Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

CTXH với cá nhân tại trường chuyên biệt tư thục Thanh Tâm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.08 KB, 48 trang )

PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống, con người chúng ta ai cũng đã từng hoặc sẽ trải qua những giai
đoạn khó khăn nhất trong cuộc đời của mình. Có người trong chúng ta may mắn vượt
qua được những thời điểm khó khăn đó nhờ vào nghị lực của bản thân, cá tính mạnh
mẽ của họ hoặc có được những sự trợ giúp đắc lực và kịp thời từ người thân hoặc từ
một nguồn nào khác. Những người này đã học được những kinh nghiệm sống quý báu
từ quá trình vượt khó đó và tự vươn lên để có được một cuộc sống tốt, ổn định và một
sự nghiệp thành công. Tuy nhiên, có một số người khác lại không thể nào vượt qua
được do không có được những điều kiện hỗ trợ như nhóm người kia để giúp họ vượt
qua những khó khăn đó. Cuộc sống của những người này sẽ trở nên ngày càng khó
khăn hơn, và nếu không có một sự giúp đỡ kịp thời thì có thể dẫn đến những hậu quả
bất lợi cho bản thân và gia đình của nhóm người này. Hoạt động công tác xã hội với cá
nhân được tổ chức thực hiện là nhằm vào mục đích giúp đỡ các nhóm đối tượng này.
Đối với trẻ khuyết tật, mỗi khi nói đến thì mọi người thường gọi trẻ bằng các từ có
tính miệt thị, và gán cho trẻ những từ như mù, câm, điếc … từ cách tiếp cận đó mà dẫn
tới thái độ coi thường, xem nhẹ khả năng của trẻ. Vì những khái niệm đó đồng nghĩa
với tàn tật mà đã tàn tật thì trở thành một gánh nặng cho gia đình và xã hội. Nhưng
không phải vì thế mà chúng ta ruồng bỏ các em. Ngày nay thì người ta đã hiểu hơn về
trẻ khuyết tật và xem là những trẻ chậm phát triển. Và chậm phát triển thì không có
nghĩa là mất hết khả năng, nếu có cơ hội học tập thì các em có khả năng phát triển hết
khả năng của mình để trở thành người hữu ích cho xã hội. Chính vì vậy các trung tâm
Nhà nước, tư nhân lần lượt ra đời với mục đích giúp đỡ hỗ trợ, giúp đỡ các em; và cụ
thể là Trường Chuyên Biệt Tư Thục Thanh Tâm. Trường ra đời và hoạt động với mục
đích đảm bảo được tất cả các quyền của con người cho các em.
2. Mục tiêu
- Hoàn thành việc môn học thực hành CTXH với cá nhân.
- Học cách tiếp cận và giao tiếp với trẻ em chậm phát triển trí tuệ.

1



- Tăng khả năng quan sát và ghi chép vấn đề của thân chủ nhằm phục vụ cho quá trình
giải quyết vấn đề của thân chủ gặp phải.
- Giúp thân chủ đáp ứng được nhu cầu và tăng cường chất lượng cuộc sống, thông qua
việc tìm ra những tiềm năng, nội lực của họ, và tiềm năng trong xã hội để giải quyết
vấn đề của chính họ.
- Giúp cho việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, hỗ trợ cho nhu cầu của thân
chủ.
- Giúp cho các tổ chức đáp ứng nhu cầu của thân chủ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho những tác động hỗ tương giữa con người thân chủ và môi
trường.
- Tác động đến các mối quan hệ hỗ tương giữa các tổ chức và thể chế.
- Tác động đến chính sách xã hội và môi trường.
3. Phương pháp và kỹ thuật thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập thông tin:
- Phỏng vấn
- Quan sát
- Vãng gia
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản liên quan
Các bước thu thập thông tin:
- Liên hệ với đối tượng và những người có liên quan
- Thu thập thông tin
- Ghi chép tổng hợp thông tin
4. Lý thuyết áp dụng
4.1 Lý thuyết hệ thống.
- Lý thuyết hệ thống: Thuyết hệ thống là một trong những lí thuyết quan trọng được
vận dụng trong công tác xã hội khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân không thể
thiếu được lí thuyết.

2



Khái niệm hệ thống : Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng
chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất
[Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng, tr434 ]
Góc độ công tác xã hội : “ Hệ thống là một tập hợp các thành tố được xắp xếp có
trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất . Con người phụ thuộc vào hệ thống
trong môi trường xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu trực tiếp của mình trong cuộc sống ”.
Các quan điểm hệ thống trong công tác xã hội có nguồn gốc từ lí thuyết hệ thống tổng
quát của Bertalanffy . Đây là một lí thuyết sinh học cho rằng " mọi tổ chức hữu cơ đều
là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của
hệ thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ cá
phân tử , mà được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn.
Sau này, lí thuyết hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu: Hanson(1995),
Mancoske(1981), Siporin(1980)…và phát triển.
Người có công đưa lí thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn công tác xã hội phải kể
đến công lao của Pincus va Minahan cùng các đồng sự khác. Tiếp đến là Germain và
Giterman.
Hệ thống:
Là tập hợp những thành tố được sắp xếp theo một trình tự và quy luật theo một thể
thống nhất.
Tiểu hệ thống:
Là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ.Các tiểu hệ thống tạo nên hệ thống lớn hơn
[ TS. Mai Kim Thanh, Công tác xã hội cá nhân, ĐH KHXH & NV, Hà
Có 3 loại hệ thống thoã mãn cuộc sống của con người:


Hệ thống chính thức : tổ chức công đoàn, cộng đồng. …




Hệ thống phi chính thức : bạn bè, gia đình…



Hệ thống xã hội: bệnh viện ,nhà trường…
Lí thuyết hệ thống đã chỉ ra các mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội giữa

cá nhân với cá nhân, vời nhóm và ngược lại. Trong CTXH không thể không chú ý tới
sự ảnh hưởng qua lại đó. Tạo dựng và phát huy những tiềm năng, sức mạnh của hệ
thống sẽ tạo nên những lợi thế trong thực hành CTXH.

3



nhân
NV
CTXH

Gia
đình


hội

4.2 Thuyết trị liệu nhận thức
Giống như các mô hình tâm lý học hành vi, tâm động học và quan điểm hệ thống,
trị liệu nhận thức được miêu tả tốt nhất như một “trường phái tư tưởng” hơn là một lý
thuyết đơn độc. Trường phái trị liệu nhận thức có thể biến thiên từ chủ nghĩa duy lý

định hướng hành vi (behaviorally oriented rationalism) cho đến học thuyết kiến tạo
triệt để (radical constructivism). Mặc dù những khuynh hướng tiếp cận này có đôi chút
khác biệt về mặt khái niệm nhưng chúng cùng chia sẻ một số những đặc tính chung
nhất.
Trị liệu nhận thức có một số những giả định cơ bản sau đây:
- Cách thức mà mỗi cá nhân nhận định hoặc cắt nghĩa các biến cố và tình huống sẽ
có vai trò điều tiết cách thức mà cá nhân ấy cảm nhận và hành xử. Nhận thức của mỗi
cá nhân tồn tại trong mối quan hệ tương tác giữa cảm xúc và hành vi cùng những hậu
quả của chúng trên các sự kiện xảy ra trong môi trường sống của người ấy. Như vậy,
sự vận hành của con người là kết quả của sự tương tác liên tục giữa các biến số đặc
hiệu của ngưòi ấy (niềm tin, các tiến trình nhận thức, cảm xúc và hành vi) và các biến
số môi trường. Những biến số này có ảnh hưởng hỗ tương theo diễn tiến thời gian. Tuy
nhiên, không được coi yếu tố nào là chủ yếu hoặc như là nguyên nhân đầu tiên, mà
phải coi là yếu tố cá nhân và môi trường vừa là yếu tố khởi phát vừa là kết quả của tiến
trình tương giao.
- Việc diễn giải ý nghĩa của các sự kiện là có tính cách tích cực và liên tục. Việc
phân tích các sự kiện giúp cho cá nhân rút ra một số ý nghĩa từ các kinh nghiệm của
mình và giúp cho cá nhân hiểu được các sự việc với mục đích thiết lập nên một “môi
trường sống riêng của cá nhân mình” (personal environment) cũng như cách đáp ứng
của người ấy đối với các sự kiện. Kết quả là, các chức năng về cảm xúc và hành vi
4


được xem là có mục đích và có tính thích ứng. Con người được xem là những người
tìm kiếm, nhà sáng tạo và sử dụng thông tin một cách tích cực (Turk & Salovey,1985).
- Mỗi con người có thể phát triển nên những hệ thống niềm tin đặc thù của mình từ
đó hướng dẫn cho các hành vi của người ấy. Niềm tin và giả thuyết ảnh hưởng trên tri
giác và trí nhớ cá nhân, từ đó hướng dẫn trí nhớ được kích hoạt khi có các kích thích
hoặc có các sự kiện đặc hiệu. Mỗi cá nhân trở nên nhạy cảm với các tác nhân đặc hiệu
gồm có các biến cố bên ngoài và các kinh nghiệm cảm xúc bên trong. Niềm tin và các

giả định góp phần vào khuynh hướng khiến cho đương sự tham gia một cách chọn lọc
và tiếp nhận thông tin nào phù hợp với hệ thống niềm tin vốn có, và “bỏ qua” những
thông tin nào không phù hợp với những niềm tin ấy .
- Các yếu tố gây stress do vậy sẽ góp phần vào sự tổn hại hoạt động nhận thức cá
nhân đồng thời hoạt hoá các đáp ứng cũ kỹ và kém thích ứng của người ấy. Ví dụ: một
người tin rằng lái xe trên xa lộ rất là nguy hiểm và do đó lái xe rất chậm nên anh ta bị
tai nạn xe cộ, sự kiện này sẽ tăng cường niềm tin sai lệch của anh ta là lái xe trên xa lộ
rất là nguy hiểm.
- Giả thuyết về “tính chuyên biệt của hoạt động nhận thức” (cognitive specificity
hypothesis) cho rằng các hội chứng lâm sàng và các trạng thái cảm xúc có thể phân
biệt đuợc dựa vào nội dung của các hệ thống niềm tin và các tiến trình nhận thức đã
được kích hoạt.
Mô hình trị liệu nhận thức cho rằng ba biến số đóng vai trò trung tâm trong việc
hình thành và duy trì các rối loạn tâm lý gồm có:
• Bộ ba nhận thức (cognitive triad)
• Các sơ đồ (schemata)
• Nhận thức sai lệch (bóp méo)
Trị liệu nhận thức là phương pháp tác động vào thân chủ làm thay đổi nhận thức
tiêu cực của họ. Phương pháp này sử dụng kỹ thuật “chuyển cơ cấu tư duy” trong hoạt
động giúp đối tượng. Bao gồm các yếu tố sau:

5


Giúp thân chủ nhận thức được các suy nghĩ sai lầm đã có ảnh hưởng đến các hoạt
động chức năng của thân chủ
Xóa bỏ những suy nghĩ sai lầm và thay vào là những tư duy xác thực và hành động
có tính chất tích cực để tăng cường hoạt động chức năng của thân chủ.
Một số ứng dụng có ảnh hưởng về hình thức trị liệu nhận thức chính là chương trình
“lí luận và phục hồi” được sử dụng theo chương trình dịch vụ về quản chế và những

môi trường tư pháp khác.
Tái tạo nhận thức là hình thức nổi tiếng nhất của trị liệu nhận thức.
Hình thức trị liệu nhận thức cấu trúc có liên quan đến 3 cấu trúc trong ý thức của
thân chủ.
Một số phương thức trị liệu nhận thức đã được kết hợp với phương thức thay đổi
hành vi để trị liệu các vấn đề tâm lý như bệnh trầm cảm, lo hãi…
4.3 Thuyết nhu cầu Maslow
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang
bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản” của nó đối với sự
tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã
hội.
Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Nhu cầu cấp thấp là
các nhu cầu sinh học và nhu cầu an ninh/an toàn. Nhu cầu cấp cao bao gồm các nhu
cầu xã hội, tôn trọng, và tự thể hiện. Sự khác biệt giữa hai loại này là các nhu cầu cấp
thấp được thỏa mãn chủ yếu từ bên ngoài trong khi đó các nhu cầu cấp cao lại được
thỏa mãn chủ yếu là từ nội tại của con người.

6


Bậc thang nhu cầu của MASLOW

(1) Nhu cầu cơ bản hay nhu cầu sinh học: là những nhu cầu đảm bảo cho con người
tồn tại như: ăn, uống, mặc, tồn tại và phát triển nòi giống và các nhu cầu của cơ thể
khác.
(2) Nhu cầu về an ninh và an toàn: là các nhu cầu như ăn ở, sinh sống an toàn,
không bị đe đọa, an ninh, chuẩn mực, luật lệ...
(3) Nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: là các nhu cầu về tình yêu
được chấp nhận, bạn bè, xã hội...
(4) Nhu cầu được tôn trọng: là các nhu cầu về tự trọng, tôn trọng người khác, được

người khác tôn trọng, địa vị ...
(5) Nhu cầu tự thể hiện hay tự thân vận động: là các nhu cầu như chân, thiện, mỹ, tự
chủ, sáng tạo, hài hước...
Lí thuyết nhu cầu là cơ sở để căn cứ xác định nhu cầu cần thiết của thân chủ. Đó là
nhu cầu được học tập, vui chơi giải trí, nhu cầu về vật chất, nhu cầu về an toàn xã hội,
nhu cầu được coi trọng,… từ đó đưa ra các kế hoạch can thiệp.

7


PHẦN II – BÁO CÁO THỰC HÀNH
Giới thiệu về cơ sở thực tập

I.

1. Thông tin cơ bản
Tên cơ sở : Trường Chuyên biệt Tư thục Thanh Tâm
Địa chỉ: 157b Phan Tứ, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
Trường được điều hành bởi các nữ tu dòng PhaoLô Đà Nẵng. Được quản lý bởi các
nhà giáo dục chuyên ngành, các chuyên gia trong lĩnh vực can thiệp sớm và các nhân
viên ưu tú dưới sự quản lý của phòng giáo dục quận Ngũ Hành Sơn.
Tel: 84-511-3958545
Địa chỉ e-mail :
Địa chỉ Internet:
/>ww.thanhtamschool.com
2. Mục đích của cơ sở
- Phục hồi, phát triển những kỹ năng còn lại cho học sinh
- Giáo dục văn hóa và những kỹ năng xã hội cho học sinh.
- Phát triển kỹ năng tự phục vụ thông qua những hoạt động vật lý trị liệu và hoạt
động ngoại khóa.

- Hướng nghiệp và đào tạo các ngành nghề phù hợp cho thanh thiếu niên khuyết tật
có thể vào đời tìm kế sinh nhai, sống tự lập hạnh phúc.
Đối tượng chính của cơ sở phục vụ
- Trẻ khuyết tật vận động
- Trẻ chậm phát triển trí tuệ
- Trẻ tự kỷ
- Trẻ khiếm thính
Số lượng đối tượng hiện có
Hiện tại số học sinh của trường là 290 em. Trong đó có:
Học sinh khiếm thính: 86 em
Học sinh khuyết tật vận động: 46 em
Học sinh chậm phát triển trí tuệ và tự kỷ : 96 em
Học sinh khối hướng nghiệp : 62 em
8


3. Tổ chức của cơ sở
Tài chính/Hành chính
Sr Gerude Nguyễn Thị Lựu
Sr Therese Phạm Nguyễn
Mai Thảo

Ban cố vấn
Sr Benfide Nguyễn Thị Kính
Ông Hoàng Ngọc Tuấn

Hiệu trưởng
Sr Anne Nguyễn Thị Tuyết Lan
Hiệu phó bán trú
Sr Marthe Nguyễn Thị Minh Gương


Hiệu phó chuyên môn
Sr Anne Hoàng Ngọc Thúy

Trưởng phân hiệu
KTVĐ
Cô Nguyễn Thị Mỹ Quý

Phụ trách Chương
trình Can thiệp sớm
Cô Ng. Đỗ Thái An

Phụ trách nội trú
Sr Marie Thái Thị
Thanh Vân

Trưởng phân hiệu KTTT
Cô Lê Thị Loan

Trưởng nhóm Nhận
thức cộng đồng
Thầy Phùng Đức Lên

Chuyên viên kĩ thuật
Ông Nguyễn Văn Trai

Trưởng phân hiệu KTTG
Cô Phạm Thị Yến Nhi

Trưởng nhóm Giáo

dục hòa nhập
Thầy Nguyễn Trường
Phi

Y tế
Sr Catherine
Đoàn Thủy
Cấp dưỡng
Cô Nguyễn Thị Hà
Cô Ngô Thị Nhớ

Cơ sở vật chất
Ông Nguyễn Văn Thọ

Phân hiệu Tự Kỷ
Cô Huỳnh Thị Kim
Phượng
Phụ trách công tác học
sinh
Cô Hoàng Thị Kim Anh
Lớp học làm bánh Châu Âu
Cô Trương Thị Thúy Quỳnh

Lớp vẽ quảng cáo
Cô Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp học massage VLTL
Cô Mai Thị Vân

Phụ trách hướng nghiệp

Sr Therese Nguyễn Thị Hiền

Lớp học may
Cô Đoàn Thị Mỹ Hạnh

Lớp học làm vườn
Ông Trần Ngọc Dũng
Ông Lâm Phúc Công

Trưởng phòng Kinh
doanh khối hướng nghiệp
Cô Nguyễn Thị Hoài
Phương

Kế toán
Cô Nguyễn Thị Tài

Lớp học làm mộc
Thầy Trương Văn Khánh

a) Ban điều hành
- Hiệu trưởng: Soeur Anna Nguyễn Thị Tuyết Lan
- Phó Hiệu trưởng:
+ Hiệu phó chuyên môn: Sr Anne Hoàng Ngọc Thúy
9

Trưởng phòng Sản xuất khối
hướng nghiệp
Sr Anne Nguyễn Thị Nụ
Trưng bày sản

phẩm
Cô Đinh Thị Mỹ
Hương

Thủ công mỹ nghệ
Cô Lê Thị Anh
Trâm


+ Hiệu phó bán trú: Sr Marthe Nguyễn Thị Minh Gương
b) Các bộ phận trong tổ chức
- Tài chính/ Hành chính:
+ Sr Gertude Nguyễn Thị Lựu
+Sr Therese Phạm Nguyễn Mai Thảo
- Ban cố vấn:
+ Sr Benfide Nguyễn Thị Kính
+ Ông: Hoàng Ngọc Tuấn
+ Luật sư Hoàng Gia Cơ
- Các phân hiệu:
+ Trưởng phân hiệu Khuyết tật vận động: cô Nguyễn Thị Mỹ Quý
+ Trưởng phân hiệu Khuyết tật trí tuệ : cô Lê Thị Loan
+ Trưởng phân hiệu Khuyết tật thính giác: cô Phạm Thị Yến Nhi
+ Phân hiệu Tự kỉ: cô Huỳnh Thị Kim Phượng
- Phụ trách Chương trình Can thiệp sớm: cô Nguyễn Đỗ Thái
- Trưởng nhóm Nhận thức cộng đồng: thầy Phùng Đức Lên
- Trưởng nhóm Giáo dục hòa nhập: thầ y Nguyễn Trường Phi
- Phụ trách nội trú: Sr Marie Thái Thị Thanh Vân
- Chuyên viên kỹ thuật: ông Nguyễn Văn Trai
- Cơ sở vật chất: ông Nguyễn Văn Thọ
- Y tế: Sr Catherine Đoàn Thủy

- Cấp dưỡng:
+ Cô Nguyễn Thị Hà
+ Cô Ngô Thị Nhớ
- Phụ trách công tác học sinh: cô Hoàng Thị Kim Anh
+ Lớp học làm bánh Châu Âu: cô Trương Thị Thúy Quỳnh
+ Lớp vẽ quảng cáo: cô Nguyễn Thị Kiều Oanh
+ Lớp học may: cô Đoàn Thị Mỹ Hạnh
+ Lớp học làm vườn: ông Trần Ngọc Dũng , Lâm Phúc Công
+ Lớp học massage vật lí trị liệu: cô Mai Thị Vân
+ Lớp học làm mộc: thầy Trương Văn Khánh
- Phụ trách Hướng nghiệp: Sr Therese Nguyễn Thị Hiền
10


+ Trưởng phòng Sản xuất khối hướng nghiệp: Sr Anne Nguyễn Thị Nụ
+ Trưởng phòng Kinh doanh khối hướng nghiệp: cô Nguyễn Thị Hoài Phương
+ Trưng bày sản phẩm: cô Đinh Thị Mỹ Hương
+ Thủ công mỹ nghệ: cô Lê Thị Anh Trâm
- Kế toán: cô Nguyễn Thị Tài
4. Nhân sự
- 25 Giáo viên phụ trách chuyên môn
- 2 Nhân viên văn phòng
- 8 Kỹ Thuật Viên vật lý trị liệu,
- 9 nhân viên các phòng ban khác
5. Các hoạt động chăm sóc đối tượng
Can thiệp sớm
+ Mục tiêu :
◦ Phát hiện và can thiệp sớm cho các em có nhu cầu đặc biệt giúp các em hòa nhập
cộng đồng
+ Đối tượng :

◦ Các trẻ từ 6 tháng tuổi cho đến 6 tuổi
◦ Dạng tật : Thiểu năng vận động, thiểu năng trí tuệ và khiếm thính, tự kỷ,…
+ Chương trình :
◦ Học theo chương trình mầm non được điều chỉnh phù hợp với khả năng và nhu
cầu của các em
◦ Hoạt động trị liệu và phục hồi chức năng : ngôn ngữ trị liệu, vận động trị liệu, âm
nhạc trị liệu,…
◦ Luyện các kỹ năng để có thể hòa nhập cộng đồng
+ Hình thức :
◦ Can thiệp sớm tại trường : Các em được xếp vào các lớp theo độ tuổi, theo dạng
tật và được hỗ trợ để phát triển các kỹ năng để có thể hòa nhập cộng đồng
◦ Can thiệp tại nhà : Các em đang học tại các trường mầm non bình thường, được
đưa đến trường tham gia tiết cá nhân, sau đó phụ huynh sẽ có trách nhiệm tiếp tục
luyện cho trẻ tại gia đình. Ngoài ra phụ huynh có thể mời giáo viên dạy thêm tiết cá
nhân cho trẻ tại nhà
◦ Tư vấn phụ huynh :
11


▪ Giúp phụ huynh nhận thấy vai trò quan trọng của mình trong việc Can Thiệp Sớm
cho trẻ
▪ Phụ huynh được tư vấn về tình hình của trẻ, các cách hỗ trợ cho trẻ nhằm phát huy
các kỹ năng cho trẻ
▪ Giúp phụ huynh thực hành các hoạt động nhằm phát huy ngôn ngữ - kỹ năng cho
trẻ
▪ Phụ huynh có thể đến trường hoặc điện thoại để được tư vấn, hướng dẫn
Dạy văn hóa
+ Mục tiêu :
◦ Cung cấp cho học sinh những kiến thức căn bản về Tiếng việt, toán, môi trường
xung quanh,…

+ Đối tượng :
◦ Tất cả các học sinh : thiểu năng vận động, thiểu năng trí tuệ, khiếm thính, hướng
nghiệp,… đều được học văn hóa
+ Chương trình :
◦ Mầm non : các trẻ ở độ tuổi mầm non học theo chương trình mầm non được điều
chỉnh theo khả năng và nhu cầu của trẻ ( làm quen với toán, chữ cái, môi trường xung
quanh,..)
◦ Tiểu học : học sinh ở độ tuổi tiểu học được học theo chương trình Giáo dục đặc
biệt của Bộ GD&ĐT (Dùng sách giáo khoa phổ thông)
◦ Hướng nghiệp : Các học viên hướng nghiệp được phụ đạo văn hóa theo nhu cầu
và theo ngành nghề riêng của học viên
Phục hồi chức năng
+ Mục tiêu :
◦ Tập phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại trường Thanh Tâm vào các ngày
trong tuần
◦ Phục hồi chức năng vận động : vận động tay, chân, thân mình, đầu cổ, di chuyển,
lăn, lật, bò, di chuyển với xe lăn, đi lại với nạng và dụng cụ hỗ trợ, tự đi lại,…
◦ Phục hồi chức năng : Kỹ năng tự phục vụ và sinh hoạt, vệ sinh cá nhân, thay quần
áo, tắm rửa, ăn uống, tự sử dụng chén, muỗng để ăn cơm, dùng ly uống nước,..
◦ Phục hồi chức năng ngôn ngữ : Ngôn ngữ trị liệu
+ Chương trình :
12


◦ Vận động : Sử dụng các bài tập vận động chủ động, trợ giúp, vận động với tạ, ròng
rọc để phát triến khả năng vận động của trẻ. Sử dụng các kỹ thuật kích thích di chuyển,
bài tập bò, đi với dụng cụ, đi với trợ giúp của kĩ thuật viên,...
◦ Sinh hoạt : Các bài tập cởi và mặc áo quần, hướng dẫn trẻ dùng khăn lau mặt, các
bài tập chức năng tay trong ăn uống, để trẻ tự hoạt động giờ ăn,…
◦ Ngôn ngữ : tập phát âm, kích thích trẻ nói chuyện và giao tiếp nhiều hơn,…

Hướng nghiệp
+ Mục tiêu :
◦ Nâng cao năng lực cho thanh thiếu niên khuyết tật cả về học vấn, nghề nghiệp, lẫn
kĩ năng sống để họ có thể trở thành những cá nhân có ích cho bản thân, gia đình và xã
hội, vươn lên tự lực trong cuộc sống dần dần hòa nhập cùng xã hội.
◦ Tạo cơ hội cho thanh thiếu niên khuyết tật tham gia các hoạt động xã hội và góp
phần xây dựng đất nước một cách bình đẳng như các công dân khác.
◦ Nâng cao nhận thức của xã hội về chương trình hướng nghiệp tạo nghề cho thanh
thiếu niên khuyết tật.
+ Đối tượng :
◦ Học viên khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ nhẹ, thiểu năng vận động từ 18 đến
25 tuổi. Sau khi học hết chương trình tiểu học, được nhà trường hướng nghiệp và đào
tạo nghề
+ Các nghề đào tạo
◦ Mộc dân dụng, làm vườn, massage, vật lý trị liệu, may, thêu, mỹ thuật, quảng cáo
Cộng đồng
+ Nội dung :
◦ Thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, giáo dục hòa nhập tại Duy
Nghĩa, Duy Vinh, Bình Minh, Tam Thành và Tam Lộc, Hòa Hải và Hòa Qúi, nhằm
giúp đỡ các em khuyết tật trong độ tuổi từ 14 đến 16, được cải thiện về sức khỏe và
được đến trường.
+ Mục tiêu :
◦ Tập phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại cộng đồng và 3 phòng tập vệ tinh tại
Duy Nghĩa, Tam Thành và Hòa Qúi
◦ Thay đổi nhận thức của gia đình trẻ và cộng đồng, nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát
triển tốt nhất
13


◦ Giúp trẻ cải thiện các chức năng vận động, di chuyển, sinh hoạt

◦ Vận động đưa trẻ khuyết tật đến học tại các trường bình thường. Nếu trẻ nào
không thể theo học hòa nhập, đề nghị hướng nghiệp cho trẻ
+ Chương trình :
◦ Hàng tuần có kĩ thuật viên và giáo viên đến các phòng tập vệ tinh thực hiện tập
phục hồi chức năng và dạy học cá nhân cho trẻ khuyết tật.
◦ Tổ chức các buổi tập huấn, truyền thông, tư vấn có cộng tác viên và gia đình,
cộng đồng phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật, tạo điều kiện cho trẻ phát
triển.
◦ Thực hiện đánh giá khả năng và phân loại trẻ để có hướng dạy phù hợp
Giáo dục hòa nhập
+ Mục tiêu:
◦ Tạo cơ hội cho trẻ em
khuyết tật được đi học với các bạn bình thường tại các trường.
◦ Các em khuyết tật sau khi được can thiệp, được rèn luyện các kĩ năng khi
được bạn đánh giá đã đủ điều kiện hòa nhập, sẽ đưa các em ra học hòa nhập.
+ Đối tượng:
◦ Các trẻ khuyết tật trường Thanh Tâm.
◦ Trẻ khuyết tật tại các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn
2 quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà của thành phố Đà Nẵng.
+ Chương trình thực hiện:
◦ Liên kết: Thiết lập mối quan hệ với các sở ban ngành, các trường học.
◦ Đưa học sinh Thanh Tâm ra hòa nhập ở các trường mầm non,tiểu học trên địa
bàn.
◦ Hỗ trợ các trường khác thực hiện giáo dục hòa nhập.
◦ Tư vấn hỗ trợ.
◦ Thành lập tổ giáo dục hòa nhập và hỗ trợ kĩ thuật cho giáo viên tại các trường
hòa nhập.
◦ Đánh giá khả năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật.
◦ Chuyển tuyến cho các trẻ khuyết tật có nhu cầu.
Tư vấn phụ huynh

+ Mục tiêu:
14


◦ Giúp phụ huynh hiểu rõ hơn các vấn đề mà con em mình đang gặp phải.
◦ Phụ huynh có các kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Đối tượng:
◦ Cha, mẹ, người thân trong gia đình.
◦ Người chăm sóc trẻ hằng ngày: bảo mẫu, trông trẻ…
+ Chương trình:
◦ Tư vấn kiến thức: các kiến thức liên quan đến các dạng tật: bại não, thiểu năng
trí tuệ…
◦ Tư vấn phương pháp: chăm sóc trẻ.
◦ Tư vấn kĩ năng: làm việc với trẻ.
+ Hình thức:
◦ Tư vấn tại trường: các phụ huynh có nhu cầu đến trường và được nhóm tư vấn
hỗ trợ theo ca.
◦ Tư vấn tại nhà: khi phụ huynh có nhu cầu thì nhóm tư vấn đến nhà hỗ trợ.
◦ Tư vấn qua các phương tiện liên lạc: điện thoại, email…
Đào tạo
+ Mục tiêu: nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ, kiến thức chuyên môn, năng lực
dạy học cho giáo viên.
+ Đối tượng:
◦ Cán bộ quản lí.
◦ Giáo viên.
◦ Nhân viên.
+ Hình thức đào tạo:
◦ Đào tạo dài hạn: đào tạo chuyên ngành sau đại học
◦ Đào tạo ngắn hạn: các khóa tập huấn (3-14 tuần)
+ Nội dung:

◦ Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí.
◦ Kiến thức, phương pháp PHCN- VLTL.
◦ Phát hiện và can thiệp sớm trẻ khuyết tật bẩm sinh.
◦ Công tác xã hội: quản lí trường hợp với người khuyết tật.
Tiết cá nhân

15


+ Mục tiêu: Việc dạy học theo hình thức 1-1 sẽ giúp cho các trẻ khuyết tật có cơ hội
nắm kiến thức chắc hơn, thực hiện các kĩ năng một cách nhuần nhuyễn hơn.
+ Đối tượng: Các trẻ khuyết tật ( chậm phát triển trí tuệ, thiểu năng vận động,
khiếm thính, tự kỉ…) có nhu cầu học tiết cá nhân.
+ Quy trình thực hiện:
◦ Đánh giá, phân loại các dạng khuyết tật của trẻ.
◦ Đánh giá khả năng và nhu cầu của trẻ.
◦ Lên kế hoạch giáo dục cá nhân.
◦ Thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân.
◦ Đánh giá định kì.
◦ Lên kế hoạch giáo dục mới/ kết thúc/ chuyển tuyến.
6. Nhận xét của sinh viên về các hoạt động của cơ sở
Các hoạt động của trường hướng đến phục hồi, phát triển những khả năng còn lại
cho trẻ, giáo dục văn hóa và những kỹ năng xã hội cho trẻ, phát triển kỹ năng tự phục
vụ thông qua những hoạt động vật lý trị liệu và hoạt động ngoại khóa, hướng nghiệp
cho thanh thiếu niên khuyết tật, giúp các em phát triển toàn diện, phát huy mọi tiềm
năng, nhất là có cơ hội học và làm việc với mô hình sống độc lập. Đó quả là một môi
trường lành mạnh, tạo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển và phục hồi của trẻ
khuyết tật. Những hoạt động mang tính chất công tác xã hội chuyên nghiệp và có
những hiệu quả lâu dài.
II.Tiến trình trợ giúp thân chủ

1. Hoàn cảnh tiếp cận thân chủ
Ngày 19/04/2016 nhóm II do cô Nguyễn Thị Hằng Phương phụ trách hướng dẫn
đưa chúng tôi đến cơ sở thực tập tại trường chuyên biệt tư thục Thanh Tâm. Chúng tôi
vào và được cô hiệu trưởng cùng thầy Phi phụ trách giới thiệu đến cơ sở và dặn dò
một số điều trước khi chia nhóm nhỏ để làm việc. Tôi được phân vào thực hành ở lớp
3TNTT do cô Vũ Thị Ngọc Lan chủ nhiệm; lớp 3TNTT chủ yếu là các em chậm phát
triển trí tuệ ( CPTTT ) một em học lớp hướng nghiệp, một em học sinh tự kỉ. Qua làm
quen, giao lưu với các em trong lớp, cùng với hỏi thăm một số vấn đề với cô giáo chủ
nhiệm, tôi đã bắt đầu nhận ra được thân chủ của mình. Qua đến ngày tiếp theo, tôi bắt

16


đầu tập trung vào thân chủ hơn, tiếp xúc nhiều hơn, và tôi đã quyết định chọn thân chủ
Long để làm việc.
2. Sơ lược về thân chủ
Họ và tên: Phạm Hoàng Long
Phái tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: Ngày 08 tháng 03 năm 1999
Nơi sinh: Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Hiện cư ngụ tại: Tổ 50. Tân Trà, Hòa Hải, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
3. Xác định vấn đề thân chủ gặp phải
Em Phạm Hoàng Long hiện đang học lớp 3TNTT trường CB Tư thục Thanh Tâm.
Tình trạng bệnh tật tại trường của em là bị chậm phát triển trí tuệ; Long là người sống
rất khép mình, ít giao tiếp với bạn bè và mọi người, đặc biệt là người lạ. Kỹ năng học
tập của Long còn kém, không có tính tự giác trong học tập.
3.1. Phúc trình tìm hiểu thân chủ
PHÚC TRÌNH VẤN ĐÀM TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Thân chủ: Phạm Hoàng Long
Tuổi: 17

Giới tính: Nam
Địa điểm thực hiện: Trường Chuyên Biệt Thanh Tâm
Thời gian: 15h ngày 25/4/2016
Phúc trình lần thứ: 1
Mục tiêu cuộc vấn đàm: Thu thập thông tin về thân chủ từ giáo viên chủ nhiệm
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nhật
Mô tả những quan Tự đánh giá cảm
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
sát về cảm xúc, hành xúc, kỹ năng của
hiện trường
vi của đối tượng
sinh viên
SVTT: Em chào cô ạ! Thưa
cô, trong tuần vừa qua em đã
tiếp xúc và quan sát tới các em

Chào hỏi kiểm
17

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên


Mô tả những quan Tự đánh giá cảm
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
sát về cảm xúc, hành xúc, kỹ năng của
hiện trường

vi của đối tượng
sinh viên
ở lớp, em có chú ý tới em Long
và em muốn xin ý kiến của cô
về trường hợp này ạ!
GVCN: Long à em? Thế tuần
qua em thấy Long thế nào ?
Cũng như đã biết gì về em ấy
chưa?
SVTT : Thưa cô, theo như
quan sát, em có nhận thấy
Long rất ít nói, lại còn rụt rè và
không tự tin trong giao
tiếp.Các bạn hỏi nói chuyện
thường rất ít trả lời, có khi nói
được một vài từ rồi lại làm
thinh, nói cũng rất là nhỏ, đôi
lúc lại ngồi thui thủi một mình.
Khi em bắt chuyện Long lại
khép mình, cười, rồi làm lơ…
GVCN : Ừ, Long vốn vậy đó
em, sống khép mình lắm em à,
giao tiếp đối với Long là điều
rất khó khăn, ít nói nên khó
hòa nhập với các bạn lắm.
Thấy cũng tội nhưng chưa biết
phải làm gì để em tự tin, gần
gũi với mọi người hơn. Tên
đầy đủ là Phạm Hoàng Long,
17 tuổi.

SVTT : Dạ vâng. Em muốn
biết thêm một vài thông tin về
em ấy. Cô có thể cung cấp giúp
em được không ạ ?
GVCN : Được rồi. Cô sẽ lấy
hồ sơ của Long cho em xem
nhé (Lấy hồ sơ)
Đây ! Long là con út trong gia
đình nhà có 3 chị em. Bố làm
bảo vệ. Mẹ làm nông. Nhà ở
Tân Trà, Ngũ Hành Sơn. Các
kĩ năng đọc, viết, giao tiếp còn
rất kém, rất rụt rè, và hầu như
không nói được gì khi gặp
người lạ… Tất cả thông tin cần

huấn viên trước
khi vào vấn đề

Thể hiện tinh thần sẵn
sàng giúp đỡ. Cười
thân thiện

Hiểu rõ về học sinh
trong lớp,cảm thông
đối với học sinh.

Sử dụng kỹ năng
lắng nghe tích
cực. Tiếp thu

những ý kiến
đóng góp từ giáo
viên chủ nhiệm.

18

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên


Mô tả những quan Tự đánh giá cảm
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
sát về cảm xúc, hành xúc, kỹ năng của
hiện trường
vi của đối tượng
sinh viên
thiết đều có trong hồ sơ này,
em cứ việc tham khảo, em có
thể lấy photo để mang về nhà
xem cho tiện nhé!
SVTT : Dạ vâng ! Em cảm ơn
cô rất nhiều ạ ! Nếu có gì thắc
mắc em sẽ trực tiếp hỏi lại cô.
Em chào cô ạ !

Nhận
xét của

kiểm
huấn
viên

Chào giáo viên
chủ nhiệm, tiếp
tục tham gia hoạt
động.

PHÚC TRÌNH VẤN ĐÀM TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Thân chủ: Phạm Hoàng Long
Tuổi: 17
Giới tính: Nam
Địa điểm thực hiện: Trường Chuyên Biệt Thanh Tâm
Thời gian: 15h45 ngày 25/4/2016
Phúc trình lần thứ: 2
Mục tiêu cuộc vấn đàm: Bước đầu tiếp xúc thân chủ và tạo lập mối quan hệ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nhật
Mô tả những quan Tự đánh giá cảm
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
sát về cảm xúc, hành xúc, kỹ năng của
hiện trường
vi của đối tượng
sinh viên

19

Nhận
xét của
kiểm

huấn
viên


SVTT: Long à! Chị chào em !
Long : chào chị.
SVTT : (im lặng quan sát)
-Em đang làm gì đấy ?
-Long đang đọc bài môn gì
nhỉ?
-À hay để chị cùng em đọc bài
nhé?
SVTT : Tiếp tục quan sát
-Thôi được rồi, chị bày em
đánh vần các chữ này nha! Em
đọc theo chị nhé!

Ngước nhìn, trả lời
rồi lại cúi xuống (cười Chưa thiết lập
cười rồi lại xoa đầu)
được mối quan hệ
thông qua giao
Vẫn không trả lời
tiếp, thể hiện sự
Ngước lên nhìn
quan tâm nhưng
thân
chủ
lại
Cười, xoa đầu

không trả lời
thành ngôn ngữ
cứ cười, rồi làm
thinh, đôi lúc mới
Cười, gục đầu, có vẻ gục đầu cái không
hài lòng.
biết thân chủ có
thích cách tiếp
xúc của mình hay
không, có thiện
cảm với mình
không, nên cảm
giác rất bối rối.

PHÚC TRÌNH VẤN ĐÀM TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Thân chủ : Phạm Hoàng Long
Tuổi: 17
Giới tính: Nam
Địa điểm thực hiện: Trường Chuyên Biệt Thanh Tâm
Thời gian: 15h ngày 29/4/2016
Phúc trình lần thứ: 3
Mục tiêu cuộc vấn đàm: Tiếp tục tiếp xúc thân chủ và tạo lập mối quan hệ thân thiết
hơn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nhật
Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường

sinh viên
vi của đối tượng
SVTT : Đến giờ ra chơi rồi,
mấy chị sẽ tổ chức trò chơi cho
lớp, các em tranh thủ cất tập đi,

Thiết lập được
mối quan hệ với
20

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên


Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường
sinh viên
vi của đối tượng
thu dọn bàn ghế sang một bên
để lấy chỗ chơi nhé !
SVTT : Lấy điện thoại ra để
chụp lại những hình ảnh các
em trong giờ sinh hoạt tập thể

tại trung tâm lúc ra chơi. Long
nhìn vào máy để chị chụp hình
nhé!Long quay lại cười, đưa
tay tạo kiểu.
SVTT: Tiến gần phía em:
Long cười lên nào,tạo dáng
nữa đi chị chụp ảnh Long nhé !
Long :
Hì.Chị
chụp
ảnh...(Cười,cười xoa đầu)

thân chủ nhờ
quan sát được sở
thích cá nhân của
thân chủ, thể hiện
sự nhiệt tình quan
tâm đồng thời để
Nói lễ phép, tuy nhiên thân chủ có phản
câu kéo không rõ lời, ứng tốt trở lại.
trả lời nhỏ.
Long tỏ thái độ phấn
khích khi được chụp
ảnh.

SVTT : Ừ, chị đang chụp ảnh
Long và các bạn đấy. Long
cười đi, Huy (bạn cùng lớp với
Long) cười đi, đứng sát vào chị
chụp hai em tấm nhé.Rồi mình

tiếp tục chơi trò chơi nào…
Long : *cười*
SVTT : Các em chơi trò thò
thụt nhé. Long cùng chơi với
bạn nha.
Long : Cười. Dạ.
SVTT :( Xoa đầu) Long ra
hành lang chị nói chuyện xíu
nhé…

Khá nhút nhát. Nhưng
cũng biết nghe lời,
biết hợp tác khá
ngoan.

Long : Ngước nhìn, cười, tiến
ra hành lang.
SVTT : Buổi sinh hoạt hôm
nay Long thấy thế nào ? (Vui,
buồn, thích thú, hay nhàm chán
nhỉ…) Long có thể nói cho chị
biết được không nào..
Long : Cười, dạ vui.

Tuy phần trả lời chưa
có tính chủ động,
SVTT : Long thích sinh hoạt phần lớn do SVTT
tập thể như thế này không nhờ, gợi ý cho câu trả lời.
21


Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên


Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường
sinh viên
vi của đối tượng

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên

nếu thích hàng tuần chị sẽ tổ Nhưng qua cách chọn
chức như thế này cho mọi từ để trả lời, qua thái
người cùng chơi nhé.
độ của thân chủ có
phần tích cực.
Long : (Xoa đầu) Cười, dạ.
SVTT :Giờ trực nhật đến rồi
kìa, Long đi quét, lau sàn đi

nhé. Khi khác mình cùng chơi,
chụp hình tiếp nha !
Long : Dạ !

Biết nghe lời, lễ phép.
Biết dạ, vâng, trả lời
có tính chủ động.

PHÚC TRÌNH VẤN ĐÀM TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Thân chủ: Phạm Hoàng Long
Tuổi: 17
Giới tính: Nam
Địa điểm thực hiện: Trường Chuyên Biệt Thanh Tâm
Thời gian: 15h30 ngày 5/5/2016
Phúc trình lần thứ: 4
Mục tiêu cuộc vấn đàm: Tìm hiểu thông tin về thân chủ qua giáo viên chủ nhiệm
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nhật
Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường
sinh viên
vi của đối tượng
SVTT : Thưa cô, thời gian qua
em tiếp xúc với Long và đã
chọn Long làm thân chủ. Cô có
thể cho em biết thêm một vài
thông tin bên ngoài từ Long


Tiếp nhận những
thông tin hữu ích
về thân chủ thông
qua giáo viên.
Biết sử dụng kỹ
22

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên


Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường
sinh viên
vi của đối tượng
được không ạ ?
GVCN : Ừ. Em cứ hỏi đi. Cô
sẵn sàng cung cấp!
SVTT : Em được biết cô mới
nhận lớp thay cô Loan cách
đây khoảng 3 tháng. Vậy cô
cho em hỏi khi mới vào nhận

lớp Long đã rụt rè như thế này
rồi hay chỉ mới thời gian đây
cô ạ?
GVCN : Mới vào nhận lớp cô
thấy Long rất ít nói, nhút nhác,
ít tiếp xúc nói chuyện với ai,
đặc biệt hơn lúc còn học với
lớp cô Loan dường như em rất
sợ, Long không dám đến lớp,
lại hay nghỉ học, nhưng sau
một thời gian học tập ở lớp cô,
Long nó đã hợp tác hơn, đi học
chuyên cần, biết tham gia các
hoạt động cô tổ chức, Long
cũng là đứa rất ngoan, những
lúc cô hỏi tuy trả lời rất nhỏ
nhưng lúc nào cũng biết dạ, với
người lạ thường rất nhút nhác,
nhưng lại biết nghe lời.
SVTT : Vậy ạ! Cô có thường
tiếp xúc trò chuyện cùng Long
không cô? Ngoài giờ học ra cô
có hay trò chuyện cùng em ấy
không ạ!Trong giờ học với cô,
Long có những biểu hiện tích
cực như thế nào cô?
GVCN : Có chứ em, giờ học
hay ngoài giờ dạy trong lớp cô
cũng hay tiếp cận nói chuyện,
hỏi thăm em ấy lắm. Long gặp

khó khăn trong giao tiếp nên cô
cũng thường xuyên để mắt tới
em nhiều hơn. Như gia đình
em có mấy người, nhà ở đâu,
Long thích lớn lên làm nghề
gì…Những câu hỏi tuy cô đã

năng lắng nghe để
đạt kết quả tốt
Giáo viên hợp tác tích nhất.
cực với SVTT, tỏ thái
độ cởi mở, thân thiện,
hòa đồng.

Trẻ chưa chủ động,
nhanh nhẹn và sử
dụng câu từ nhưng
sau quá trình can
thiệp của GVCN đã
cải thiện được nhiều
hơn

23

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên



Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường
sinh viên
vi của đối tượng

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên

biết nhưng vẫn muốn hỏi để
xem em ấy trả lời ra sao đấy
em à. Mới đầu thì chẳng nói
được gì nhiều trả lời cũng rất
kiệm lời,lại nói nhỏ. Dần dần
rồi cũng nói hết với cô, tuy
nhiên hỏi đâu trả lời đấy, chưa
có chủ động được thôi em à.
Nhưng lễ phép lắm, biết nói dạ
thưa mỗi khi nói chuyện với
cô, với người lớn tuổi hơn đấy
em…
SVTT : Vâng ạ! Em cũng cảm
nhận được Long khá ngoan cô

à. Cô ơi! Ngoài khó khăn trong
giao tiếp, Long có mắc bệnh gì
không cô? Như trầm cảm hay
tự kỷ chẳng hạn…?
GVCN : Không đâu em à,
Long chỉ bị thiểu năng về trí
tuệ, cộng với tính rụt rè, tự ty
về bản thân, không hòa đồng
nên gặp khó khăn trong vấn đề
giao tiếp thôi.
SVTT : Vâng ạ, em cảm ơn cô
rất nhiều !
PHÚC TRÌNH VẤN ĐÀM TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Thân chủ: Phạm Hoàng Long
Tuổi: 17
Giới tính: Nam
Địa điểm thực hiện: Trường Chuyên Biệt Thanh Tâm
Thời gian: 7h30 ngày 15/5/2016
Phúc trình lần thứ: 5
24


Mục tiêu cuộc vấn đàm: Tìm hiểu thông tin về thân chủ qua mẹ của thân chủ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nhật
Tự đánh giá cảm
Mô tả những quan
Mô tả phúc trình vấn đàm tại
xúc, kỹ năng của
sát về cảm xúc, hành
hiện trường

sinh viên
vi của đối tượng
SVTT : Con chào cô, con là
sinh viên thực tập tại trung tâm
Thanh Tâm, em Hoàng Long
đang là thân chủ mà con can
thiệp, cô có thể cho con biết
một số thông tin liên quan đến
em ấy được không ạ ?
Mẹ HL : Ừ! Được con cứ hỏi
đi.
SVTT : Con được biết thời
gian trước đây Long thường
nghỉ học và có biểu hiện không
muốn đến lớp,hay lầm lỳ,và
không dám tiếp xúc với người
lạ? Còn trong thời gian gần đây
thì sao cô? Lúc ở nhà cô có còn
nhận thấy những biểu hiện đó
của em ấy không ạ? Hay có
thấy được sự thay đổi nào từ
phía Long không cô?
Mẹ HL: Lúc trước học với cô
chủ nhiệm kia không hiểu sao
Long rất sợ đến lớp và hay
nghỉ học,về lại lầm lỳ hơn,hỏi
gì cũng không chịu nói con
à.Cô có đến gặp cô chủ nhiệm
hỏi chuyện, có nghe cô đó
nói,ở lớp bị cô bắt phạt,vì lỗi

không trả lời bài được,cũng
như hỏi gì cũng ngồi cho
cục,không lên tiếng gì cả nên
cô đó đã phạt Long vài
lần..Tuy nhiên từ lúc thay cô
chủ nhiệm mới cô không còn
thấy Long xin nghỉ học nữa,lại
đến lớp thường xuyên hơn
trước.Đến bữa nay lại biết về
phụ giúp cô lau nhà,quét
rác,rửa
chén
nữa
đấy

SVTT tạo được
thiện cảm đối với
Thái độ thân thiện, phụ huynh của
cởi mở, có sự hợp tác thân chủ thông
qua thái độ và cử
chỉ lễ phép, biết
lắng nghe, có sử
dụng các câu hỏi
thực tế sát với
tình hình ở nhà
của thân chủ, tiếp
thu vấn đề.

Mẹ Long vui mừng vì
Long đã có nhiều thay

25

Nhận
xét của
kiểm
huấn
viên


×