng
a) Đối với xã hội
Hoạt động TD tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối đa hóa nguồn nhân lực. Như
đã biết, nước ta là một nước có nguồn nhân lực dồi dào (dân số đứng thứ hai trong khu
vực Đông Nam Á). Vì vậy, biết cách sử dụng tối đa hóa nguồn nhân lực thì không chỉ
có lợi cho tổ chức, cho người lao động mà còn tác động rất lớn đến xã hội, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

Vốn dĩ nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng. Tuy

19


nhiên, xuất phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nông dân, trình độ học
vấn thấp. Thông qua quá trình đào tạo, người lao động được cung cấp thêm các kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham gia tuyển dụng và lựa chọn
công việc phù hợp với mình. Như vậy, có thể nói rằng TD nhân lực sẽ là đầu ra của
đào tạo. Thông qua đào tạo, sự chênh lệch giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong xã
hội ngày một thu hẹp lại.
Mặt khác, TD nguồn nhân lực sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm trong xã
hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng kể, đồng thời,
nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất nhiều. TD nhân lực
sẽ góp phần vào việc xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh.
b) Đối với cơ quan nhà nước
TD có vai trò quan trọng đối với mỗi cơ quan, tổ chức. Đặc biệt là trong cơ
quan hành chính nhà nước. TD công chức được xác định: “ Đây là khâu đầu tiên, cơ
bản của quá trình tổ chức lao động , diễn ra thường xuyên và theo quy định của pháp
luật, bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm mục đích chọn lựa một số người đủ tiêu
chuẩn, năng lực và phẩm chất vào những vị trí còn trống trong bộ máy hành chính nhà
nước”. TD công chức góp phần đáp ứng nhu cầu về nhân sự trong từng giai đoạn cụ
thể của cơ quan hành chính nhà nước. Việc TD cũng quyết định cả sơ lượng và chất
lượng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có
một vị trí quan trọng. Đây là các cơ quan sử dụng quyền lực của nhà nước để tổ chức
và điều hành các hoạt động của đời sống xã hội. Do vậy, vai trò của hoạt động TD đội
ngũ công chức vào làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước càng trở nên quan trọng.
Bởi nếu không TD được những người có năng lực, phù hợp với vị trí công việc thì dễ
sử dụng sai quyền lực nhà nước, không đạt hiệu quả trong hoạt động công vụ gây thiệt

hại cho nhà nước, phiền hà cho công dân và giảm uy tín của cơ quan hành chính nhà
nước.
Như vậy, TD là một hoạt động quan trọng nhằm bổ sung nguồn nhân lực kế cận
vào biên chế nhà nước và trực tiếp góp phần vào việc duy trì, phát triển cơ quan hành
chính nhà nước.
c) Đối với cán bộ, công chức
Công tác TD của tổ chức tốt giúp họ có thể lựa chọn công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua TD họ có cơ hội được thăng tiến,
cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khác…, họ được đánh giá đúng năng lực
trình độ, được bố trí vào công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mình…

20


cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều hơn cho cơ quan, tổ chức.
2.1.3. Những nội dung cơ bản của công tác tuyển dụng công chức cấp xã
trong cơ quan hành chính nhà nước.
* Hoạt động TD công chức cấp xã trong cơ quan hành chính nhà nước được thể
hiện rõ trong Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
2.1.3.1. Căn cứ để tuyển dụng
a) Việc TD công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn
chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được UBND tỉnh, thành
phố trực TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) giao.
b) UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch TD công chức cấp xã hằng
năm theo từng chức danh, báo cáo UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức TD theo quy định.
Kế hoạch TD công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp
xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số
lượng được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh

công chức cấp xã.
2.1.3.2. Nguyên tắc tuyển dụng
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
b) Bảo đảm tính cạnh tranh.
c) Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
d) Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc
thiểu số.
2.1.3.3. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, không phân biệt hình thức đào tạo và loại hình đào
tạo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Trình độ văn hoá: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm

21


×